Cảng hàng không là gì? Danh sách các cảng hàng không tại Việt Nam

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
01/09/2022 11:00 AM

Cảng hàng không là gì? Hiện nay ở Việt Nam có bao nhiêu cảng hàng không quốc tế, nội địa? - Đức Trọng (Đồng Nai)

Cảng hàng không là gì? Danh sách các cảng hàng không tại Việt Nam

Cảng hàng không là gì? Danh sách các cảng hàng không tại Việt Nam

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Thế nào là cảng hàng không?

Theo khoản 1 Điều 47 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 (sửa đổi, bổ sung 2014), cảng hàng không là khu vực xác định, bao gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị, công trình cần thiết khác được sử dụng cho tàu bay đi, đến và thực hiện vận chuyển hàng không.

Cụ thể, cảng hàng không được phân thành các loại sau đây:

- Cảng hàng không quốc tế là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển quốc tế và vận chuyển nội địa;

- Cảng hàng không nội địa là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển nội địa.

2. Danh sách các cảng hàng không ở Việt Nam

* Danh sách cảng hàng không quốc tế

- Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất 

- Cảng hàng không quốc tế Nội Bài

- Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng 

- Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh 

- Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc 

- Cảng hàng không quốc tế Cát Bi 

- Cảng hàng không quốc tế Vinh 

- Cảng hàng không quốc tế Phú Bài 

- Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ 

* Danh sách cảng hàng không nội địa

- Cảng hàng không Điện Biên 

- Cảng hàng không Thọ Xuân 

- Cảng hàng không Đồng Hới 

- Cảng hàng không Tuy Hòa 

- Cảng hàng không Chu Lai 

- Cảng hàng không Pleiku 

- Cảng hàng không Liên Khương 

- Cảng hàng không Buôn Ma Thuột 

- Cảng hàng không Phù Cát 

- Cảng hàng không Rạch Giá 

- Cảng hàng không Cà Mau 

- Cảng hàng không Côn Đảo

3. Phân biệt cảng hàng không và sân bay

Tiêu chí

Cảng hàng không

Sân bay

Cơ sở pháp lý

Khoản 1 Điều 47 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 (sửa đổi, bổ sung 2014)

Khoản 2 Điều 47 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 (sửa đổi, bổ sung 2014)

Quy mô

- Rất lớn, bao gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị, công trình cần thiết khác

- Được sử dụng cho tàu bay đi, đến và thực hiện vận chuyển hàng không kể cả trong nước và quốc tế

- Chỉ là một khu vực để bảo đảm cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển

- Trường hợp sân bay chỉ phục vụ mục đích khai thác hàng không chung hoặc mục đích vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi mà không phải vận chuyển công cộng thì gọi là sân bay chuyên dùng.

4. Mở, đóng cảng hàng không, sân bay

Theo khoản 1 Điều 49 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 (sửa đổi, bổ sung 2014), mở, đóng cảng hàng không, sân bay là việc cho phép, không cho phép hoạt động của cảng hàng không, sân bay theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

* Về thẩm quyền mở, đóng cảng hàng không, sân bay

- Thủ tướng Chính phủ quyết định việc mở cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay; đóng cảng hàng không, sân bay vì lý do bảo đảm an ninh, quốc phòng hoặc các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội.

- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc tạm thời đóng cảng hàng không, sân bay trong các trường hợp sau đây:

+ Cải tạo, mở rộng, sửa chữa cảng hàng không, sân bay có khả năng gây mất an toàn cho hoạt động bay;

+ Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi;

+ Thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, tai nạn tàu bay và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an ninh hàng không.

- Trong trường hợp xảy ra sự cố đột xuất, để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng không quyết định tạm thời đóng cảng hàng không, sân bay không quá hai mươi bốn giờ và báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

- Đối với việc mở, đóng sân bay chuyên dùng, Bộ Quốc phòng sẽ quyết định sau khi đã thống nhất với Bộ Giao thông vận tải.

Khi đó, cảng hàng không, sân bay được mở lại sau khi các lý do theo quy định trên đã chấm dứt.

5. Đăng ký cảng hàng không, sân bay

Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay phải tuân theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 (sửa đổi, bổ sung 2014), cụ thể như sau:

- Có giấy tờ chứng minh sự tạo lập hợp pháp cảng hàng không, sân bay;

- Phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt;

- Có kết cấu hạ tầng phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.

Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay phải nộp lệ phí.

Khi đó, Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 4,904

Bài viết về

lĩnh vực Giao thông - Vận tải

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn