Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 8474/KH-UBND 2022 phát động thi đua vì người nghèo Khánh Hòa 2021 2025

Số hiệu: 8474/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa Người ký: Nguyễn Tấn Tuân
Ngày ban hành: 08/09/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8474/KH-UBND

Khánh Hòa, ngày 08 tháng 9 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA “VÌ NGƯỜI NGHÈO - KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU” GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Căn cứ Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không đai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 11/1/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 15/01/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;

Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TU, ngày 11/7/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Khánh Hòa về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh đến năm 2030;

Nhằm tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đạt hiệu quả mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (giai đoạn 2021 - 2025) theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2020 - 2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát động phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là Phong trào thi đua vì người nghèo) như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và cộng đồng trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tinh thần chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân, tập thể, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong toàn tỉnh góp phần thực hiện thắng lợi chính sách, chương trình giảm nghèo của Đảng và Nhà nước.

- Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng Phong trào thi đua vì người nghèo, khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân và cộng đồng, phấn đấu “Vì một Việt Nam không còn người nghèo”.

- Tổ chức Phong trào thi đua vì người nghèo thiết thực, hiệu quả, phấn đấu thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân.

- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác giảm nghèo bền vững; xác định công tác giảm nghèo góp phần quan trọng tạo động lực cho sự phát triển bền vững của tỉnh, phát triển kinh tế phải gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng hội, đặt con người là trung tâm của sự phát triển trong điều kiện mới.

2. Yêu cầu:

- Việc thực hiện Phong trào thi đua vì người nghèo phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong các phong trào thi đua của các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh; các tổ chức kinh tế; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Cụm, Khối thi đua thuộc tỉnh.

- Phong trào thi đua vì người nghèo được triển khai sâu rộng, thu hút đông đảo cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân tham gia với nội dung đa dạng, hình thức phong phú, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của từng cơ quan, đơn vị, địa phương và cơ sở; phát huy được sáng kiến của mọi tầng lớp Nhân dân.

- Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến, những sáng kiến, kinh nghiệm hay, mô hình, cách làm sáng tạo trong thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo. Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua vì người nghèo.

II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA

1. Công tác tuyên truyền:

- Quán triệt, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững, đặc biệt là Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 15/01/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; Nghị quyết số 24-NQ/TU, ngày 11/7/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Khánh Hòa về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh đến năm 2030; Kế hoạch của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TU ngày 11/7/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Khánh Hòa về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh đến năm 2030; đồng thời kết hợp đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước nhằm làm chuyển biển mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên và Nhân dân.

- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia thực hiện Phong trào thi đua vì người nghèo; tiếp tục triển khai phát động, vận động ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” nhân Tháng cao điểm “người nghèo” hằng năm.

- Tăng cường công tác truyền thông, biểu dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức của các tầng lớp Nhân dân về những lợi ích, tác động sâu sắc, lâu dài của Phong trào thi đua vì người nghèo đối với người nghèo, hộ cận nghèo và cộng đồng xã hội.

2. Nội dung thi đua:

- Thi đua phát huy sáng kiến, đề xuất giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo; đồng thuận hợp tác, nâng cao trách nhiệm vì người nghèo và góp phần giảm nghèo; đồng hành cùng người nghèo để hướng tới trong cộng đồng không ai bị bỏ lại phía sau; huy động các tập thể, cá nhân, doanh nghiệp, hộ gia đình trong và ngoài nước, có những việc làm thiết thực tham gia đóng góp công sức, trí tuệ, của cải vật chất để hỗ trợ, giúp đỡ địa phương, cơ sở, cộng đồng và các hộ gia đình nghèo giảm nghèo và thoát nghèo bền vững.

- Các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể tỉnh, lực lượng vũ trang và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua vì người nghèo; tập trung vào các hoạt động nghiên cứu, phát huy sáng kiến trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Tiếp tục hoàn thiện chính sách giảm nghèo, chuẩn nghèo đa chiều gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, ban hành chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng cường tín dụng chính sách xã hội cho người nghèo, trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động; khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là vùng nông thôn, miền núi. Huy động các doanh nghiệp, tập thể, cá nhân trong và ngoài nước có những việc làm thiết thực, tham gia đóng góp công sức trí tuệ, của cải vật chất hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo, địa bàn nghèo.

- Các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn căn cứ điều kiện thực tiễn của địa phương xây dựng Chương trình kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu giảm hộ nghèo; triển khai thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trong thực hiện công tác giảm nghèo với lộ trình phù hợp và cụ thể, bám sát nội dung chỉ tiêu giảm nghèo theo kế hoạch giảm nghèo của tỉnh. Gắn Phong trào thi đua vì người nghèo với phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Các địa phương tập trung thi đua đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội liên vùng, tăng cường kết nối với vùng khó khăn; hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ở những địa bàn khó khăn, gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, bảo đảm sinh kế bền vững và an toàn cho dân cư tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu. Quan tâm giải quyết đất sản xuất, đất ở phù hợp, tạo việc làm, bảo đảm các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và dịch vụ xã hội khác cho người nghèo, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp phối hợp với các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, cộng đồng, xã hội tích cực tham gia phong trào thi đua giảm nghèo bền vững, gắn Phong trào thi đua vì người nghèo với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Lồng ghép các chương trình mục tiêu, hoạt động của đơn vị mình nhằm tạo sức mạnh tổng hợp cho kế hoạch giảm nghèo bền vững. Tham gia giám sát, kiểm tra đánh giá việc bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai từ sở, khu dân cư, thôn, tổ dân phố; giám sát các hoạt động thực hiện các chính sách, dự án về giảm nghèo. Tiếp tục triển khai phát động, vận động ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” nhân Tháng cao điểm “Vì người nghèo” hằng năm; giám sát bình xét thi đua thực hiện phong trào của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.

- Thôn, Tổ dân phố, cộng đồng thi đua đoàn kết giúp nhau giảm nghèo và từng bước làm giàu, hỗ trợ người nghèo phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống và cùng nhau vươn lên thoát nghèo.

- Vận động cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền và đảng viên giúp đỡ hộ nghèo, địa bàn khó khăn. Khuyến khích các doanh nghiệp thi đua giúp đỡ huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn; vận động các hộ khá giả giúp đỡ hộ nghèo.

- Các hộ gia đình thi đua tham gia lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền vững và giúp đỡ các cá nhân, hộ gia đình khác phát triển kinh tế, cùng nhau vươn lên thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no.

3. Giải pháp thực hiện:

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng, Chính quyền các cấp; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức Đảng, Chính quyền các cấp và cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Phong trào thi đua vì người nghèo, tổ chức sơ kết, tổng kết và khen thưởng cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua theo thẩm quyền.

- Các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các Cụm, Khối thi đua trên địa bàn tỉnh căn cứ vào đặc điểm tình hình, mục tiêu, nhiệm vụ tổ chức thực hiện Phong trào thi đua vì người nghèo thiết thực, hiệu quả; tuyên truyền tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; triển khai sâu rộng Phong trào thi đua với nội dung, tiêu chí cụ thể, hình thức phù hợp.

- Các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng các chuyên trang chuyên mục, tăng cường thời lượng phát sóng về các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác giảm nghèo, phối hợp tuyên truyền mô hình mới, cách làm hay, tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua vì người nghèo trên địa bàn tỉnh.

- Sở Nội vụ phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thường xuyên theo dõi việc triển khai thực hiện Phong trào thi đua vì người nghèo trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành kết, tổng kết Phong trào thi đua theo quy định.

III. ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Đối tượng thi đua

- Tập thể: Các sở, ban, ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn; các tổ chức kinh tế...(gọi tắt là các cơ quan, đơn vị, địa phương) có đóng góp vì mục tiêu giảm nghèo của tỉnh; các tổ chức tôn giáo, hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

- Cá nhân: Cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, nông dân và người lao động; cá nhân trong và ngoài tỉnh, người nước ngoài, người Việt Nam định cư nước ngoài có đóng góp vì mục tiêu giảm nghèo của tỉnh.

2. Hình thức khen thưởng

a) Khen thưởng cấp Nhà nước (tổng kết phong trào thi đua)

+ Huân chương Lao động;

+ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

b) Khen thưởng cấp tỉnh (tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)

+ Khen thưởng hằng năm.

+ Khen thưởng sơ kết Phong trào thi đua vào năm 2023.

+ Khen thưởng tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.

c) Khen thưởng cấp cơ sở (tặng giấy khen hằng năm)

3. Tiêu chuẩn khen thưởng

3.1 Khen thưởng cấp Nhà nước: thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng, hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ.

