Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 19/2020/TT-BCT sửa đổi Thông tư Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại

Số hiệu: 19/2020/TT-BCT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công thương Người ký: Trần Quốc Khánh
Ngày ban hành: 14/08/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2020/TT-BCT

Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2020

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CÁC THÔNG TƯ QUY ĐỊNH THỰC HIỆN QUY TẮC XUẤT XỨ HÀNG HÓA TRONG HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA ASEAN

Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;

Thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN ký ngày 26 tháng 02 năm 2009 tại Hội nghị cấp cao lần thứ 14, tại Thái Lan giữa các nước thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á;

Thực hiện Nghị định thư thứ nhất sửa đổi Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN ký ngày 22 tháng 01 năm 2019 tại Việt Nam;

Thực hiện báo cáo Phiên họp lần thứ 32 Ủy ban điều phối thực thi Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN ngày 28 tháng 02 năm 2020 tại In-đô-nê-xi-a; Phiên họp lần thứ 51 Hội nghị Bộ trưởng kinh tế ASEAN và Phiên họp lần thứ 33 Hội nghị Hội đồng khu vực Thương mại tự do ASEAN ngày 06 tháng 9 năm 2019 tại Thái Lan;

Thực hiện Nghị quyết số 110/NQ-CP của Chính phủ ngày 23 tháng 7 năm 2020 về việc phê duyệt Nghị định thư thứ nhất sửa đổi Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA);

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu,

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung các Thông tư quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 22/2016/TT-BCT ngày 03 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (sau đây gọi là Thông tư số 22/2016/TT-BCT)

1. Thay thế Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BCT bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thay thế Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BCT bằng Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Thay thế Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BCT bằng Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Thay thế Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BCT bằng Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 10/2019/TT-BCT ngày 22 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư số 22/2016/TT-BCT

Mục 4 (“4. Không xét đến những công đoạn ... hoặc từ một trong những loại sau”) được sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Không xét đến những công đoạn nêu tại khoản 2, 3, 4, nguyên liệu dệt không có xuất xứ liệt kê trong danh mục dưới đây sẽ được coi là có xuất xứ tại một Nước thành viên nếu đáp ứng các công đoạn gia công, chế biến quy định dưới đây:

a) Xơ và sợi

Những công đoạn sản xuất, gia công dưới đây được thực hiện với nguyên liệu không có xuất xứ để tạo ra sản phẩm có xuất xứ:

Sản xuất thông qua quá trình tạo xơ (pô-li-me hóa, đa trùng ngưng và đùn), kéo sợi, xe sợi, tạo hình hoặc bện từ sợi pha hoặc từ một trong những loại sau:”

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 28/2015/TT-BCT ngày 20 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc thực hiện thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (sau đây gọi là Thông tư số 28/2015/TT-BCT)

1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về việc:

1. Thực hiện thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định của Bản ghi nhớ ký ngày 29 tháng 8 năm 2012 giữa các nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Cộng hòa Phi-líp-pin, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a tại Xiêm-Riệp, Vương quốc Cam-pu-chia về thực hiện dự án thí điểm tự chứng nhận xuất xứ số 2 (sau đây gọi là cơ chế thí điểm).

2. Thực hiện cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong ASEAN theo quy định tại Nghị định thư thứ nhất sửa đổi Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) (sau đây gọi là cơ chế AWSC).”

2. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN với thương nhân các nước thành viên khác thực hiện cơ chế thí điểm.

b) Thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN với thương nhân các nước thành viên ASEAN thực hiện cơ chế AWSC.

c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Nhà xuất khẩu đủ điều kiện có thể nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu D (sau đây gọi là C/O mẫu D) thay cho việc tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.”

3. Bổ sung khoản 6 Điều 3 như sau:

“6. Các định nghĩa quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này không áp dụng đối với cơ chế AWSC.”

4. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 4. Nhà xuất khẩu đủ điều kiện tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa

1. Thương nhân đáp ứng các điều kiện sau đây có thể đề nghị được tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa:

a) Là nhà xuất khẩu đồng thời là nhà sản xuất.

b) Không vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa trong 02 năm gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

c) Có cán bộ được đào tạo về xuất xứ hàng hóa do đơn vị đào tạo đã được Bộ Công Thương hoặc được Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) chỉ định.

