Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 17/2018/TT-BGTVT quản lý và khai thác thông tin nhận dạng tự động của tàu thuyền

Số hiệu: 17/2018/TT-BGTVT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Nguyễn Văn Công
Ngày ban hành: 09/04/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Quy định mới về lắp đặt và họat động của AIS trên tàu thuyền

Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư 17/2018/TT-BGTVT quy định quản lý và khai thác thông tin nhận dạng tự động của tàu thuyền.

Theo đó, việc lắp đặt và hoạt động của thiết bị AIS (Automatic Identification System) – thiết bị nhận dạng tự động thông tin của tàu thuyền được quy định:

- Thiết bị AIS được lắp đặt, cài đặt trên tàu thuyền phải có các thông tin tối thiểu, như:

+ Mã nhận dạng của tàu thuyền, tên tàu thuyền, số IMO (nếu có), hô hiệu (nếu có);

+ Kiểu tàu thuyền, kích thước tàu thuyền (chiều dài, chiều rộng), vị trí, tốc độ và hướng đi của tàu thuyền.

Và phải tuân thủ theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành về AIS.

- Thiết bị AIS sau khi được lắp đặt, cài đặt và trong quá trình sử dụng trên tàu thuyền phải được kiểm tra bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định hiện hành.

- Thiết bị AIS phải được duy trì hoạt động theo chế độ 24/7.

- Thiết bị AIS phải được kiểm tra kỹ thuật, bảo dưỡng định kỳ theo khuyến nghị của nhà sản xuất.

Thông tư 17/2018/TT-BGTVT  bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018.

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2018/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 2018

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN NHẬN DẠNG TỰ ĐỘNG CỦA TÀU THUYỀN

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định quản lý và khai thác thông tin nhận dạng tự động của tàu thuyền.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

Thông tư này quy định quản lý và khai thác thông tin nhận dạng tự động của tàu thuyền được quy định phải lắp đặt thiết bị AIS hoạt động trong vùng nước cảng biển, tuyến vận tải ven biển, tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo và vùng nước cảng, bến thủy nội địa, đường thủy nội địa nằm trong phạm vi thu nhận bản tin AIS của trạm bờ AIS.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài liên quan đến việc quản lý và khai thác thông tin nhận dạng tự động của tàu thuyền được quy định tại Điều 1 của Thông tư này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tàu thuyền là tàu biển, phương tiện thủy nội địa được quy định phải lắp đặt thiết bị AIS theo quy định tại Điều 1 của Thông tư này.

2. AIS là Hệ thống nhận dạng tự động (Automatic Identification System). Hệ thống này bao gồm các thành Phần cơ bản sau:

a) Thiết bị AIS là thành Phần kỹ thuật được lắp đặt trên tàu thuyền, có chức năng thu phát bản tin AIS;

b) Trạm bờ AIS là thành Phần kỹ thuật được lắp đặt trên bờ, có chức năng thu nhận bản tin AIS được phát ra từ các thiết bị AIS; xử lý, lưu trữ tạm thời và truyền về trung tâm dữ liệu AIS; phát thông tin tới các thiết bị AIS (nếu có);

c) Trung tâm dữ liệu AIS là thành Phần kỹ thuật trên bờ, có chức năng thu nhận bản tin AIS từ trạm bờ AIS; lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin AIS cho người sử dụng thông qua môi trường mạng Internet.

3. Bản tin AIS là thông tin mã hóa được phát ra từ thiết bị AIS. Bản tin AIS bao gồm các thông tin cơ bản: Mã nhận dạng của tàu thuyền, tên tàu thuyền, số IMO (nếu có), hô hiệu (nếu có), kiểu tàu thuyền, kích thước tàu thuyền (chiều dài, chiều rộng), vị trí, tốc độ và hướng đi của tàu thuyền.

