Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 1696/QĐ-UBND-HC 2020 công tác quản lý nhà nước lĩnh vực đất đai tỉnh Đồng Tháp

Số hiệu: 1696/QĐ-UBND-HC Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp Người ký: Nguyễn Thanh Hùng
Ngày ban hành: 03/11/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1696/QĐ-UBND-HC

Đồng Tháp, ngày 03 tháng 11 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 562/TTr-STNMT ngày 31 tháng 8 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác quản lý nhà nước lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT/UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT + NC/KT.bnt.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Hùng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1696/QĐ-UBND-HC ngày 03 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các sở, ban, ngành có liên quan trong quá trình phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường, các phòng, đơn vị thuộc sở;

b) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các phòng, ban liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã);

c) Các sở, ban, ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Mục đích của việc phối hợp

1. Tăng cường trách nhiệm, năng lực tổ chức thực hiện và sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan.

2. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai.

3. Đảm bảo phục vụ quyền lợi, lợi ích của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.

4. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến công tác quản lý nhà nước về đất đai, thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch.

2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; khi có nội dung cần phối hợp thì cơ quan, đơn vị chủ trì chủ động tổ chức phối hợp bằng hình thức phù hợp và đảm bảo hiệu quả; các đơn vị được đề nghị phối hợp có trách nhiệm tham gia trong quá trình giải quyết các nội dung theo chức năng nhiệm vụ của mình.

3. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức, hoạt động của từng cơ quan, đơn vị và trách nhiệm, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức; các hành vi vi phạm phải được phát hiện và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Phương thức phối hợp

1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.

2. Tổ chức họp liên ngành.

3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.

4. Thành lập các đoàn công tác liên ngành (khi vượt quá thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường).

5. Các hình thức khác theo đúng quy định pháp luật.

Chương II

NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP

Điều 5. Tham mưu ban hành văn bản về quản lý, sử dụng đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ

1. Tham mưu ban hành văn bản về quản lý, sử dụng đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì trong việc soạn thảo các văn bản có nội dung quy định về quản lý, sử dụng đất đai.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở, ban, ngành có trách nhiệm tham gia, góp ý theo đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo, đảm bảo đúng thời gian, nội dung yêu cầu, đảm bảo chất lượng.

2. Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ

Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến các nội dung về quản lý, sử dụng đất đai thuộc thẩm quyền của Sở trên cơ sở các quy định của pháp luật đất đai.

3. Xử lý những vướng mắc trong quá trình thực hiện

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho từng nội dung gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai các nội dung công việc sau:

- Ban hành văn bản hướng dẫn cấp huyện thực hiện.

- Trường hợp có nội dung vướng mắc liên quan đến các sở, ngành khác, thì lấy ý kiến các sở, ngành có liên quan sau đó ban hành văn bản hướng dẫn;

- Trường hợp vượt phạm vi giải quyết của các sở, ngành hoặc các sở, ngành chưa thống nhất ý kiến, thì báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Các trường hợp vướng mắc vượt quá thẩm quyền hoặc không được quy định cụ thể trong Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, thì Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản xin ý kiến hướng dẫn của Tổng cục Quản lý đất đai hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo xin ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 6. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 7 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

a) Các phòng, ban cấp huyện xác định nhu cầu sử dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất thuộc danh mục chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện theo từng đơn vị hành chính cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp xã xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phương.

b) Các phòng, ban cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã gửi nhu cầu sử dụng đất về Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường về việc đề nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất.

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh và các dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ cho cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã.

2. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện

a) Các sở, ngành tỉnh có trách nhiệm phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xác định nhu cầu sử dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất trong kế hoạch hàng năm của cấp huyện theo từng đơn vị hành chính cấp xã, gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp khi xây dựng kế hoạch.

b) Định kỳ, các sở, ban, ngành tỉnh gửi đăng ký nhu cầu sử dụng đất về Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 9 năm trước để tổng hợp khi xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm.

c) Các phòng, ban cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã gửi văn bản đăng ký nhu cầu sử dụng đất về Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường về việc đề nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất.

d) Phòng Tài nguyên và Môi trường xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh và các dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ cho cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Tổng hợp, rà soát, cập nhật các danh mục dự án nhà nước thu hồi đất và dự án chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, trên địa bàn quản lý. Lập tờ trình gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 9 hàng năm (theo năm kế hoạch) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua theo quy định.

b) Rà soát, tổng hợp danh mục các dự án quá 03 năm chưa triển khai thực hiện, không có khả năng bố trí vốn thực hiện để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định hủy bỏ danh mục dự án theo quy định.

c) Thực hiện công bố, công khai và thông báo đến các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân về các dự án đã hủy bỏ.

d) Đối với các dự án phát sinh trong năm kế hoạch: Lập đầy đủ hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại kỳ họp gần nhất, trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung kế hoạch sử dụng đất theo quy định.

đ) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 50 Luật Đất đai năm 2013.

4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản yêu cầu lập kế hoạch sử dụng đất, danh mục dự án sử dụng đất; đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ban, ngành gửi danh mục công trình dự án theo khoản 3, Điều 62 và dự án thuộc điểm b, khoản 1, Điều 58 Luật Đất đai năm 2013 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua danh mục dự án nhà nước thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ.

c) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết hủy bỏ danh mục các công trình, dự án quá 03 năm chưa triển khai thực hiện, không có khả năng bố trí vốn thực hiện. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ danh mục công trình, dự án theo quy định.

d) Tổ chức thẩm định Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

đ) Đôn đốc các huyện, thị xã, thành phố tổ chức công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.

Điều 7. Phối hợp trong việc xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án; vị trí, diện tích khu vực đất sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013 để thực hiện thu hồi đất; xác định các khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch hàng năm của cấp huyện, bao gồm:

1. Các sở, ngành tỉnh xác định nhu cầu sử dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất của ngành, lĩnh vực mình quản lý và thuộc chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh theo từng đơn vị hành chính cấp huyện theo quy định tại Thông tư số 29/2014/TT- BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phương trong năm kế hoạch và có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực trong năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã.

Điều 8. Về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Thực hiện các nội dung theo quy định về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và các quy định pháp luật có liên quan.

b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền.

c) Chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất xây dựng phương án giá đất cụ thể tính tiền bồi thường đối với các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh giao thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, để thẩm định, trình phê duyệt đảm bảo trình tự, thủ tục quy định tại Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định trình tự, thủ tục thực hiện việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

d) Thực hiện báo cáo định kỳ về công tác thẩm định phương án bồi thường theo quy định.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:

a) Thực hiện các nội dung theo quy định về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và các quy định pháp luật có liên quan.

b) Rà soát, lập danh mục các công trình dự án thu hồi đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.

c) Chỉ đạo các đơn vị liên quan xây dựng phương án giá đất cụ thể tính tiền bồi thường để thẩm định, trình phê duyệt; có văn bản ý kiến về giá đất cụ thể để áp giá bồi thường theo đề nghị của Trung tâm Phát triển quỹ đất đối với các dự án do Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện, đảm bảo thời gian quy định.

d) Rà soát và góp ý để sửa đổi, bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho phù hợp với điều kiện thực tế của các địa phương.

Điều 9. Công tác quản lý tài chính về đất đai

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Thực hiện việc xác định giá đất cụ thể theo thẩm quyền được quy định tại Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định trình tự, thủ tục thực hiện việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

b) Hướng dẫn về công tác điều tra giá đất, áp dụng bảng giá đất, xác định giá đất cụ thể và hướng dẫn hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác điều tra và định giá đất theo đề nghị của cấp huyện.

2. Sở Tài chính

a) Thực hiện việc xác định giá đất cụ thể theo thẩm quyền được quy định tại Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định trình tự, thủ tục thực hiện việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

b) Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất; xác định các khoản được trừ vào số tiền sử dụng đất, thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.

c) Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xác định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức tỷ lệ (%) để tính thu tiền thuê đối với đất có mặt nước, mặt nước thuê.

d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết vướng mắc của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong áp dụng chính sách giá đất.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Chỉ đạo phòng, đơn vị chuyên môn xây dựng, đề xuất phương án giá đất cụ thể trong giao đất, cho thuê đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định trình tự, thủ tục thực hiện việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

b) Chủ động rà soát và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường các khu vực đã đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng hoặc có biến động lớn về giá đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất và xây dựng phương án giá đất bổ sung hoặc điều chỉnh bảng giá đất theo quy định.

c) Tham gia hoặc cử các đơn vị chuyên môn liên quan tham gia các cuộc họp xây dựng bảng giá đất hoặc định giá đất cụ thể theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh.

4. Cục Thuế tỉnh

a) Hàng năm, các Chi cục thuế Khu vực rà soát các trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm đến hạn điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho kỳ ổn định tiếp theo , báo cáo Cục Thuế tỉnh tổng hợp gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để kịp thời cung cấp thông tin địa chính cho Cục Thuế tỉnh xác định đơn giá thuê đất theo đúng quy định; phối hợp cung cấp thông tin về các trường hợp chậm nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

b) Chỉ đạo các Chi cục thuế Khu vực tăng cường phối hợp Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai và các đơn vị có liên quan ban hành thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính và theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo đúng quy định.

c) Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết các vướng mắc và khiếu nại về thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

5. Ban Quản lý Khu kinh tế

Phối hợp Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và các ngành liên quan trong việc xác định giá đất trong Khu Kinh tế; điều chỉnh lại đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, không thông qua hình thức đấu giá khi hết thời gian ổn định (5 năm) và đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thông qua hình thức đấu giá khi hết thời gian ổn định (10 năm).

Điều 10. Lập và hoàn thiện hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất cho các tổ chức.

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

- Hướng dẫn tổ chức lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và gia hạn sử dụng đất; tập huấn, hướng dẫn cho Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập hồ sơ đăng ký đất đai; hồ sơ giao đất đối với các loại đất có mục đích công ích, mục đích công cộng trên địa bàn cấp huyện.

- Tổ chức kiểm tra, thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và gia hạn sử dụng đất đối với các tổ chức trên địa bàn tỉnh.

- Có văn bản đề nghị Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị có liên quan tổ chức giao nhận đất ngoài thực địa sau khi tổ chức được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại khoản 3, Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác minh nguồn gốc đất, vị trí, địa điểm và hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức có nhu cầu sử dụng đất.

b) Phối hợp cho ý kiến bằng văn bản về việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất đối với các tổ chức khi có đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.

c) Chỉ đạo cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan thực hiện bàn giao đất tại thực địa cho các tổ chức sử dụng đất theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra tiến độ thực hiện dự án và việc chấp hành pháp luật về đất đai của các tổ chức trên địa bàn trong thời gian 06, 12, 24 tháng, báo cáo, đề xuất hướng xử lý gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường.

d) Chỉ đạo rà soát, lập hồ sơ đăng ký đất đai; hồ sơ giao đất đối với các loại đất có mục đích công ích, mục đích công cộng trên địa bàn huyện.

Điều 11. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Thực hiện nội dung phối hợp theo quy định tại Điều 7 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 704/QĐ-UBND-HC ngày 29 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

b) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện nội dung phối hợp theo quy định tại Điều 8 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 704/QĐ-UBND-HC ngày 29 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

c) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc phối hợp xác định các nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai và xây dựng kế hoạch đăng ký, cấp giấy chứng nhận, thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

d) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai phối hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện hồ sơ thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

đ) Tổ chức việc thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính, lập và quản lý hồ sơ địa chính trên địa bàn toàn tỉnh.

e) Chỉ đạo thực hiện cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính thường xuyên.

f) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

g) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện việc đăng ký đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thực hiện dự án tổng thể đo đạc, lập hồ sơ địa chính.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:

a) Thực hiện nội dung phối hợp theo quy định tại Điều 9 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 704/QĐ-UBND-HC ngày 29 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

b) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp tốt với các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong giải quyết hồ sơ lĩnh vực đất đai theo đúng trình tự, thủ tục và thời gian quy định của bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố và theo các quy định pháp luật có liên quan.

c) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt nội dung phối hợp trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy chế liên tịch đã ký kết với Sở Tài nguyên và Môi trường; trong quá trình thực hiện, ghi nhận những bất cập, thiếu sót để kịp thời đề xuất chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp.

d) Chỉ đạo Văn phòng HĐND&UBND (một cửa) tăng cường phối hợp với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc tiếp nhận, luân chuyển, theo dõi hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính. Báo cáo kịp thời tình trạng giải quyết hồ sơ trễ hẹn tăng nhiều; những khó khăn, vướng mắc trong công tác phối hợp với Chi nhánh để Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời kiến nghị Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp chỉ đạo giải quyết kịp thời.

đ) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý dự án và Phát triển quỹ đất cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã cung cấp hồ sơ giải phóng mặt bằng và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân có đất thu hồi để thực hiện các dự án, công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) theo quy định của pháp luật.

e) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Thực hiện nội dung phối hợp theo quy định tại Điều 10 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 704/QĐ-UBND-HC ngày 29 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

b) Phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

c) Cử cán bộ chuyên môn tham gia kiểm tra thực địa theo giấy mời của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.

d) Thực hiện công tác chỉnh lý biến động đất đai theo quy định.

4. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh và Chi cục thuế Khu vực

Thực hiện nội dung phối hợp theo quy định tại Điều 11 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 704/QĐ-UBND-HC ngày 29 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

5. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước tỉnh và Kho bạc Nhà nước cấp huyện

Thực hiện nội dung phối hợp theo quy định tại Điều 12 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 704/QĐ-UBND-HC ngày 29 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 12. Quản lý các khu đất đã giao đất, cho các tổ chức thuê đất

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm

a) Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo quy định tại khoản 3 Điều 28 và khoản 3, khoản 8, Điều 29 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương; Điều 22, Điều 23 và khoản 1, Điều 208 Luật Đất đai năm 2013; khoản 2, Điều 38 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

b) Quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền, trong đó có nội dung: Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ.

c) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nội dung quản lý nhà nước đất đai; tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ được quy định tại Điều 5, Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT- BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

d) Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý các khu đất đã giao đất, cho các tổ chức thuê đất, những vướng mắc trong quá trình thực hiện trên địa bàn huyện gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ 06 tháng (trước ngày 15 tháng 6 và trước ngày 15 tháng 12 hàng năm) hoặc báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh (chi tiết đến từng khu đất).

đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi để xảy ra các sai phạm trên địa bàn mà không xử lý hoặc để kéo dài, ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm

Đôn đốc, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý các khu đất đã giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc báo cáo theo yêu cầu của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương.

Điều 13. Công tác quản lý đất bãi bồi

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện rà soát, thống kê đầy đủ diện tích đất bãi bồi trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo kế hoạch về tăng cường công tác quản lý sử dụng nhà, đất công, đất bãi bồi của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Chỉ đạo Thanh tra Sở hàng năm xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi trên địa bàn tỉnh, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất biện pháp xử lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

c) Đối với diện tích đất bãi bồi tiếp giáp với đất bãi bồi trước đây Nhà nước đã cho các tổ chức, cá nhân thuê đất; phần diện tích này do bồi thêm, các tổ chức, cá nhân tự khai thác, lấn chiếm sử dụng chủ yếu vào mục đích nuôi trồng thủy sản: phối hợp Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các ngành có liên quan rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương đấu giá cho thuê đất và truy thu tiền thuê đất theo quy định.

d) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp, phương án khai thác, sử dụng đất bãi bồi có hiệu quả.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chỉ đạo bộ phận chuyên môn phối hợp cùng cơ quan tài nguyên và môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền xem xét cho thuê đất nuôi trồng thủy sản trên đất bãi bồi theo quy định.

b) Chủ trì, phối hợp các ngành chức năng rà soát, trình cơ quan có thẩm quyền bổ sung các cơ chế, chính sách phát triển ngành nuôi trồng thủy sản (nếu có), theo mục tiêu, định hướng quy hoạch.

c) Rà soát, phân loại, thống kê diện tích đất bãi lắng để chứa đất nạo vét kênh mương (gồm đã thực hiện xong, đã bàn giao xong, chưa bàn giao, đang triển khai) để có kế hoạch quản lý sử dụng chặt chẽ theo quy định.