2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, thương nhân đề nghị được tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo cơ chế AWSC phải đáp ứng quy định sau:

a) Đã được cấp C/O ưu đãi đối với hàng hóa cùng nhóm HS (4 số) trong 02 năm gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Văn bản chấp thuận.

b) Trong trường hợp nhà xuất khẩu không phải là nhà sản xuất, nhà xuất khẩu phải được nhà sản xuất cam kết bằng văn bản về xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu và sẵn sàng hợp tác trong trường hợp kiểm tra hồ sơ, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và kiểm tra, xác minh tại cơ sở sản xuất.”

5. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5. Cấp Văn bản chấp thuận

1. Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) là cơ quan có thẩm quyền cấp Văn bản chấp thuận để thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

2. Thương nhân đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư này đề nghị cấp Văn bản chấp thuận và đính kèm hồ sơ qua Hệ thống Quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ http://www.ecosys.gov.vn (sau đây gọi là Hệ thống eCoSys).

3. Hồ sơ đề nghị cấp Văn bản chấp thuận gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Văn bản chấp thuận.

b) Danh sách kèm theo mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa: 01 bản sao.

c) Báo cáo năng lực sản xuất, cơ sở sản xuất đối với từng mặt hàng đăng ký tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa: 01 bản sao.

4. Thời hạn xử lý:

a) Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, cơ quan có thẩm quyền thông báo trên Hệ thống eCoSys:

- Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, đề nghị thương nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

- Trong trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, đề nghị tổ chức cấp C/O nơi thương nhân đăng ký hồ sơ thương nhân kiểm tra thực tế năng lực sản xuất của thương nhân theo quy định tại Thông tư số 39/2018/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.

b) Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều này, tổ chức cấp C/O nơi thương nhân đăng ký hồ sơ thương nhân kiểm tra thực tế năng lực sản xuất của thương nhân hoặc của nhà sản xuất liên quan.

c) Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất kiểm tra thực tế năng lực sản xuất của thương nhân, tổ chức cấp C/O cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống eCoSys.

d) Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức cấp C/O cập nhật kết quả kiểm tra thực tế năng lực sản xuất của thương nhân phù hợp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp Văn bản chấp thuận kèm theo mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho thương nhân. Trường hợp không cấp Văn bản chấp thuận, cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

đ) Cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất của thương nhân theo quy định tại điểm b khoản này đối với Nhà xuất khẩu đủ điều kiện đã tham gia cơ chế thí điểm.

5. Sửa đổi, bổ sung Văn bản chấp thuận

a) Trường hợp thay đổi hoặc bổ sung mặt hàng đăng ký tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa, thay đổi hoặc bổ sung người có thẩm quyền ký nội dung tự khai báo xuất xứ hàng hóa, thương nhân kê khai sửa đổi, bổ sung và đính kèm hồ sơ qua Hệ thống eCoSys.

b) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Văn bản chấp thuận đối với trường hợp thay đổi hoặc bổ sung mặt hàng đăng ký tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm:

- Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

- Báo cáo năng lực sản xuất, cơ sở sản xuất đối với từng mặt hàng đăng ký tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa: 01 bản sao.

- Đối với thương nhân tham gia cơ chế AWSC, trường hợp không phải nhà sản xuất, thương nhân đề nghị đăng ký tự chứng nhận xuất xứ đính kèm bản sao cam kết của nhà sản xuất theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

c) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Văn bản chấp thuận đối với trường hợp thay đổi hoặc bổ sung người có thẩm quyền ký nội dung tự khai báo xuất xứ hàng hóa gồm:

- Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

- Danh sách kèm theo mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa: 01 bản sao.

d) Quy trình, thời hạn xử lý và đăng ký đối với các trường hợp sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.

đ) Trường hợp các mặt hàng thay đổi hoặc bổ sung phù hợp với năng lực sản xuất của thương nhân, cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất của thương nhân khi sửa đổi, bổ sung Văn bản chấp thuận cho thương nhân.

6. Trường hợp Văn bản chấp thuận hết hiệu lực thi hành, thương nhân đề nghị cấp lại Văn bản chấp thuận và đính kèm hồ sơ qua Hệ thống eCoSys theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Trường hợp mặt hàng đăng ký tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa không thay đổi so với những lần đăng ký trước đó, cơ quan có thẩm quyền xem xét, miễn kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất của thương nhân khi cấp Văn bản chấp thuận.”

6. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Văn bản chấp thuận

1. Mỗi nhà xuất khẩu đủ điều kiện được cấp một mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa riêng. Mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của Việt Nam gồm 12 ký tự như sau:

a) 07 ký tự đầu tiên ghi “VN-AWSC”.

b) 05 ký tự tiếp theo là số thứ tự của nhà xuất khẩu đủ điều kiện được cấp Văn bản chấp thuận.

2. Văn bản chấp thuận có hiệu lực 02 năm kể từ ngày cấp, trừ trường hợp bị thu hồi theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. Thương nhân chỉ được phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn hiệu lực của Văn bản chấp thuận.”

7. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 7. Hóa đơn thương mại có nội dung khai báo xuất xứ

1. Nhà xuất khẩu đủ điều kiện khi xuất khẩu hàng hóa có xuất xứ theo cơ chế thí điểm tự khai báo xuất xứ hàng hóa trên hóa đơn thương mại với nội dung như sau:

“The exporter of the product(s) covered by this document (Certified Exporter Authorization Code…...) declares that, except where otherwise clearly indicated, the product(s) (HS Code/s:.....) satisfy the Rules of Origin to be considered as ASEAN Originating Products under ATIGA (ASEAN country of origin: …..……….) with origin criteria: …..…….....”

.....................................................................

(Signature over Printed Name of the Authorized Signatory)

Trong đó:

“Certified Exporter Authorization Code” là mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

“HS Code/s” là mã HS 6 số của hàng hóa xuất khẩu.

“ASEAN country of origin” là tên nước xuất xứ.

“Origin criteria” là tiêu chí xuất xứ.

“Signature over Printed Name of the Authorized Signatory” là tên và chữ ký của người được thương nhân ủy quyền đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

2. Trên hóa đơn thương mại, hàng hóa phải được ghi đủ thông tin để xác định được xuất xứ của hàng hóa.

3. Hóa đơn thương mại có nội dung khai báo xuất xứ phải được ký bằng tay, nội dung tại khoản 1 Điều này phải ghi bằng tiếng Anh và ghi tên người được thương nhân ủy quyền ký đã đăng ký với Bộ Công Thương.

4. Ngày ghi trên hóa đơn thương mại được coi là ngày phát hành hóa đơn thương mại có nội dung khai báo xuất xứ.

5. Trong trường hợp trên hóa đơn thương mại có nội dung khai báo xuất xứ không đủ chỗ để kê khai tên tất cả các mặt hàng, có thể đính kèm các tờ bổ sung ghi mã HS, tiêu chí xuất xứ, tên và chữ ký của người được thương nhân ủy quyền.

6. Nhà xuất khẩu đủ điều kiện không được tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với những lô hàng do cơ quan hải quan phân loại vào luồng vàng hoặc luồng đỏ khi khai báo xuất khẩu.

7. Các quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này không áp dụng đối với cơ chế AWSC.”

8. Bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:

“4. Các quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cơ chế AWSC.”

9. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 10. Thu hồi Văn bản chấp thuận

1. Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Văn bản chấp thuận khi thương nhân vi phạm một trong những trường hợp sau:

a) Giả mạo chứng từ, gian lận kê khai khi đăng ký tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

b) Giả mạo hồ sơ, chứng từ để tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

c) Không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này.

d) Không thực hiện trách nhiệm của nhà xuất khẩu đủ điều kiện quy định tại Điều 11 Thông tư này.

2. Thương nhân bị thu hồi Văn bản chấp thuận áp dụng chế độ Luồng Đỏ theo quy định tại Thông tư số 15/2018/TT-BCT ngày 29 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc phân luồng trong quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi. Thông tin của thương nhân bị thu hồi Văn bản chấp thuận được công bố trên Hệ thống eCoSys.”

10. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 11. Trách nhiệm của nhà xuất khẩu đủ điều kiện

1. Duy trì các điều kiện được cấp Văn bản chấp thuận theo quy định tại Điều 4 Thông tư này trong suốt quá trình tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa; báo cáo cơ quan có thẩm quyền ngay khi có thay đổi về các điều kiện này.