4. Thông tin AIS là thông tin được xử lý và cung cấp bởi trung tâm dữ liệu AIS bao gồm các thông tin cơ bản: Mã nhận dạng của tàu thuyền, tên tàu thuyền, số IMO (nếu có), hô hiệu (nếu có), kiểu tàu thuyền, kích thước tàu thuyền (chiều dài, chiều rộng), vị trí, tốc độ và hướng đi của tàu thuyền.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý và khai thác thông tin AIS

1. Thông tin AIS được khai thác sử dụng cho Mục đích hỗ trợ công tác bảo đảm an toàn, an ninh, Điều tra tai nạn, tìm kiếm cứu nạn, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải và đường thủy nội địa; phòng ngừa ô nhiễm môi trường từ tàu thuyền và phục vụ công tác quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải và đường thủy nội địa.

2. Việc quản lý và khai thác thông tin AIS phải tuân thủ các quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương II

QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN AIS

Điều 5. Quản lý việc lắp đặt và hoạt động của thiết bị AIS trên tàu thuyền

1. Thiết bị AIS được lắp đặt, cài đặt trên tàu thuyền phải có các thông tin tối thiểu quy định tại Khoản 3 Điều 3 và phải tuân thủ theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành về AIS.

2. Thiết bị AIS sau khi được lắp đặt, cài đặt và trong quá trình sử dụng trên tàu thuyền phải được kiểm tra bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định hiện hành.

3. Thiết bị AIS phải được duy trì hoạt động theo chế độ 24/7.

4. Thiết bị AIS phải được kiểm tra kỹ thuật, bảo dưỡng định kỳ theo khuyến nghị của nhà sản xuất.

Điều 6. Yêu cầu đối với trung tâm dữ liệu AIS và trạm bờ AIS

1. Trung tâm dữ liệu AIS:

a) Trung tâm dữ liệu AIS phải có chức năng tích hợp bản tin AIS gửi về từ các trạm bờ AIS để xử lý và lưu trữ; có giao diện truy cập phù hợp để khai thác thông tin AIS qua môi trường mạng internet; có khả năng kết xuất dữ liệu;

b) Trung tâm dữ liệu AIS phải có khả năng lưu trữ dữ liệu trong thời gian tối thiểu 03 năm;

c) Trung tâm dữ liệu AIS phải được bảo đảm an toàn, an ninh dữ liệu.

2. Trạm bờ AIS:

a) Trạm bờ AIS phải có chức năng thu nhận trực tiếp bản tin AIS phát đi từ thiết bị AIS được lắp đặt trên tàu thuyền hoạt động trong vùng thu nhận bản tin AIS của trạm bờ AIS. Trạm bờ AIS có thể có thêm chức năng phát thông tin tới thiết bị AIS theo yêu cầu;

b) Các trạm bờ AIS phải được thiết lập thành hệ thống theo hướng bảo đảm phủ sóng toàn bộ vùng nước cảng biển, tuyến vận tải ven biển, tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo và vùng nước cảng, bến thủy nội địa, đường thủy nội địa;

c) Các trạm bờ AIS phải kết nối với trung tâm dữ liệu AIS để chuyển bản tin AIS thu được từ thiết bị AIS được lắp đặt trên tàu thuyền về trung tâm dữ liệu AIS.

Điều 7. Quản lý việc cung cấp, sử dụng thông tin AIS

1. Thông tin AIS được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu. Việc sử dụng thông tin AIS phải bảo đảm đúng Mục đích theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.

2. Thông tin AIS được cung cấp dưới dạng cấp tài Khoản truy cập cơ sở dữ liệu; hoặc cung cấp trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của đơn vị thực hiện cung cấp thông tin; hoặc cấp dữ liệu theo từng vụ việc cụ thể cho tổ chức, cá nhân khai thác.

3. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam, Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện cung cấp thông tin AIS theo đúng quy định tại Thông tư này.

Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc quản lý, khai thác và cung cấp thông tin AIS

1. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm:

a) Tổ chức xây dựng và quản lý nhà nước đối với hoạt động của trung tâm dữ liệu AIS và trạm bờ AIS đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác và cung cấp thông tin AIS theo phạm vi quản lý;

b) Chỉ đạo Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam tổ chức cung cấp đầy đủ tài Khoản truy cập, thông tin AIS cho các Cảng vụ hàng hải, Trung tâm thông tin an ninh hàng hải và các cơ quan, tổ chức có liên quan khác khi có yêu cầu phục vụ Mục đích nêu tại Khoản 1, Điều 4 của Thông tư này;

c) Chỉ đạo các Cảng vụ hàng hải, Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải tổ chức quản lý, khai thác thông tin AIS phục vụ Mục đích nêu tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.

2. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có trách nhiệm:

a) Tổ chức xây dựng và quản lý nhà nước đối với hoạt động của trung tâm dữ liệu AIS và trạm bờ AIS đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác, cung cấp tài Khoản truy cập, quản lý thông tin tài Khoản truy cập và cung cấp thông tin AIS theo phạm vi quản lý;

b) Chỉ đạo các Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc tổ chức quản lý, khai thác thông tin AIS phục vụ Mục đích nêu tại Khoản 1, Điều 4 của Thông tư này;

c) Chủ trì xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật vận hành và bảo trì Hệ thống AIS do Cục Đường thủy nội địa Việt Nam quản lý, vận hành;

d) Quản lý và vận hành trung tâm dữ liệu AIS của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phục vụ Mục đích nêu tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.

3. Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm:

a) Tổ chức quản lý, khai thác thông tin AIS của các tàu thuyền hoạt động trong vùng nước cảng biển, tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo theo phạm vi quản lý phục vụ Mục đích nêu tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Thông tư này đối với các tàu thuyền được yêu cầu lắp đặt thiết bị AIS hoạt động trong phạm vi quản lý;

b) Thường xuyên sử dụng thông tin AIS để theo dõi tốc độ, hướng đi, vị trí của tàu thuyền hoạt động trong vùng nước cảng biển, tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong phạm vi quản lý;

c) Trích xuất các dữ liệu AIS, chia sẻ thông tin AIS phục vụ Mục đích nêu tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

d) Quản lý, vận hành và bảo dưỡng trung tâm dữ liệu AIS và các trạm bờ AIS của đơn vị để thu nhận, khai thác và chia sẻ thông tin AIS của tàu thuyền hoạt động trong vùng nước cảng biển phục vụ Mục đích nêu tại Khoản 1, Điều 4 của Thông tư này.

4. Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có trách nhiệm:

a) Tổ chức quản lý, khai thác thông tin AIS của các tàu thuyền hoạt động trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, đường thủy nội địa theo phạm vi quản lý phục vụ Mục đích nêu tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Thông tư này đối với các tàu thuyền được yêu cầu lắp đặt thiết bị AIS hoạt động trong phạm vi quản lý;

b) Thường xuyên sử dụng thông tin AIS để theo dõi tốc độ, hướng đi, vị trí của tàu thuyền hoạt động trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, đường thủy nội địa trong phạm vi quản lý;

c) Trích xuất các dữ liệu AIS, chia sẻ thông tin AIS phục vụ Mục đích nêu tại Khoản 1, Điều 4 của Thông tư này theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

d) Quản lý và vận hành các trạm bờ AIS để thu nhận, khai thác và chia sẻ thông tin AIS của tàu thuyền hoạt động trong phạm vi quản lý phục vụ Mục đích nêu tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.

5. Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải có trách nhiệm:

a) Tổ chức quản lý, khai thác thông tin AIS của các tàu thuyền hoạt động tuyến vận tải ven biển, tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thuộc trách nhiệm quản lý của Cục Hàng hải Việt Nam;

b) Thường xuyên sử dụng thông tin AIS để theo dõi tốc độ, hướng đi, vị trí của các tàu thuyền hoạt động tuyến vận tải ven biển, tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thuộc trách nhiệm quản lý của Cục Hàng hải Việt Nam;

c) Báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật hàng hải của tàu thuyền;

d) Trích xuất các dữ liệu AIS, chia sẻ thông tin AIS phục vụ Mục đích nêu tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

6. Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam có trách nhiệm:

a) Tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng trung tâm dữ liệu AIS và trạm bờ AIS của đơn vị bảo đảm hoạt động liên tục và ổn định;

b) Cung cấp tài Khoản truy cập, quản lý thông tin tài Khoản truy cập và cung cấp thông tin AIS cho các Cảng vụ hàng hải, Trung tâm thông tin an ninh hàng hải và các cơ quan, tổ chức có liên quan khác khi có yêu cầu phục vụ Mục đích nêu tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này;

c) Báo cáo thống kê về Cục Hàng hải Việt Nam việc cung cấp tài Khoản truy cập, thông tin AIS theo định kỳ hàng quý hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu;

d) Xây dựng, nâng cấp Phần mềm quản lý, khai thác thông tin AIS theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước để quản lý và khai thác thông tin AIS theo quy định tại Thông tư này;

đ) Trích xuất các dữ liệu AIS, chia sẻ thông tin AIS phục vụ Mục đích nêu tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

7. Chủ tàu, chủ phương tiện và thuyền trưởng có trách nhiệm:

a) Duy trì hoạt động của thiết bị AIS lắp đặt trên tàu thuyền theo chế độ 24/7 để truyền phát bản tin AIS theo đúng chức năng thiết kế của thiết bị. Trường hợp thiết bị AIS bị hư hỏng phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải hoặc Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;

b) Trong trường hợp thay đổi các thông tin liên quan đến mã nhận dạng của tàu thuyền, tên tàu thuyền, số IMO (nếu có), hô hiệu (nếu có), kiểu tàu thuyền, kích thước tàu thuyền (chiều dài, chiều rộng) phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải hoặc Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;

c) Ghi nhật ký vận hành, khai thác thiết bị AIS trong nhật ký của tàu thuyền.

8. Người sử dụng thông tin AIS có trách nhiệm:

a) Bảo mật thông tin tài Khoản AIS được cấp;

b) Khai thác, sử dụng thông tin AIS bảo đảm đúng Mục đích nêu tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./


Nơi nhận:
- Như Điều 10;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Lưu: VT, KHCN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Công

MINISTRY OF TRANSPORT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 17/2018/TT-BGTVT

Hanoi, April 09, 2018

 

CIRCULAR

MANAGEMENT AND USE OF VESSEL AUTOMATIC IDENTIFICATION INFORMATION

Pursuant to the Vietnam Maritime Code dated November 25, 2015;

Pursuant to the Law on Inland Waterway Transport dated June 15, 2004;

Pursuant to the Law on amendments to some articles of the Law on Inland Waterway Transport dated June 17, 2014;

Pursuant to the Government’s Decree No. 12/2017/ND-CP dated February 10, 2017 defining functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Transport;

Pursuant to the Government’s Decree No. 58/2017/ND-CP dated May 10, 2017 on elaboration of some articles of the Vietnam Maritime Code on management of maritime operations;

At the request of Director of Department of Science and Technology, Director of Vietnam Maritime Administration and Director of Vietnam Inland Waterways Administration;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Circular provides for management and use of automatic identification information about vessels that are required to be fitted with AIS equipment and operate within seaport waters, coastal transport routes, waterway routes from shore to island, port waters, landing stages and inland waterways that are located within the AIS base station coverage area.

Article 2. Regulated entities

This Circular applies to Vietnamese and foreign organizations and individuals related to management and use of vessel automatic identification information specified in Article 1 of this Circular.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Circular, the terms below shall be construed as follows:

1. “vessel” means a ship or inland waterway vehicle that are required to be fitted with AIS equipment according to Article 1 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) AIS equipment, a technical component that is fitted on vessels and has the ability to receive and transmit AIS messages

b) AIS base station, a shore-based technical component that has the ability to receive AIS messages from AIS equipment; process, temporarily store and transmit such messages to AIS data center; transmit information to AIS equipment (if any);

c) AIS data center, a shore-based technical component that has the ability to receive AIS messages from AIS base stations; store, process and provide AIS information for users over the Internet.

3. “AIS message” means the encrypted information provided by AIS equipment. An AIS message includes vessel identification code, vessel name, IMO number (if any), call sign (if any), vessel type, vessel dimensions (length, width), position, speed and course.

4. “AIS information” means the information processed and provided by the AIS data center and includes: vessel identification code, vessel name, IMO number (if any), call sign (if any), vessel type, vessel dimensions (length, width), position, speed and course.

Article 4. Rules for management and use of AIS information

1. AIS information is used to serve safety assurance, accident investigation, search and rescue, penalties for administrative violations of regulations on sea and inland waterway; prevent environmental pollution caused by vessels and serve state management of sea and inland waterways.

2. AIS information shall be managed and used in accordance with regulations of this Circular and relevant regulations of law.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 5. Managing installation and operation of AIS equipment on vessels

1. AIS equipment installed on vessels shall at least contain the information specified in Clause 3 Article 3 and comply with applicable national technical regulations on AIS.

2. After installation and during use, AIS equipment shall be inspected by competent authorities in accordance with applicable regulations.

3. AIS equipment shall be operated on a 24/7 basis.

4. AIS shall be technically inspected and maintained on a periodic basis according to the manufacturer’s recommendations.

Article 6. Requirements for AIS data center and AIS base station

1. An AIS data center shall:

a) have the ability to integrate AIS messages transmitted from AIS base stations for processing and storage; have an appropriate interface to access AIS information over the Internet; have ability to render data;

b) have the ability to store data for at least 03 years;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. An AIS base station shall:

a) have the ability to directly receive AIS messages from AIS equipment installed on vessels that operate within the AIS base station coverage area. The AIS base station may also transmit information to AIS equipment upon request;

b) be systematically established with a view to providing seaport waters, coastal transport routes, waterway routes from shore to island, port waters, landing stages and inland waterways with full coverage;

a) be connected to AIS data center to transmit AIS messages from AIS equipment installed on vessels to AIS data center.

Article 7. Managing provision and use of AIS information

1. AIS information is provided for users upon request. AIS information shall be used as prescribed in Clause 1 Article 4 of this Circular.

2. AIS information is provided through a user account; or provided on the web portal or website of the information provider; or provided according to each specific task for users.

3. Vietnam Inland Waterways Administration, Vietnam Maritime Communication and Electronics LLC, Maritime Security Information Center, port authorities and inland port authorities affiliated to Vietnam Inland Waterways Administration shall provide AIS information in accordance with regulations of this Circular.

Article 8. Responsibilities of relevant organizations for management, use and provision of AIS information

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) build and perform state management of operations of AIS data centers and AIS base stations to serve management, use and provision of AIS information under its management;

b) direct Vietnam Maritime Communication and Electronics LLC to provide sufficient user accounts, AIS information for port authorities, Maritime Security Information Center and other relevant organizations and individuals upon request to serve the purposes mentioned in Clause 1 Article 4 of this Circular;

c) direct port authorities and Maritime Security Information Center to manage and request AIS information to serve the purposes mentioned in Clause 1 Article 4 of this Circular;

2. The Vietnam Inland Waterways Administration shall:

a) build and perform state management of operations of AIS data centers and AIS base stations to serve management, use and provision of user accounts, management of account information and provision of AIS information under its management;

b) direct inland port authorities manage and request AIS information to serve the purposes mentioned in Clause 1 Article 4 of this Circular;

c) take charge of establishing economic - technical norms for operation and maintenance of the AIS managed and operated by the Vietnam Inland Waterways Administration;

b) manage and operate AIS data center of the Vietnam Inland Waterways Administration to serve the purposes mentioned in Clause 1 Article 4 of this Circular.

3. Port authorities shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) regularly use AIS information to monitor speed, course and position of vessels that operate within seaport waters and waterway routes from shore to island under their management;

c) extract AIS data and share AIS information to serve the purposes mentioned in Clause 1 Article 4 of this Circular at the request of competent authorities;

d) manage, operate and maintain their AIS data centers and AIS base stations to receive, use and share AIS information from vessels that operate within seaport waters to serve the purposes mentioned in Clause 1 Article 4 of this Circular.

4. Inland port authorities affiliated to the Vietnam Inland Waterways Administration shall:

a) manage and use AIS information from vessels that operate within seaport waters, landing stages and inland waterways under their management to serve the purposes mentioned in Clause 1 Article 4 of this Circular. Inspect and supervise the implementation of this Circular by the vessels that are required to be fitted with AIS equipment and operate within the areas under their management;

b) regularly use AIS information to monitor speed, course and position of vessels that operate within seaport waters, landing stages and inland waterways under their management;

c) extract AIS data and share AIS information to serve the purposes mentioned in Clause 1 Article 4 of this Circular at the request of competent authorities;

d) manage and operate AIS base stations to receive, use and share AIS information from vessels that operate within the areas under their management to serve the purposes mentioned in Clause 1 Article 4 of this Circular.

5. The Maritime Security Information Center shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) regularly use AIS information to monitor speed, course and position of vessels that operate within coastal transport routes and waterway routes from shore to island under the management of the Vietnam Maritime Administration;

c) inform the Vietnam Maritime Administration of violations of maritime laws committed by vessels;

d) extract AIS data and share AIS information to serve the purposes mentioned in Clause 1 Article 4 of this Circular at the request of competent authorities.

6. The Vietnam Maritime Communication and Electronics LLC shall:

a) manage, operate and maintain its AIS data centers and AIS base stations to ensure their continuity and stability;

b) provide user accounts, manage user account information and AIS information for port authorities, Maritime Security Information Center and other relevant organizations and individuals upon request to serve the purposes mentioned in Clause 1 Article 4 of this Circular;

c) Submit quarterly or ad hoc reports on provision of user accounts and AIS information to the Vietnam Maritime Administration;

d) Design and upgrade AIS information management and access software at the request of regulatory authorities to manage and access AIS information in accordance with this Circular;

dd) extract AIS data and share AIS information to serve the purposes mentioned in Clause 1 Article 4 of this Circular at the request of competent authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) maintain operation of AIS equipment installed on vessels on a 24/7 basis to transmit AIS messages according to the equipment specifications. In case of any damage to AIS equipment, immediately inform port authorities or inland port authorities affiliated to the Vietnam Inland Waterways Administration.

b) In case of change of information concerning vessel identification code, vessel name, IMO number (if any), call sign (if any), vessel type or vessel dimensions (length, width), immediately inform port authorities or inland port authorities affiliated to the Vietnam Inland Waterways Administration;

c) record operation and use of AIS equipment in the vessel’s logbook.

8. AIS users shall:

a) secure their AIS account information;

b) use AIS information as prescribed in Clause 1 Article 4 of this Circular.

Chapter III

IMPLEMENTATION

Article 9. Effect

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 10. Organizing implementation

Chief of Office, Chief Inspector, Directors, General Director of Vietnam Maritime Administration, General Director of Vietnam Inland Waterways Administration and relevant organizations and individuals are responsible for implementation of this Circular./.

 

 

PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER




Nguyen Van Cong

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 17/2018/TT-BGTVT ngày 09/04/2018 quy định về quản lý và khai thác thông tin nhận dạng tự động của tàu thuyền do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


8.726

DMCA.com Protection Status
IP: 3.133.109.211
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!