ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4712/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ ỦY QUYỀN CHO CÁC SỞ - NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC QUẬN - HUYỆN THỰC
HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thể dục, thể thao ngày
29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật quảng cáo ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 08 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18
tháng 6 năm 2014.
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật báo chí ngày 05 tháng
4 năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 54/2017/QH14
ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm
cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ
Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về quản lý và phát triển chợ;
Căn cứ Nghị định số 08/2009/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Nghị định số 78/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài
của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP
ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình
diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm,
ghi hình ca múa nhạc, sân khấu;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2012 về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm,
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước
đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 49/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Bộ luật lao động về tiền lương;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 110/2013/NĐ-CP
ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP
ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực;
Căn cứ Nghị định số 181/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật quảng cáo;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định 86/2014/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 05/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số nội dung của Bộ luật lao động;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường,
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ
môi trường;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 67/2015/NĐ-CP
ngày 14/8/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày
24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn
nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm;
Căn cứ Nghị định số 81/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 9 năm 2015 về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 10 năm 2015 về giám sát đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và
công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày
13/10/2015 về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài
sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 97/2015/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2015 về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh
nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và
tiền thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2016 quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối
với người quản lý trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 72/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh;
Căn cứ Nghị định số 106/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh hoạt động
thể thao;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 63/2018/NĐ-CP
ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công
tư;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và
khu kinh tế;
Căn cứ Nghị quyết 19-2017/NQ-CP
ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2017 định hướng năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
119/2009/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế Chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA;
Căn cứ Quyết định số
35/2013/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế
hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước năm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Thông tư số
05/2007/TT-UBTDTT ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn
thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thể dục, thể thao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
12/2010/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 28 tháng 5 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Quy chế
chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ban hành kèm theo
Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 17/2011/TT-BTP
ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của
Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ
chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;
Căn cứ Thông tư số
29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
Căn cứ Thông tư số
63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận
tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BVHTTDL
ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 3 năm 2010
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về thủ tục đăng
ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân
viên tư vấn; chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo
lực gia đình;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
19/2015/TTLT-BGTVT-BVHTTDL ngày 25 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về hướng dẫn về vận tải
khách du lịch bằng xe ô tô và cấp biển hiệu cho xe ô tô vận tải khách du lịch;
Căn cứ Thông tư số
27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Luật nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 111/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý tài
chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 24/2016/TT-BCT
ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định một số nội dung
về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng;
Căn cứ Thông tư số 12/2017/TT-BCT
ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Bộ Công Thương quy định về trình tự, thủ tục cấp,
thu hồi giấy phép hoạt động điện lực;
Căn cứ Công văn số 4861/BTNMT-TCMT
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về ủy quyền
thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
Căn cứ Quyết định số 3036/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tiêu chí Trường tiên
tiến, theo xu thế hội nhập khu vực và quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 3968/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Đề án xây dựng
Trường Trung học phổ thông Lê Quý Đôn, Trường Trung học phổ thông Nguyễn Hiền,
Trường Trung học phổ thông Nguyễn Du thực hiện trường tiên tiến, xu thế hội nhập
khu vực và quốc tế theo Quyết định số 3036/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 6 năm 2014 từ năm học 2015-2016;
Căn cứ Quyết định số
34/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thực
hiện Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quy
định cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm
2016-2017 đến năm 2020-2021 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Thông báo kết luận của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố tại Thông báo số 695/TB-VP ngày 30 tháng 8 năm
2017 về ủy quyền cho Sở Xây dựng một số lĩnh vực liên quan đến công tác quản
lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
Căn cứ Kết luận số 266-KL/TU
ngày 09 tháng 3 năm 2018 của Ban Thường vụ Thành ủy về Đề
án về ủy quyền cho các Sở - ngành, Thủ trưởng các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân
quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố;
Căn cứ Đề án số 4756/ĐA-UBND ngày
20 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về ủy quyền cho các Sở -
ngành, Thủ trưởng các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 3899/TTr-SNV ngày 15 tháng 10 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ủy quyền cho các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân Thành phố; các Ban Quản lý, cơ quan hành chính khác thuộc Ủy
ban nhân dân Thành phố; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố (sau đây gọi tắt là Sở - ngành); Ủy ban nhân dân các quận - huyện
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân Thành phố trên lĩnh vực
đô thị - môi trường:
1. Ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân quận - huyện:
a) Quyết định thu hồi đất đối với các
trường hợp thu hồi đất quy định tại Khoản 3, Điều 66 Luật đất đai năm 2013 bao
gồm toàn bộ công tác thu hồi đất:
- Xây dựng, phê duyệt Kế hoạch thu hồi
đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm điểm.
- Thông báo thu hồi đất.
- Quyết định thu hồi đất; quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổ chức thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư.
b) Chịu trách nhiệm bán nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước trên địa bàn.
c) Quản lý và tự cân đối, sử dụng quỹ
nhà, đất tái định cư trên địa bàn quận - huyện phù hợp với điều kiện của địa
phương.
d) Quản lý và tổ chức thực hiện công
tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận - huyện:
- Tổ chức quét dọn, thu gom, vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt, bao gồm: quét, thu gom chất thải đường phố; thu gom từ
điểm hẹn về trạm trung chuyển; từ trạm trung chuyển vận chuyển về khu xử lý tập
trung; từ điểm hẹn, trạm trung chuyển vận chuyển về khu xử lý tập trung;
- Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý,
kiểm tra việc thực hiện công tác quét dọn, thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn quận - huyện về Khu xử lý; nghiệm thu khối lượng công việc:
giám sát chất lượng vệ sinh môi trường tại địa phương đối với các tuyến đường
quét dọn, điểm hẹn thu gom chất thải rắn sinh hoạt.
- Vận hành trạm trung chuyển trên địa
bàn quận - huyện.
- Ký hợp đồng đặt hàng hoặc đấu thầu
lựa chọn đơn vị thực hiện cung ứng dịch vụ.
- Xây dựng và phê duyệt khối lượng quét
dọn, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; lộ trình cự ly bình quân thu
gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận - huyện.
2. Ủy quyền
Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá
tác động môi trường (trừ các dự án trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu
công nghệ cao đã được Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho Ban Quản lý các
Khu Chế xuất và Công nghiệp Thành phố, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Thành phố
thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và các dự án cải tạo,
sửa chữa chung cư cũ, xây dựng chung cư mới thay thế chung cư cũ được xây dựng
trước năm 1975 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã được Ủy ban nhân dân Thành
phố ủy quyền cho Ủy ban nhân dân quận).
3. Ủy
quyền Sở Giao thông vận tải:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển vận
tải hành khách bằng xe taxi; quản lý vận tải bằng xe taxi, xây dựng và quản lý
điểm đỗ cho xe taxi trên địa bàn;
b) Xây dựng các điểm đón, trả khách
cho xe taxi tại các đầu mối giao thông, khu dân cư, các địa điểm văn hóa, thể
thao, du lịch, trung tâm thương mại, nghỉ dưỡng, chữa bệnh và trên các tuyến đường
trong khu vực nội thành;
c) Tổ chức điểm đỗ taxi công cộng phù
hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải và đặc thù của Thành phố;
d) Phê duyệt vị trí điểm đón, trả
khách tuyến cố định trên địa bàn Thành phố; phê duyệt và công bố vị trí các điểm
dừng, đỗ đón, trả khách du lịch tại các khu du lịch, điểm du lịch, di tích lịch
sử, danh lam thắng cảnh, cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn; phối hợp với các bến
xe, nhà ga, bến cảng, sân bay trên địa bàn để bố trí vị trí dừng, đỗ đón, trả
khách du lịch theo quy định;
đ) Tổ chức quản lý, đảm bảo an toàn
giao thông, an ninh trật tự về vệ sinh môi trường tại khu vực điểm đón, trả
khách tuyến cố định trên địa bàn Thành phố;
e) Quy định tổ chức giao thông cho xe
ô tô vận tải khách du lịch được phép hoạt động không hạn chế về thời gian trên
tuyến đường dẫn đến các cơ sở lưu trú du lịch, khu du lịch, điểm du lịch theo hợp đồng vận tải
khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành;
g) Phê duyệt điểm đón, trả khách phục
vụ vận tải hành khách tuyến cố định trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo quy
định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 9 và Điểm a, Khoản 3, Điều 63 của Thông tư số
63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ vận tải đường bộ
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Ủy
quyền cho Sở Xây dựng:
a) Quyết định phê duyệt đối tượng
thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước;
b) Quyết định duyệt giá bán nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước (thông qua Hội đồng xác định giá bán nhà ở cũ thuộc diện
được bán trên địa bàn Thành phố);
c) Quyết định phê duyệt người được
thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước (thông qua Hội đồng xét duyệt
cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội);
d) Quyết định lựa chọn đơn vị quản lý
vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
đ) Quyết định phê duyệt kế hoạch bảo
trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở.