3. Sở Giao thông vận tải

Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên kiểm tra, khảo sát, phát hiện các trường hợp sử dụng đất bãi bồi lấn chiếm hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa theo phân cấp quản lý của tỉnh. Báo cáo đề xuất cơ quan có thẩm quyền giải pháp xử lý đối với các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.

4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố

a) Tổ chức rà soát, tổng hợp, báo cáo đất bãi bồi trên địa bàn quản lý, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp (hàng Quý) theo kế hoạch về tăng cường công tác quản lý sử dụng nhà, đất công, đất bãi bồi của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Chỉ đạo điều tra, khảo sát, theo dõi, đánh giá quỹ đất bãi bồi thường xuyên được bồi tụ hoặc bị sạt lở để có kế hoạch khai thác, sử dụng. Đối với diện tích đất bãi bồi, cồn mới nổi chưa được xác lập thì tiến hành đo đạc xác lập pháp lý để xác định thẩm quyền quản lý, cho thuê đúng quy định không để thất thoát, lãng phí tài nguyên đất.

c) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung diện tích đất bãi bồi vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

d) Chỉ đạo kiên quyết xử lý các trường hợp lấn chiếm đất bãi bồi ven sông, các trường hợp sử dụng bãi bồi ven sông để làm bãi tập kết phục vụ cho mục đích kinh doanh khi chưa được cấp thẩm quyền cho phép, đặc biệt là các trường hợp không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019; trường hợp ký hợp đồng cho thuê đất không đúng thẩm quyền; thu hồi đất đối với các trường hợp đã thuê nhưng không sử dụng, trường hợp không thực hiện nghĩa vụ tài chính.

đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Ban Quản lý dự án và Phát triển quỹ đất tăng cường công tác phối hợp Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thường xuyên kiểm tra, rà soát đối với diện tích đất bãi bồi ven sông, kiểm tra lại các mốc đã cấm trên các khu đất do mình quản lý, trường hợp phát hiện mất mốc phải phối hợp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất, xác định để cấm lại mốc, hạn chế tình trạng lấn, chiếm đất bãi bồi ven sông, đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch để đưa vào khai thác theo đúng quy định.

e) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý chặt chẽ và giữ nguyên hiện trạng các khu đất đang bị lấn, chiếm, tranh chấp; thực hiện cắm mốc, phân ranh giới giữa đất bãi bồi với đất của các tổ chức, hộ dân; không để tình trạng các tổ chức, hộ dân tự mở rộng, xây dựng, di dời ranh giới, mốc giới, lấn chiếm thêm đất. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng lấn chiếm đất bãi bồi. Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng đất bãi bồi trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện theo định kỳ tháng, quý và năm.

f) Chỉ đạo rà soát các trường hợp hộ dân tự khai thác, lấn, chiếm đất mới bồi thêm, tiếp giáp phần đất bãi bồi trước đây đã được Nhà nước cho thuê đất, chủ yếu sử dụng vào mục đích đất nuôi trồng thủy sản, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải và các đơn vị liên quan rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trường hợp phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương đấu giá cho thuê đất và truy thu tiền thuê đất theo quy định.

g) Định kỳ 06 tháng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng quỹ đất bãi bồi ven sông trên địa bàn quản lý và báo cáo kết quả công tác quản lý đất bãi bồi ven sông gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 14. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Hướng dẫn quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai để các tổ chức, cá nhân sử dụng đất hiểu và thực hiện theo đúng quy định pháp luật.

b) Tổng hợp các trường hợp tổ chức sử dụng đất vi phạm quy định pháp luật về đất đai, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc các quy định pháp luật đất đai hiện hành.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo đơn vị chuyên môn phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên tổ chức kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương theo thẩm quyền.

