Tổng hợp các trường hợp được đề nghị đặc xá năm 2022

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
07/07/2022 10:36 AM

Vừa qua, Chủ tịch nước ban hành Quyết định 766/2022/QĐ-CTN việc đặc xá năm 2022, trong đó, điều kiện để được đề nghị đặc xá như sau:

Tổng hợp các trường hợp được đề nghị đặc xá năm 2022 (Hình từ Internet)

1. Đặc xá từ án tù chung thân xuống tù có thời hạn

1.1. Điều kiện chung về đặc xá từ án tù chung thân xuống tù có thời hạn

- Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;

- Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí;

- Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng;

- Đi thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù về tội phạm không phải là tội phạm tham nhũng;

- Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thủ hành án đối với tài sản này;

- Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự;

- Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 4 Quyết định 766/2022/QĐ-CTN.

1.2. Điều kiện đặc xá từ án tù chung thân xuống tù có thời hạn đối với các tội danh thông thường

- Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là một phần hai thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; 

- Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù.

1.3. Điều kiện đặc xá từ án tù chung thân xuống tù có thời hạn đối với các tội danh đặc biệt

- Đã chấp hành án phạt tù ít nhất hai phần ba thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; 

- Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 18 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;

Theo đó, các tội danh áp dụng điều kiện nêu trên gồm:

- Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội;

- Tội phá hoại chính sách đoàn kết; 

- Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; 

- Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; 

- Người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; 

- Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;

- Tội sản xuất trái phép chất ma túy; 

- Tội mua bán trái phép chất ma túy; 

- Tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự;

(Khoản 1 Điều 3 Quyết định 766/2022/QĐ-CTN)

2. Đặc xá với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc cả phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ;

- Đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định 766/2022/QĐ-CTN;

- Các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 3 Quyết định 766/2022/QĐ-CTN;

- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

(Khoản 2 Điều 3 Quyết định 766/2022/QĐ-CTN)

3. Đặc xá tha tù

3.1 Đối tượng được đặc xá tha tù

Đối tượng được xét đề nghị đặc xá tha tù gồm:

- Người bị kết án phạt tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất là một phần ba thời gian;

- Người bị kết án phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất là 13 năm hoặc trường hợp bị kết án về một trong các tội thuộc trường hợp đặc biệt nêu trên đã chấp hành ít nhất hai phần trăm thời gian đối với cán phạt tù có thời hạn, 16 năm đối với án phạt tù chung thân, 

Nếu có đủ các điều kiện chung về đặc xá nêu trên, các điểm c và d khoản 2 Điều 3 Quyết định 766/2022/QĐ-CTN.

3.2. Trường hợp được xét đề nghị đặc xá tha tù

Đối tượng trên sẽ được đề nghị đặc xá tha tù khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;

- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, người được tặng thưởng danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, người được tặng thưởng một trong các danh hiệu: 

+ Anh hùng Lao động,

+ Nhà giáo nhân dân, 

+ Thầy thuốc nhân dân, 

+ Nghệ sỹ nhân dân, 

+ Nghệ nhân nhân dân, 

+ Người được tặng thưởng một trong các loại Huân chương, 

+ Huy chương Kháng chiến; 

+ Cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; 

+ Con của Bà mẹ Việt Nam anh hằng cha, mẹ, vợ, chồng, con của người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”;

+ Người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân;

+ Khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 3 Quyết định 766/2022/QĐ-CTN;

+ Người từ đủ 70 tuổi trở lên;

+ Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình,

+ Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ,

+ Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự.

(Khoản 3 Điều 3 Quyết định 766/2022/QĐ-CTN)

4. Đặc xá đối với người dưới 18 tuổi

Người dưới 18 tuổi được đặc xá khi đáp ứng điều kiện sau:

*Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù:

- Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;

- Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 4 Quyết định 766/2022/QĐ-CTN;

- Khi đã chấp hành ít nhất một phần ba thời gian hoặc đã chấp hành được ít nhất hai phần năm thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù về một trong các tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định 766/2022/QĐ-CTN.

*Người dưới 18 tuổi được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

- Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 4 Quyết định 766/2022/QĐ-CTN.

- Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ.

- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

- Khi đã chấp hành ít nhất một phần ba thời gian hoặc đã chấp hành được ít nhất hai phần năm thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù về một trong các tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định 766/2022/QĐ-CTN.

(Khoản 4 Điều 3 Quyết định 766/2022/QĐ-CTN)

Quyết định 766/2022/QĐ-CTN ban hành ngày 01/7/2022 có hiệu lực từ ngày ký.

>>> Xem thêm: Ai có thẩm quyền ra quyết định đặc xá? Hồ sơ đề nghị đặc xá được pháp luật quy định như thế nào?

Ngọc Nhi

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 4,460

Bài viết về

lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn