Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 708/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh Người ký: Lê Thanh Bình
Ngày ban hành: 12/04/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 708/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 12 tháng 4 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Quyết định số 2156/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021 - 2030;

Căn cứ Công văn số 73/LĐTBXH-BTXH ngày 10/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021 - 2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Thanh Bình

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 708/QĐ-UBND ngày 12/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh )

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI CỦA KẾ HOẠCH

1. Đối tượng của Kế hoạch: Người cao tuổi, ưu tiên người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật; hộ gia đình có người cao tuổi; Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện Hội Người cao tuổi và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

2. Phạm vi của Kế hoạch: Thực hiện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

1. Kết quả đạt được:

a) Công tác chỉ đạo, xây dựng văn bản hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện: Thực hiện Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh có Quyết định số 1363/QĐ-UBND ngày 22/7/2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; kịp thời chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.

b) Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách đối với người cao tuổi: Các cấp, các ngành, địa phương trong tỉnh luôn quan tâm thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp Nhân dân về công tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.

c) Công tác kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện: Hằng năm, các cấp Hội người cao tuổi trong tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra định kỳ 2 lần/năm, báo cáo kết quả thực hiện theo đúng quy định.

d) Công tác phối hợp tổ chức thực hiện Chương trình hành động quốc gia người cao tuổi: Tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương thực hiện tốt công tác phối hợp thực hiện chính sách, pháp luật đối với người cao tuổi; hằng năm, các cơ quan, đơn vị chuyên môn có kế hoạch phối hợp thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội, bảo hiểm y tế, chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi 90 tuổi, 100 tuổi,...

đ) Bảo đảm nguồn lực thực hiện: Hằng năm, các cấp Hội Người cao tuổi trong tỉnh được bố trí kinh phí tổ chức mừng thọ người cao tuổi, công tác quản lý, theo dõi và tổ chức khám sức khỏe định kỳ, mua bảo hiểm y tế, các hoạt động vui chơi, giải trí của người cao tuổi theo quy định,… Ngoài ra, lồng ghép trong Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án có liên quan khác và vận động đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân để giúp người cao tuổi nghèo và người cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vượt qua khó khăn.

e) Kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi

- Kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu: Đa số các mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện đạt so với kế hoạch đề ra, tuy nhiên còn một số chỉ tiêu chưa đạt như: Tỷ lệ xã, phường, thị trấn hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn; tỷ lệ bệnh viện đa khoa khu vực tổ chức buồng khám bệnh nội tổng hợp riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, bệnh viện y dược cổ truyền tỉnh thành lập khoa lão khoa theo quy định; duy trì chuyên mục về người cao tuổi; tỷ lệ người cao tuổi không có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội; tỷ lệ xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ người cao tuổi tự giúp nhau hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

- Kết quả thực hiện các nội dung hoạt động của Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi

+ Phát huy vai trò người cao tuổi: Các cấp Hội Người cao tuổi trong tỉnh đã vận động hội viên và người cao tuổi giúp nhau phát triển kinh tế, giúp cho nhiều hộ gia đình người cao tuổi thoát nghèo; vận động gia đình người cao tuổi đăng ký xây dựng gia đình hiếu học, ủng hộ Quỹ khuyến học, tập, xe đạp, học bổng,... tặng học sinh nghèo, vượt khó, góp phần thực hiện tốt công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập của tỉnh; vận động người cao tuổi có điều kiện trợ giúp thường xuyên, đột xuất cho người cao tuổi nghèo, góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, các cấp Hội Người cao tuổi trong tỉnh còn vận động người cao tuổi tham gia bảo vệ môi trường, xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh,...

+ Chăm sóc sức khỏe: Tỉnh luôn chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, tổ chức tư vấn sức khoẻ cho người cao tuổi, vận động các đoàn bác sĩ từ thiện khám bệnh, cấp thuốc miễn phí cho người cao tuổi; vận động mua thẻ bảo hiểm y tế cho người cao tuổi không thuộc đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí,...

+ Chăm sóc đời sống văn hóa, tinh thần: Tỉnh chăm lo thực hiện tốt đời sống văn hóa, tinh thần của người cao tuổi qua việc thành lập các câu lạc bộ của người cao tuổi, thường xuyên tổ chức thăm hỏi, động viên tinh thần người cao tuổi, tổ chức cho người cao tuổi tham quan, du lịch, tổ chức liên hoan văn nghệ,...

+ Nâng cao đời sống vật chất: Tỉnh chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, đúng quy định chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên đối với người cao tuổi; hỗ trợ nhà ở, vận động hộ có người cao tuổi đăng ký Quỹ phụng dưỡng ông bà, cha mẹ, góp phần nâng cao đời sống vật chất cho người cao tuổi.

+ Tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho cán bộ Hội: Hằng năm, Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ công tác hội cho cán bộ từ tỉnh đến chi hội ấp, khóm, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cấp hội.

g) Tổ chức bộ máy, nhân lực làm công tác người cao tuổi: Ban Công tác Người cao tuổi cấp tỉnh thường xuyên được củng cố, kiện toàn. Hiện nay, bộ máy làm công tác người cao tuổi của tỉnh có Ban Đại diện Hội người cao tuổi tỉnh, 09 Ban Đại diện Hội người cao tuổi cấp huyện, 106 Hội người cao tuổi cấp xã, 756 Chi hội người cao tuổi ấp, khóm và 3.223 Tổ hội.

2. Khó khăn, tồn tại:

a) Công tác hướng dẫn tổ chức triển khai và công tác phối hợp: Một số cấp ủy, chính quyền địa phương còn thiếu quan tâm chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện công tác người cao tuổi; công tác phối hợp của một số ngành, địa phương còn thiếu thường xuyên và chưa đồng bộ.

b) Nhân lực: Cán bộ thực hiện công tác người cao tuổi đa số kiêm nhiệm nên trong thực hiện nhiệm vụ còn chậm trễ, hiệu quả hoạt động chưa cao.

c) Tài chính: Nguồn lực còn hạn chế nên việc hỗ trợ, tổ chức các hoạt động dành cho người cao tuổi còn gặp nhiều khó khăn.

III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

1. Mục tiêu chung

a) Phát huy tối đa tiềm năng, vai trò, kinh nghiệm, tri thức của người cao tuổi tham gia vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính trị của địa phương phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của người cao tuổi.

b) Tăng cường sức khỏe về thể chất và tinh thần, phòng chống ngược đãi người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí.

c) Nâng cao chất lượng đời sống vật chất của người cao tuổi; hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội hướng tới đảm bảo mức sống tối thiểu cho người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ chăm sóc xã hội người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện nghèo không có người phụng dưỡng, người cao tuổi dân tộc thiểu s; huy động khu vực tư nhân vào tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi.

2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2022 - 2025

a) Ít nhất 50% người cao tuổi còn có nhu cầu và khả năng lao động có việc làm; hàng năm, ít nhất 80% người cao tuổi có nhu cầu và khả năng lao động được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; ít nhất 80% hộ gia đình có người cao tui có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi.

b) Ít nhất 60% số xã, phường, thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi, thu hút ít nhất 50% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, ít nhất 10% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ.

c) Ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tui, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia.

d) Phấn đấu 80% xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

đ) 95% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế; ít nhất 90% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng.

e) 50% bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi), bệnh viện y dược cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 50% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa.

g) Hàng năm, ít nhất 80% người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; ít nhất 80% người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội.

h) Người cao tuổi bị bệnh tâm thần nặng, người cao tuổi lang thang phải được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.

i) 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát.

k) 100% người cao tuổi nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật.

l) Ít nhất 80% người cao tuổi có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu; không có người cao tuổi bị bạo lực, bạo hành.

m) Ít nhất 50% gia đình có người cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi.

n) Ít nhất 80% các cơ quan báo, đài địa phương có phát hành chuyên mục về người cao tuổi, truyền dẫn, phát sóng ít nhất 01 lần/tuần; ít nhất 50% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.

3. Các nhiệm vụ và giải pháp

a) Trợ giúp y tế, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi

- Thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và các chính sách khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người cao tuổi.

- Triển khai kịp thời chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe người cao tuổi ở y tế tuyến xã, ưu tiên nhóm người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên và tham mưu mở rộng đến nhóm từ 65 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh tại nhà cho người cao tuổi không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh.

- Phát triển khoa lão khoa tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh; bệnh viện tuyến huyện có bộ phận lão khoa.

- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người cao tuổi.

- Phát triển mạng lưới nhân viên chăm sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại nhà và cộng đồng; tổ chức tập huấn, huấn luyện và hướng dẫn để người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe, thành viên gia đình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.

b) Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối với người cao tuổi

- Thực hiện quy hoạch, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi (công lập và ngoài công lập).

- Hỗ trợ các cơ sở trợ giúp xã hội về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi.

- Thực hiện thí điểm mô hình chăm sóc dài hạn đối với người cao tuổi; mô hình nhà xã hội an toàn tại cộng đồng cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa; thực hiện thí điểm ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần đối với khu vực tư nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.

c) Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho người cao tuổi

- Thực hiện các chính sách về việc làm, dạy nghề, đào tạo chuyển đổi nghề phù hợp với người cao tuổi.

- Thực hiện giới thiệu việc làm, hướng nghiệp cho người cao tuổi, ưu tiên hỗ trợ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.

- Thực hiện thí điểm mô hình khởi nghiệp phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ các cơ sở của người cao tuổi phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý.

- Thực hiện thí điểm mô hình sinh kế đối với gia đình có người cao tuổi; ưu tiên được vay vốn với lãi suất ưu đãi để tạo việc làm, tăng thu nhập.

- Thực hiện xây dựng mô hình nhà xã hội chăm sóc người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, bảo đảm người cao tuổi không phải sống trong nhà dột, nát.

d) Trợ giúp người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch

- Thành lập và phát triển hệ thống câu lạc bộ về văn hóa, thể dục, thể thao phù hợp đối với người cao tuổi; nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.

- Phát triển các môn thể thao phù hợp với người cao tuổi tham gia tập luyện, thi đấu; tổ chức các giải thể thao, hội thi, hoạt động văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự tham gia của người cao tuổi.

- Chỉ đạo hệ thống thư viện trên địa bàn tỉnh hình thành môi trường đọc thân thiện, đa dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện phù hợp với người cao tuổi theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để người cao tuổi có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn, phương tiện.

- Tập huấn sáng tác hội họa, âm nhạc, thơ ca cho người cao tuổi; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia các hoạt động du lịch.

- Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức vận tải, quản lý các công trình văn hóa thực hiện chính sách giảm giá vé cho người cao tuổi khi tham gia giao thông, tham quan, du lịch.

- Triển khai thực hiện các thiết chế văn hóa cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với người cao tuổi ở cộng đồng và gia đình; khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng đồng xã hội chăm sóc người cao tuổi.

đ) Phát huy vai trò người cao tuổi

- Động viên, khuyến khích người cao tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng họ, cộng đồng xã hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng, chí bền cho con, cháu noi theo.

- Vận động người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương; phát triển phong trào người cao tuổi có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa để xây dựng xóm làng văn hóa, phát huy bản sắc dân tộc, xóa bỏ hủ tục lạc hậu.

e) Trợ giúp người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông

- Duy trì, phát triển, nâng cấp các cổng, trang tin điện tử hỗ trợ người cao tuổi.

- Phát triển công nghệ, sản xuất tài liệu phục vụ đào tạo người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ hoạt động học tập, giảng dạy, truyền nghề, sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.

g) Trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi

- Tăng cường thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người cao tuổi khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý và tại Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện Hội Người cao tuổi, các câu lạc bộ người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương.

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi.

- Truyền thông về trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi thông qua các hoạt động thích hợp.

h) Phòng, chống dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi

- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp hoạt động phòng, chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi.

- Xây dựng mô hình phòng, chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với người cao tuổi.

- Ứng dụng công nghệ giúp người cao tuổi nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.

i) Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp người cao tuổi

- Thực hiện chương trình, nội dung đào tạo:

+ Thực hiện chương trình, giáo trình đào tạo công tác xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi.

+ Thực hiện chương trình, nội dung đào tạo các kỹ năng công tác xã hội trợ giúp người cao tuổi.

- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng; đào tạo kỹ năng chuyên sâu về công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho 100% cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội.

- Tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên và gia đình người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi; thiết kế các video dạy các kỹ năng cho gia đình, người cao tuổi để chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng.

- Tập huấn, bồi dưỡng định kỳ; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm; tập huấn giảng viên nguồn cho địa phương.

- Liên kết, phối hợp với các trường đại học y để đào tạo bác sĩ và đào tạo nâng cao cho cán bộ y tế, cán bộ và nhân viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

k) Tăng cường truyền thông, hợp tác quốc tế về người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số

- Đa dạng hóa hình thức truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về tác động và thích ứng với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số tác động đến đời sống của người cao tuổi; trách nhiệm của gia đình, cộng đồng xã hội và Nhà nước trong việc chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi.

- Tuyên truyền chính sách, pháp luật về người cao tuổi; các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở cộng đồng, mô hình hoạt động văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả; phổ biến gương điển hình người cao tuổi trong hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.

- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về người cao tuổi, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi cho gia đình người cao tuổi, cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội.

- Tăng cường học hỏi kinh nghiệm, chia sẻ về công tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi trong và ngoài tỉnh.

l) Theo dõi, giám sát, đánh giá; xây dựng cơ sở dữ liệu về người cao tuổi

- Theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này.

- Phổ biến hệ thống theo dõi, giám sát kết quả thực hiện các chỉ tiêu và hướng dẫn cách đánh giá kết quả, tác động thực hiện Kế hoạch.

- Thực hiện khảo sát đánh giá Kế hoạch giữa kỳ, cuối kỳ làm cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch này về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tổ chức điều tra, rà soát về người cao tuổi; xây dựng cơ sở dữ liệu, khảo sát, xây dựng hệ thống thông tin quản lý người cao tuổi thống nhất trên địa bàn tỉnh.

m) Hỗ trợ hoạt động đối với tổ chức của người cao tuổi

- Thực hiện hỗ trợ hoạt động Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện Hội Người cao tuổi các cấp trong tỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.

- Phát triển Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, các mô hình câu lạc bộ, nhất là mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau; các phong trào chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi, xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

4. Kinh phí thực hiện

a) Từ nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các sở, ngành tỉnh và địa phương có liên quan; các chương trình, dự án, đề án có liên quan để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước.

b) Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh; Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi các cấp.

c) Các sở, ngành tỉnh và địa phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5. Tổ chức thực hiện

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với Ban Đại diện Hội người cao tuổi tỉnh, các sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch này.

- Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp: Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối với người cao tuổi; trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế; phát huy vai trò người cao tuổi; phòng, chống dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi; nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp người cao tuổi; theo dõi, giám sát, đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu về người cao tuổi; hỗ trợ hoạt động đối với tổ chức của người cao tuổi.

- Kiểm tra, giám sát; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện Kế hoạch này.

c) Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này phù hợp với khả năng cân đối ngân sách trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, dự án và các nguồn lực hợp pháp khác theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.

d) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trợ giúp người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; tăng cường truyền thông về người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số.

đ) Sở Y tế chủ trì thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trợ giúp y tế, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trợ giúp người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.

g) Sở Nội vụ chủ trì, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ liên quan đến việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

h) Sở Xây dựng chỉ đạo, hướng dẫn và thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột nát cho người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.

i) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ người cao tuổi tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.

k) Sở Giao thông vận tải kiểm tra, giám sát thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi tham gia giao thông.

l) Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi.

m) Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành tỉnh có liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất 01 lần/tuần.

n) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này tại địa phương; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch.

o) Đề nghị Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh hướng dẫn các cấp Hội Người cao tuổi trong tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau đến năm 2025”; củng cố, hướng dẫn phát triển Quỹ Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi ở cơ sở; triển khai hiệu quả “Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam”; cuộc vận động “Toàn dân chăm sóc phụng dưỡng và phát huy vai trò người cao tuổi”; đẩy mạnh phong trào “Tuổi cao - Gương sáng”.

p) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia các hoạt động chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi; tăng cường giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về người cao tuổi.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, giải quyết./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 708/QĐ-UBND ngày 12/04/2022 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.205

DMCA.com Protection Status
IP: 18.217.116.183
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!