5. Ủy
quyền Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp Thành phố:
Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường đối với các dự án đầu tư thực hiện tại các Khu Chế xuất,
Khu Công nghiệp trên địa bàn Thành phố gồm:
Khu Chế xuất Tân Thuận;
Khu Chế xuất Linh Trung 1;
Khu Chế xuất Linh Trung 2;
Khu Công nghiệp An Hạ;
Khu Công nghiệp Bình Chiểu;
Khu Công nghiệp Cát Lái II;
Khu Công nghiệp Đông Nam;
Khu Công nghiệp Hiệp Phước;
Khu Công nghiệp Lê Minh Xuân;
Khu Công nghiệp Tân Bình;
Khu Công nghiệp Tân Tạo;
Khu Công nghiệp Tân Tạo mở rộng;
Khu Công nghiệp Tân Thới Hiệp;
Khu Công nghiệp Tây Bắc Củ Chi;
Khu Công nghiệp Tân Phú Trung;
Khu Công nghiệp Vĩnh Lộc.
6. Ủy quyền
cho Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Thành phố:
Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường đối với các dự án đầu tư thực hiện tại các Khu Công nghệ
cao Thành phố.
Điều 2. Ủy quyền cho các Sở - ngành, Ủy ban nhân
dân các quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
Thành phố trên lĩnh vực kinh tế - ngân sách - dự án:
1. Ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân quận - huyện:
a) Trực tiếp thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về chợ loại I theo hướng dẫn của Sở Công Thương.
b) Ban hành quyết định thành lập chợ
loại 2, loại 3.
c) Trực tiếp thực hiện trong tổ chức
đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ theo chủ trương kêu gọi
xã hội hóa hiện nay theo hướng dẫn của Sở Công Thương.
d) Thực hiện một số nhiệm vụ đối với
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một Thành viên Dịch vụ công ích quận - huyện như
sau:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển; Giao kế hoạch hàng năm và theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chế độ tài chính, phân phối lợi nhuận,
trích lập và sử dụng quỹ, phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
- Quyết định các giải pháp phát triển
thị trường, tiếp thị và công nghệ; quy định cơ chế giao nhiệm vụ và tham gia thực
hiện việc cung cấp và bảo đảm các sản phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu của nền
kinh tế.
- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý
công ty; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp
đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật, Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên, Giám đốc và Kiểm soát viên công ty; Quyết định mức lương đối với Chủ
tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc, Kiểm soát viên công ty; đánh
giá đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc, Phó Giám đốc,
Kiểm soát viên và Kế toán trưởng trong việc quản lý, điều hành công ty.
- Phê duyệt quỹ tiền lương và tiền
thưởng đối với viên chức quản lý và người lao động.
- Giám sát, kiểm tra thường xuyên và
thanh tra việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển
vốn và về lĩnh vực tài chính doanh nghiệp; việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền
lương, tiền thưởng của công ty; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ,
ngành nghề kinh doanh được giao và kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty.
2. Ủy
quyền Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Phê duyệt kế hoạch và thực hiện quỹ
lương hàng năm của các doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố;
tiếp nhận, kiểm tra và có ý kiến về quy chế trả lương, thù lao, quy chế thưởng
đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước và hệ thống thang lương, bảng
lương, phụ cấp lương của các doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân Thành
phố.
3. Ủy
quyền Sở Tài chính:
Phê duyệt kế hoạch, chương trình công
tác hàng năm của Kiểm soát viên và Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên các
doanh nghiệp nhà nước thuộc Thành phố.
4. Ủy
quyền Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Thực hiện công khai thông tin doanh
nghiệp nhà nước thuộc Thành phố trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
Thành phố.
b) Thực hiện công khai thông tin tài
chính định kỳ (6 tháng, năm) của các doanh nghiệp nhà nước thuộc Thành phố trên
Trang thông tin điện tử của đơn vị thuộc Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân Thành phố.
c) Quyết định phân khai chi tiết vốn
đầu tư công và vốn sự nghiệp phát triển trên cơ sở tổng vốn
được giao trung hạn và hàng năm của các dự án thuộc lĩnh vực thông tin, truyền
thông, bưu chính, viễn thông.
5. Ủy
quyền Sở Giao thông vận tải:
Quyết định phân khai chi tiết vốn đầu
tư công trên cơ sở tổng vốn được giao trung hạn và hàng năm thực hiện 08 chương
trình đầu tư công gồm: Chương trình sửa chữa lớn hệ thống các công trình giao thông;
Chương trình sửa chữa vừa hệ thống các công trình giao thông; Chương trình thực
hiện cấp bách các công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật; Chương trình đảm bảo
giao thông các công trình; Chương trình phòng chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch;
Chương trình phát triển mảng xanh; Chương trình cải tạo, nâng cấp, lắp đặt mới
hệ thống chiếu sáng công cộng và đèn tín hiệu giao thông; Chương trình ngầm hóa
hệ thống chiếu sáng công cộng.
6. Ủy
quyền Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Ký xác nhận chuyên gia thực hiện các
dự án ODA.
7. Ủy
quyền Sở Công Thương:
Cấp giấy phép hoạt động điện lực theo
Khoản 3 Điều 14 Thông tư số 12/2017/TT-BCT ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Bộ Công
Thương quy định về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực.
8. Ủy quyền
cho các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành:
a) Thỏa thuận việc giao cho nhà đầu
tư lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP thuộc lĩnh vực
Sở quản lý.
b) Ký kết hợp đồng dự án PPP.
c) Giám sát việc thực hiện hợp đồng dự
án PPP.
Điều 3. Ủy quyền cho các Sở - ngành, Ủy ban nhân
dân các quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
Thành phố trên lĩnh vực văn hóa - xã hội - khoa học:
1. Ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân quận - huyện:
Phê duyệt mức thu của Trường Tiên tiến
theo xu thế hội nhập và quốc tế theo Khoản 2, Điều 2 Quyết định số 3968/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố đối với các đơn vị trường
học thuộc địa bàn theo phân cấp quản lý.
2. Ủy
quyền cho Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phê duyệt mức thu của Trường Tiên tiến
theo xu thế hội nhập và quốc tế theo Khoản 2, Điều 2 Quyết định số 3968/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố đối với các đơn vị trường
học thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo theo phân cấp quản lý.
3. Ủy
quyền Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Kiểm tra các điều kiện hoạt động của
văn phòng đại diện của cơ quan báo chí; trường hợp không đủ điều kiện, có văn bản
yêu cầu cơ quan báo chí chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện và xử lý theo
quy định pháp luật.
b) Xem xét, cho phép tổ chức họp báo;
đình chỉ cuộc họp báo.
4. Ủy quyền
Sở Văn hóa và Thể thao:
a) Giải quyết một số thủ tục hành
chính trong lĩnh vực thể thao như: cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với các cơ sở kinh doanh hoạt động thể thao
trên địa bàn Thành phố theo quy định tại Luật thể dục thể thao và Nghị định số
106/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ.
b) Thực hiện thủ tục cấp, thu hồi giấy
phép cho đối tượng thuộc Thành phố mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn
nghệ thuật, trình diễn thời trang tại địa phương.
c) Thực hiện thủ tục cấp, thu hồi giấy
phép cho tổ chức, cá nhân Việt Nam trên địa bàn Thành phố ra nước ngoài biểu diễn
nghệ thuật, trình diễn thời trang.
d) Thủ tục cấp giấy phép triển lãm mỹ
thuật.
đ) Thủ tục cấp giấy phép tổ chức trại
sáng tác điêu khắc không có sự tham gia của tổ chức, cá
nhân nước ngoài.
e) Thủ tục cấp, cấp lại, đổi, tạm
đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo
lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; giải thể cơ sở hỗ
trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
g) Thủ tục tiếp nhận văn bản thông
báo đối với vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh
tại Việt Nam không phải do các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương và tổ chức
nước ngoài tổ chức.
h) Thủ tục cấp giấy phép đối với triển
lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam.
i) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh đối với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
k) Thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ
sung, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện doanh nghiệp quảng cáo nước
ngoài tại Thành phố.
5. Ủy
quyền Sở Khoa học và Công nghệ:
Quyết định danh mục nhiệm vụ có mức kinh
phí dưới ba (03) tỷ đồng đối với lĩnh vực khoa học tự nhiên và công nghệ và
danh mục nhiệm vụ có mức kinh phí dưới một (01) tỷ đồng đối với lĩnh vực khoa học
xã hội và nhân văn.
6. Ủy
quyền cho Ban Quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp Thành phố thực hiện một số
nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong khu chế xuất, khu công nghiệp:
a) Nhận thông báo về việc cho thôi việc
nhiều người lao động của các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp.
b) Nhận báo cáo về việc cho thuê lại
lao động (số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại
lao động) của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu chế xuất, khu công
nghiệp.
c) Nhận báo cáo kết quả đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của các doanh nghiệp trong khu
chế xuất, khu công nghiệp.
d) Tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể
của các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp.