c) Rà soát, tổng hợp các trường hợp tổ chức sử dụng đất vi phạm quy định pháp luật về đất đai trên địa bàn, đề xuất hướng xử lý gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo thường xuyên việc kiểm tra tình hình sử dụng đất tại địa phương để kịp thời phát hiện các hành vi lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, chuyển quyền sử dụng đất không đúng theo quy định của pháp luật.

b) Trong thời hạn không quá 01 ngày kể từ khi phát hiện hành vi vi phạm hoặc được báo cáo có vi phạm phải tổ chức kiểm tra, lập biên bản, đình chỉ hành vi vi phạm, tiến hành xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để có hướng chỉ đạo xử lý.

Điều 15. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý nhà nước về đất đai cấp huyện, cấp xã, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp và các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để người sử dụng đất trên địa bàn, đặc biệt là các địa bàn trọng điểm nắm được các quy định cơ bản của pháp luật trong lĩnh vực đất đai, qua đó nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về đất đai, hạn chế các vi phạm pháp luật về đất đai.

b) Chỉ đạo các ngành chuyên môn trực thuộc căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tiễn, các cơ quan, đơn vị tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai bằng các hình thức phù hợp như: tổ chức Ngày hội tư vấn pháp luật đất đai, tọa đàm, trao đổi, sinh hoạt, nói chuyện chuyên đề về các vấn đề pháp lý liên quan đến đất đai; tổ chức hội thi tìm hiểu pháp luật về đất đai hoặc lồng ghép tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai trong nội dung thi tìm hiểu pháp luật.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai trên địa bàn xã qua các phương tiện thông tin đại chúng, phương tiện truyền thông hoặc thông qua công tác hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật; lồng ghép vào hoạt động chuyên môn (tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra, kiểm tra, đối thoại, xử lý vi phạm hành chính…).

Điều 16. Quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai, Trung tâm Phát triển quỹ đất căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức thực hiện nghiêm quy định về hoạt động dịch vụ trong quản lý và sử dụng đất đai gồm: tư vấn về giá đất; tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dịch vụ về đo đạc và bản đồ địa chính; dịch vụ về thông tin đất đai (thông tin về thửa đất, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và tình trạng thực hiện các quyền của người sử dụng đất); dịch vụ về đấu giá quyền sử dụng đất; dịch vụ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư…

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn và theo dõi việc áp dụng đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh; kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đối với những nội dung phát sinh theo thẩm quyền và quy định.

c) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện đúng việc thu phí dịch vụ đo đạc theo đơn giá được cấp thẩm quyền phê duyệt trong xác lập hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai.

d) Chỉ đạo đơn vị trực thuộc thực hiện dịch vụ đo đạc theo yêu cầu cá nhân, tổ chức khi có sai sót, như khi đo đạc không chính xác phải tiến hành đo lại thì không thu phí; trường hợp sai sót do đơn vị đo đạc mà gây ảnh hưởng đến lợi ích của cá nhân, tổ chức thì đơn vị đo đạc phải bồi thường cho cá nhân, tổ chức theo quy định hiện hành từ nguồn kinh phí của đơn vị.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện các hoạt động dịch vụ công trong quản lý nhà nước về đất đai.

b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tăng cường phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai, các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong công tác đo đạc theo yêu cầu của các cá nhân, tổ chức để xác lập hồ sơ, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.

c) Phối hợp, giám sát hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai, các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong công tác đo đạc, thu phí đo đạc trong xác lập các hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai. Trường hợp phát hiện việc thu phí đo đạc không đúng quy định, kiến nghị Sở Tài nguyên và Môi trường để có biện pháp xử lý kịp thời, đúng quy định.