3.2 Khen thưởng cấp tỉnh (tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)

a) Đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh

- Chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác giảm nghèo bền vững theo Nghị quyết số 24-NQ/TU, ngày 11/7/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Khánh Hòa và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề ra các nội dung, giải pháp thiết thực để triển khai thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ được giao, góp phần hoàn thành mục tiêu giảm nghèo theo Kế hoạch;

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ, sử dụng kinh phí và bố trí nguồn ngân sách địa phương, giải ngân và quyết toán đúng thời gian quy định; chủ động, tích cực huy động các nguồn lực trong xã hội để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững. Có nhiều giải pháp, sáng kiến trong triển khai, tổ chức Phong trào thi đua vì người nghèo đạt hiệu quả cao. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.

- Chủ động, tích cực huy động các nguồn lực trong xã hội để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững. Tổ chức triển khai thực hiện Phong trào thi đua vì người nghèo đạt hiệu quả, thiết thực; gắn với thực hiện Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” và Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, hằng năm hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ được giao. Tích cực tham gia hưởng ứng các đợt phát động, huy động nguồn lực để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.

b) Đối với cấp huyện:

- Triển khai, xây dựng Chương trình kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu giảm hộ nghèo; triển khai thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trong thực hiện công tác giảm nghèo, chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, đặc biệt là công tác phân bổ và bố trí nguồn vốn đối ứng thực hiện tại địa phương, phấn đấu đạt được các tiêu chí như sau:

+ Huyện nghèo: Giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều hằng năm từ 7%/năm trở lên, trong 3 năm liên tục (tiêu chí đề nghị xét khen thưởng sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua).

+ Các huyện, thị xã, thành phố còn lại: Thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều từ 1,5%/năm trở lên, trong 3 năm liên tục (tiêu chí đề nghị xét khen thưởng sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua) hoặc quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.

c) Đối với cấp xã:

- Triển khai xây dựng Chương trình kế hoạch công tác giảm nghèo, triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách, chương trình giảm nghèo trên địa bàn xã, đặc biệt là chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; có các mô hình điển hình, đạt hiệu quả trong công tác giảm nghèo tại địa phương, phấn đấu đạt một trong các tiêu chí sau:

+ Đối với xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo: Giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều từ 1,5%/năm trở lên, trong 3 năm liên tục (tiêu chí đề nghị xét khen thưởng sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua) hoặc quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.

+ Đối với các xã, phường, thị trấn còn lại trên địa bàn tỉnh: Thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều theo Quyết định của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố giao hằng năm.

d) Đối với thôn, Tổ dân phố:

- Triển khai thực hiện hiệu quả chính sách, chương trình giảm nghèo trên địa bàn. Huy động nguồn lực, hỗ trợ vốn, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật để hộ nghèo phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống và thoát nghèo.

- Điều kiện sống của người nghèo trên địa bàn được cải thiện rõ rệt, tiếp cận ngày càng thuận lợi với các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, thông tin, nước sạch và vệ sinh, thông tin.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều hằng năm đạt và vượt chỉ tiêu Kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao hằng năm.

đ) Đối với hộ gia đình:

- Có ý thức, trách nhiệm trong việc tự nguyện đăng ký thoát nghèo, nhiều sáng kiến, cách làm hay, hiệu quả trong lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế và thoát nghèo bền vững; sử dụng vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội đúng mục đích, trả lãi, trả gốc đúng hạn, đạt hiệu quả sử dụng.

- Có nhiều đóng góp, hỗ trợ hiệu quả, sáng tạo cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo để phát triển sản xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền vững.

e) Đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác giảm nghèo:

- Cán bộ, công chức, viên chức, người làm công tác giảm nghèo có sáng kiến trong việc xây dựng, tham mưu ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện và tháo gỡ khó khăn cho cơ sở trong thực hiện chương trình giảm nghèo; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các cơ quan trung ương giúp đỡ các huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn và người nghèo.

g) Đối với doanh nghiệp, doanh nhân:

- Có đóng góp thiết thực, hiệu quả trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ, giúp đỡ huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn và người nghèo.

- Tổ chức liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ phát triển các dự án, mô hình giảm nghèo phù hợp với người nghèo, nhất là ở địa bàn huyện nghèo.

- Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

3.3 Khen thưởng cấp cơ sở (tặng giấy khen hằng năm)

- Tập thể, cá nhân thực hiện đạt chỉ tiêu, nhiệm vụ giảm nghèo hằng năm theo kế hoạch đề ra.

- Tập thể, cá nhân có đóng góp kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác giảm nghèo tại địa phương.

4. Thời gian thực hiện

Phong trào thi đua người nghèo được tổ chức thực hiện trong giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:

a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát động Phong trào thi đua giai đoạn 2021-2025; thời gian hoàn thành trong tháng 9/2022.

b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch phát động Phong trào thi đua; thời gian hoàn thành trong tháng 9/2022.

c) Tổ chức sơ kết Phong trào thi đua vào năm 2023.

d) Tổ chức tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025 (theo hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưng Trung ương).

IV. THÀNH PHẦN, SỐ LƯỢNG HỒ SƠ; TRÌNH TỰ, THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ VÀ KINH PHÍ KHEN THƯỞNG

1. Thành phần hồ sơ

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương (kèm theo danh sách).

b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương.

c) Báo cáo thành tích của cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân đề nghị khen thưởng theo mẫu số 07 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ; trong đó nêu bật được thành tích xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua vì người nghèo và công tác giảm nghèo.

d) Các minh chứng liên quan theo tiêu chuẩn khen thưởng (nếu có).

2. Số lượng hồ sơ

a) Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước.

- Huân chương Lao động: 04 bộ (bản chính).

- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: 03 bộ (bản chính).

b) Hồ sơ đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh: 01 bộ (bản chính).

3. Trình tự, thời gian đề nghị khen thưởng

a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về Sở Lao động - Thương binh và hội trước ngày 10 tháng 12 hằng năm; trước ngày 15 tháng 12 năm 2023 đối với sơ kết; tổng kết vào năm 2025 (theo hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương); và đề nghị cấp trên khen thưởng (Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương Lao động) theo đúng quy định.

b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan đầu mối tiếp nhận, xét chọn các tập thể, cá nhân do các cơ quan, đơn vị, địa phương đề nghị và gửi hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng (qua Sở Nội vụ) trước ngày 15 tháng 12 hằng năm; trước ngày 20 tháng 12 năm 2023 đối với sơ kết; tổng kết vào năm 2025 (theo hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương); và đề nghị cấp trên khen thưởng (Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương Lao động) theo đúng quy định.

b) Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định khen thưởng (tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh) trước ngày 25 tháng 12 hằng năm; trước ngày 30 tháng 12 năm 2023 đối với sơ kết; tổng kết vào năm 2025 (theo hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương); và đề nghị cấp trên khen thưởng (Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương Lao động) theo đúng quy định.

4. Kinh phí và mức thưởng khen thưởng

Kinh phí, mức tiền thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 cùng cấp thống nhất các nội dung và biện pháp triển khai có hiệu quả Phong trào thi đua Vì người nghèo giai đoạn 2021 - 2025.

2. Căn cứ Kế hoạch này và yêu cầu nhiệm vụ thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình phát động Phong trào thi đua vì người nghèo và gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu giảm nghèo) và Sở Nội vụ trước ngày 30/9/2022 để tổng hợp, theo dõi; báo cáo kết quả tổ chức thực hiện Phong trào thi đua về Sở Nội vụ trước ngày 30/11 hằng năm để tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương).

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tích cực vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tham gia hưởng ứng Phong trào thi đua vì người nghèo, gắn phong trào thi đua với “Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào thi đua yêu nước của các ngành, các cấp. Tổ chức giám sát việc triển khai thực hiện Phong trào thi đua “người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025.

4. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh và tổng hợp hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định.

5. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và hội tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết tình hình tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025; thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng và trình khen thưởng cấp Nhà nước đảm bảo đúng quy định, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

6. Báo Khánh Hòa, Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa có kế hoạch tuyên truyền các nhân tố mới, các điển hình tiên tiến, các mô hình giảm nghèo nhanh và bền vững, các gương người tốt, việc tốt trong Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025.

Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- HĐTĐKT Trung ương (báo cáo);
- Ban TĐKT Trung ương (báo cáo);
- TT.
Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên HĐTĐKT tỉnh;
- Các thành viên thuộc Cụm, Khối thi đua tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử của
tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- Lưu: VT, HĐ, HM, TĐKT.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Tấn Tuân

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 8474/KH-UBND ngày 08/09/2022 về phát động phong trào thi đua "Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau" giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Khánh Hòa ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.816

DMCA.com Protection Status
IP: 3.12.41.106
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!