đ) Đăng ký nội quy lao động của các
doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp.
Điều 4. Ủy quyền Ủy ban nhân dân quận - huyện kiểm
tra trong công tác quản lý hành nghề luật sư.
Điều 5. Điều kiện
ủy quyền:
1. Bên ủy quyền: Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố:
- Không được ủy quyền các nội dung
nhiệm vụ, quyền hạn đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ ngành Trung ương
ủy quyền. Đồng thời, chịu trách nhiệm với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
ngành Trung ương về các nội dung đã ủy quyền.
- Đảm bảo các nguồn lực và điều kiện
cho các cơ quan nhận ủy quyền thực hiện tốt các nhiệm vụ, quyền hạn đã ủy quyền.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân Thành phố tham mưu hướng dẫn quy trình,
chuyển giao công nghệ và kế hoạch kiểm tra, thanh tra các nội dung đã ủy quyền.
2. Bên nhận ủy quyền:
- Việc thực hiện các công việc được ủy
quyền phải tuân thủ quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan đến lĩnh vực
được ủy quyền và phù hợp với quy định tại văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành; không được ủy quyền lại cho cá nhân khác thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền tại Quyết định này.
- Cơ quan, đơn vị được ủy quyền phải
thực hiện đúng nội dung đã được ủy quyền và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn mà mình được ủy quyền. Đồng thời, được sử dụng con dấu của cơ quan,
đơn vị mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được Ủy ban nhân dân
Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền.
- Chuẩn bị các nguồn lực để đảm bảo
thực hiện các nhiệm vụ được ủy quyền.
- Chấp hành kế hoạch thanh tra, kiểm
tra về các nội dung được ủy quyền.
Điều 6. Thời gian
ủy quyền:
Việc ủy quyền được thực hiện kể từ
Quyết định này có hiệu lực cho đến hết ngày 30 tháng 11 năm 2022.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện:
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày
Quyết định này được ký ban hành, trên cơ sở phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao, có trách nhiệm chuyển giao công nghệ, phần mềm (nếu có) và tham mưu Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn đã được ủy quyền; báo cáo Sở Nội vụ kết quả thực hiện. Nội dung
hướng dẫn cần nêu rõ quy trình, thủ tục, các nghiệp vụ cần thiết thực hiện tốt
các nhiệm vụ ủy quyền theo quy định pháp luật; phương thức xử lý đối với các vấn
đề mới phát sinh, các vấn đề phức tạp, nhạy cảm, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
những vấn đề phải xin ý kiến cấp trên hoặc báo cáo cấp ủy xem xét, quyết định.
Đối với nội dung ủy quyền dẫn đến
thay đổi quy định về thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến hoạt động của
cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân Thành phố có trách nhiệm tổ chức, thực hiện rà soát quy định pháp luật
chuyên ngành có liên quan có thể bị ảnh hưởng bởi nội dung ủy quyền và phối hợp
với Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố phổ biến, công khai cho cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố biết về quy trình và thủ tục
hành chính có sự thay đổi này.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch
thanh tra, kiểm tra kết quả thực hiện các nội dung đã được Ủy ban nhân dân
Thành phố ủy quyền, báo cáo Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để
tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Thủ trưởng các Sở - ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện:
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân Thành phố về việc thực hiện các nội dung thuộc phạm vi nhiệm vụ ủy quyền
nêu tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 Quyết định này theo quy định pháp luật
và tổ chức thông tin rộng rãi các nội dung được ủy quyền cho các tổ chức, cá
nhân được biết.
b) Tổ chức sắp xếp, bố trí các nguồn
lực để thực hiện các nội dung đã được ủy quyền.
c) Lập dự toán kinh phí thực hiện các
nội dung được ủy quyền gửi Sở Tài chính tổng hợp và thực hiện thanh, quyết toán
theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
d) Báo cáo kết quả thực hiện các nội
dung đã được Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền gửi Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng
11 hàng năm để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
đ) Quá trình thực hiện, trường hợp có
khó khăn, vướng mắc kịp thời có văn bản báo Sở Nội vụ để tổng hợp và phối hợp với
các cơ quan có liên quan xem xét, giải quyết hoặc báo cáo Ủy ban nhân Thành phố
xin ý kiến chỉ đạo.
3. Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố bố
trí biên chế; kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện các nội dung ủy quyền
tại Quyết định này.
b) Có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân
các quận - huyện để báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
4. Giám đốc Sở Tài chính:
Có trách nhiệm tổng hợp dự toán kinh
phí của các sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trình Ủy ban nhân dân Thành
phố phân bố và hướng dẫn việc thanh, quyết toán.
Điều 8. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2019. Bãi bỏ các Quyết định khác trái với
nội dung tại Quyết định này (kèm theo Danh mục các Quyết định được bãi bỏ).
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp
luật chuyên ngành được sửa đổi, bổ sung có thay đổi về thẩm quyền giải quyết
công việc thì thực hiện theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật chuyên
ngành. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố có
trách nhiệm rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định điều
chỉnh nội dung ủy quyền để đảm bảo phù hợp quy định về thẩm quyền của văn bản
quy phạm pháp luật chuyên ngành.
Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 9;
- Bộ ngành;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- TT UBMTTQ TP;
- Sở Nội vụ (3b);
- VPUB: các PCVP; Các phòng NCTH, TH(3b);
- Lưu: VT, (TH/TA)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|
DANH MỤC
CÁC QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐƯỢC BÃI BỎ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4712/QĐ-UBND ngày 20 năm 2018 của Ủy ban nhân
dân Thành phố)
1. Quyết định số 6186/QĐ-UBND ngày 17
tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc ủy quyền thực hiện một
số quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của Chủ sở hữu nhà nước đối với Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ công ích quận - huyện.
2. Quyết định số 5401/QĐ-UBND ngày 13
tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc ủy quyền phê duyệt điểm
đón, trả khách phục vụ vận tải hành khách tuyến cố định trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh.
3. Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 05
tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phân cấp cho Ủy ban nhân dân
24 quận, huyện quản lý và thực hiện công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn quận, huyện.
4. Quyết định số 4196/QĐ-UBND ngày 07
tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc giải quyết một số thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thể thao.
5. Quyết định số 5146/QĐ-UBND ngày 02
tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ủy quyền cho Sở Xây dựng một
số lĩnh vực liên quan đến công tác quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
6. Quyết định số 6126/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ủy quyền
phê duyệt mức thu của trường tiên tiến, xu thế hội nhập khu vực và quốc tế theo
Quyết định số 3036/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành
phố.
7. Quyết định số 6254/QĐ-UBND ngày 29
tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ủy quyền
thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường
chi tiết.
8. Quyết định số 6263/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ủy quyền
cấp giấy phép hoạt động điện lực
9. Quyết định số 481/QĐ-UBND ngày 02
tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ủy quyền giải quyết một số
thủ tục hành chính trong lĩnh vực văn hóa và thể thao./.
DANH MỤC
CÁC QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
ĐƯỢC BÃI BỎ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4713/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
1. Quyết định số 3556/QĐ-UBND ngày 12
tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phân cấp thẩm quyền quyết định
nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và nâng phụ cấp thâm
niên vượt khung đối với cán bộ, công; chức, viên chức.
2. Quyết định số 1753/QĐ-UBND ngày 10
tháng 4 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về ủy quyền cho Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện trách nhiệm của người quản lý thuê bao
chữ ký số chuyên dùng của Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Quyết định số 4447/QĐ-UBND ngày 06
tháng 9 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về ủy quyền cho Giám đốc
Sở Tài chính thực hiện một số nội dung quy định tại Thông tư liên tịch số
168/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính và Bộ Công an.
4. Quyết định số 6481/QĐ-UBND ngày 30
tháng 12 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về ủy quyền cho Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định thành lập Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học.
5. Quyết định số 2470/QĐ-UBND ngày 21
tháng 5 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về việc ủy quyền bổ nhiệm
kế toán trưởng đối với các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.
6. Quyết định số 5373/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
về ủy quyền quyết định đối với việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
7. Quyết định số 4054/QĐ-UBND ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về ủy quyền phê duyệt tiêu chuẩn kỹ của dự án xây dựng tuyến đường sắt đô thị
số 1, tuyến Bến Thành - Suối Tiên và dự án xây dựng tuyến
tàu điện ngầm số 2, tuyến Bến Thành - Tham Lương.
8. Quyết định số 482/QĐ-UBND ngày 02
tháng 02 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về ủy quyền giải quyết
một số thủ tục hành chính trong lĩnh vực văn hóa và thể thao.
9. Quyết định số 940/QĐ-UBND ngày 09
tháng 3 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về điều chỉnh Quyết định
số 1541/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
về việc ủy quyền xem xét chấp thuận việc sử dụng lao động nước ngoài theo Nghị
định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính
phủ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.