Điều 17. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

Quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành phục vụ các mục đích chuyên dụng của địa phương; quản lý công trình xây dựng đo đạc, quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ theo quy định.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ:

a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật về đo đạc và bản đồ trên địa bàn; công bố công khai mốc giới, ranh giới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc.

b) Theo dõi, giám sát những hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn quản lý; thanh tra, kiểm tra, kịp thời xử lý những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc.

c) Kiểm tra, xem xét hiện trạng và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về tình trạng dấu mốc đo đạc đã bị tác động (di dời, phá hủy, làm hư hỏng) hoặc có khả năng bị tác động; dấu mốc đo đạc phải di dời hoặc hủy bỏ khi nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã.

d) Thống kê, cập nhật hiện trạng các công trình đo đạc và bản đồ trên địa bàn huyện và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Theo dõi các hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn mình quản lý; phối hợp đơn vị thi công trong việc xác định hiện trạng, xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất theo đúng quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.

b) Quản lý, bảo vệ và ngăn chặn các hành vi tác động (di dời, phá hủy, làm hư hỏng) gây ảnh hưởng đến các công trình xây dựng đo đạc trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện hành vi gây tác động đến các dấu mốc đo đạc hoặc trường hợp bắt buộc phải di dời hoặc hủy bỏ dấu mốc đo đạc, báo cáo về Phòng Tài nguyên và Môi trường.

c) Thống kê, cập nhật hiện trạng các công trình xây dựng đo đạc trên địa bàn xã và báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.

Điều 18. Thống kê, kiểm kê đất đai

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm

a) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện nội dung phối hợp theo quy định tại Điều 18 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 704/QĐ-UBND-HC ngày 29 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

b) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai phối hợp Chi cục Quản lý đất đai và các đơn vị có liên quan tiếp nhận, kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện, tham mưu tổng hợp kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm

a) Thực hiện nội dung phối hợp theo quy định tại Điều 19 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 704/QĐ-UBND-HC ngày 29 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trong trường hợp Văn phòng đăng ký đất được giao nhiệm vụ thực hiện việc kiểm kê đất đai.

b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp đơn vị tư vấn tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã; chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai và đơn vị tư vấn kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã, tham mưu, tổng hợp kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện, trình Ủy ban nhân dân huyện xác nhận kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 19. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:

a) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các tổ chức trên địa bàn, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý các trường hợp vượt thẩm quyền; theo dõi, giám sát việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra và thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai; cử cán bộ tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu, gửi kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, tổng hợp.

b) Giám sát, theo dõi việc chấp hành pháp luật của các đối tượng (tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng) được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ thực hiện dự án, đề xuất phương án xử lý các trường hợp có vi phạm.

c) Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát về Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các tổ chức theo kế hoạch hàng năm được duyệt; xử lý hoặc tham mưu xử lý các sai phạm trong lĩnh vực đất đai theo thẩm quyền.

b) Hướng dẫn, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thanh tra, kiểm tra và thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra.

c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc hạ thấp lớp đất mặt hoặc ban hành văn bản hướng dẫn theo thẩm quyền về kiểm tra, xử lý đối với hành vi hạ thấp lớp đất mặt khi chưa được cấp thẩm quyền cho phép.

d) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc theo yêu cầu của các cơ quan, bộ ngành liên quan.

Điều 20. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai, các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai phối hợp trong công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai theo quy định tại Điều 20 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 704/QĐ-UBND- HC ngày 29 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:

a) Thực hiện giải quyết hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết các tranh chấp về đất đai, khiếu nại, tố cáo trong quản lý, sử dụng đất đai theo thẩm quyền.

b) Cung cấp đầy đủ hồ sơ giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo lần đầu cho Sở Tài nguyên và Môi trường khi có quyết định giao cho Sở xác minh lần 2 đảm bảo đúng thời gian; cử cán bộ phối hợp tham gia giải quyết.

c) Xác định chính xác vị trí đất tranh chấp, khiếu nại, tố cáo theo đơn; cùng tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai phát sinh trên địa bàn. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan phối hợp thực hiện.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Trách nhiệm thi hành

1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy chế này.

2. Các nội dung khác có liên quan chưa được quy định tại Quy chế này được thực hiện theo các quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 22. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, bất cập, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế./.

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1696/QĐ-UBND-HC ngày 03/11/2020 về Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác quản lý nhà nước lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


814

DMCA.com Protection Status
IP: 3.139.72.78
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!