Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước là gì?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Lê Trương Quốc Đạt
15/03/2023 08:00 AM

Cho tôi hỏi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước là hành vi như thế nào? - Ngọc Hà (Tây Ninh)

Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước là gì?

Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước là gì? (Hình từ Internet)

Ngày 28/02/2023, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.

1. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước là gì?

Theo khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 thì hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của Pháp lệnh này phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 2 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 thì xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.

2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước

Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước theo Điều 4 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 như sau:

(1) Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính thực hiện hành vi quy định tại Chương II Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15:

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.

Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;

- Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; 

Trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

(2) Tổ chức quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính thực hiện hành vi quy định tại Chương II Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15:

- Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;

- Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

(3) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ thì:

Không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.

Xem thêm Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 01/5/2023.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,590

Bài viết về

lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn