Cơ cấu tổ chức mới của Bộ Tư pháp từ ngày 01/03/2025 (Hình từ Internet)
Chính phủ ban hành Nghị định 39/2025/NĐ-CP ngày 26/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp.
Bộ Tư pháp là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Xây dựng pháp luật; tổ chức thi hành pháp luật; thi hành án dân sự; hành chính tư pháp; bổ trợ tư pháp; công tác pháp chế; quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
Theo Điều 3 Nghị định 39/2025/NĐ-CP quy định về cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp bao gồm:
(1) Vụ Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
(2) Vụ Pháp luật hình sự - hành chính.
(3) Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế.
(4) Vụ Pháp luật quốc tế.
(5) Vụ Tổ chức cán bộ.
(6) Vụ Hợp tác quốc tế.
(7) Thanh tra bộ.
(8) Văn phòng bộ.
(9) Cục Quản lý thi hành án dân sự.
(10) Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính.
(11) Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật và Trợ giúp pháp lý.
(12) Cục Hành chính tư pháp.
(13) Cục Đăng ký giao dịch bảo đảm và Bồi thường nhà nước.
(14) Cục Bổ trợ tư pháp.
(15) Cục Kế hoạch - Tài chính.
(16) Cục Công nghệ thông tin.
(17) Viện Chiến lược và Khoa học pháp lý.
(18) Học viện Tư pháp.
(19) Tạp chí Dân chủ và Pháp luật.
(20) Báo Pháp luật Việt Nam.
Các tổ chức quy định từ (1) đến (16) là các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ (17) đến (20) là các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ quản lý nhà nước thuộc bộ.
Vụ Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có 03 phòng, Vụ Pháp luật hình sự - hành chính có 03 phòng, Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế có 04 phòng, Vụ Pháp luật quốc tế có 04 phòng, Vụ Tổ chức cán bộ có 05 phòng, Vụ Hợp tác quốc tế có 03 phòng.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc bộ và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc bộ.
Trong khi đó, tại Điều 3 Nghị định 98/2022/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp bao gồm: (1) Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật. (2) Vụ Pháp luật hình sự - hành chính. (3) Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế. (4) Vụ Pháp luật quốc tế. (5) Vụ Tổ chức cán bộ. (6) Vụ Hợp tác quốc tế. (7) Vụ Con nuôi. (8) Thanh tra Bộ. (9) Văn phòng Bộ. (10) Tổng cục Thi hành án dân sự. (11) Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật. (12) Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. (13) Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật. (14) Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực. (15) Cục Trợ giúp pháp lý. (16) Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm. (17) Cục Bồi thường nhà nước. (18) Cục Bổ trợ tư pháp. (19) Cục Kế hoạch - Tài chính. (20) Cục Công nghệ thông tin. (21) Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia. (22) Viện Chiến lược và Khoa học pháp lý. (23) Học viện Tư pháp. (24) Tạp chí Dân chủ và Pháp luật. (25) Báo Pháp luật Việt Nam. Các tổ chức quy định từ (1) đến (20) là các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ (21) đến (25) là các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ quản lý nhà nước thuộc bộ. Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật có 4 phòng, Vụ Pháp luật hình sự - hành chính có 3 phòng, Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế có 4 phòng, Vụ Pháp luật quốc tế có 4 phòng, Vụ Tổ chức cán bộ có 5 phòng, Vụ Hợp tác quốc tế có 3 phòng. Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự và ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc bộ. Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, trừ các đơn vị thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ. |
Theo khoản 7 Điều 2 Nghị định 39/2025/NĐ-CP thì nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp về tổ chức thi hành pháp luật bao gồm:
- Tham mưu Chính phủ các biện pháp để tổ chức thi hành pháp luật theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra việc thực hiện các công tác: phổ biến, giáo dục pháp luật; kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật; pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật; theo dõi việc thi hành pháp luật; xử lý vi phạm hành chính; tiếp cận thông tin; hòa giải ở cơ sở; đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định pháp luật;
- Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương, công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật theo quy định pháp luật;
- Giúp Chính phủ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành; kiến nghị xử lý đối với các văn bản trái pháp luật theo quy định pháp luật;
- Thẩm định các đề mục trong Bộ pháp điển; cập nhật, loại bỏ các quy phạm pháp luật, đề mục mới trong Bộ pháp điển; trình Chính phủ quyết định thông qua kết quả pháp điển các chủ đề của Bộ pháp điển và bổ sung các chủ đề mới vào Bộ pháp điển; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung đề mục mới theo quy định;
- Quy định chi tiết việc xem xét, đánh giá việc thi hành pháp luật theo quy định pháp luật; tham mưu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý kết quả theo dõi việc thi hành pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; có ý kiến về việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Giúp Chính phủ thống nhất quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi cả nước theo quy định pháp luật;
- Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi cả nước theo quy định pháp luật.
Xem thêm tại Nghị định 39/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/03/2025, thay thế Nghị định 98/2022/NĐ-CP.