2. Cung cấp đầy đủ báo cáo, tài liệu liên quan và phối hợp để tổ chức cấp C/O và cơ quan có thẩm quyền kiểm tra cơ sở sản xuất khi được yêu cầu.

3. Lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp Văn bản chấp thuận trong thời gian 05 năm kể từ ngày được cấp Văn bản chấp thuận.

4. Lưu trữ chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa, các hồ sơ, báo cáo và tài liệu chứng minh hàng hóa tự chứng nhận xuất xứ đáp ứng các quy định hiện hành về xuất xứ hàng hóa và các chứng từ liên quan, trong thời gian ít nhất là 03 năm, kể từ ngày phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

5. Chỉ được tự chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa đã đăng ký và có đầy đủ chứng từ cần thiết chứng minh hàng hóa đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa tại thời điểm phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, xác thực đối với những khai báo liên quan đến việc đề nghị cấp Văn bản chấp thuận và chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

7. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày phát hành, thương nhân khai báo, đăng tải chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chứng từ liên quan đến lô hàng xuất khẩu theo quy định từ điểm c đến điểm h khoản 1 Điều 15 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa trên Hệ thống eCoSys.

8. Báo cáo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền về các chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa bị Nước thành viên nhập khẩu từ chối (nếu có).”

11. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan:

1. Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) có trách nhiệm:

a) Tổ chức việc cấp, cấp sửa đổi, bổ sung Văn bản chấp thuận.

b) Xác minh xuất xứ của hàng hóa đã xuất khẩu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu.

c) Kiểm tra việc tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của nhà xuất khẩu đủ điều kiện sau khi cấp Văn bản chấp thuận, bao gồm việc xác minh tính chính xác của chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa phát hành.

d) Thông báo cho Ban Thư ký ASEAN thông tin về nhà xuất khẩu đủ điều kiện sau khi cấp Văn bản chấp thuận.

đ) Chỉ định đơn vị đào tạo có đủ năng lực đào tạo về lĩnh vực xuất xứ hàng hóa.

2. Đơn vị đào tạo đã được Bộ Công Thương hoặc được Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) chỉ định có trách nhiệm:

a) Tổ chức đào tạo về xuất xứ hàng hóa cho học viên.

b) Tuân thủ các quy định chung cho việc tổ chức đào tạo.

c) Báo cáo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) các thông tin về các khóa đào tạo đã tổ chức.”

Điều 4. Thay thế, bãi bỏ một số quy định tại Thông tư số 28/2015/TT-BCT

1. Bãi bỏ Điều 9.

2. Thay thế Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BCT bằng Mẫu 01 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Thay thế Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BCT bằng Mẫu 03 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Thay thế Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BCT bằng Mẫu 02 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp

Cơ quan hải quan chấp nhận C/O mẫu D được cấp trước ngày 21 tháng 12 năm 2020 theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BCT.

Điều 6. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 9 năm 2020.

2. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.

3. Tổ chức cấp C/O xem xét cấp C/O mẫu D theo quy định tại Thông tư này cho hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu từ ngày 20 tháng 9 năm 2020.

4. Cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Phụ lục IPhụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này để xem xét cho hưởng ưu đãi thuế quan trong ATIGA đối với các lô hàng đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2020.

5. Các nội dung hướng dẫn, thống nhất cách hiểu liên quan đến Quy tắc xuất xứ hàng hóa được các Nước thành viên thống nhất luân phiên hoặc thống nhất tại báo cáo các phiên họp của Ủy ban thực thi Hiệp định ATIGA và Tiểu ban Quy tắc xuất xứ hàng hóa ASEAN là căn cứ để các tổ chức cấp C/O và cơ quan hải quan thực hiện.

6. Thông tư này bãi bỏ Thông tư số 27/2017/TT-BCT ngày 06 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư số 28/2015/TT-BCT ngày 20 tháng 8 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định việc thực hiện thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN./.


Nơi nhận:

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Tổng bí thư, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng T
Ư và các Ban của Đảng;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Viện KSND tối cao, Tòa án ND tối cao;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật);
- Công báo;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- Sở Công Thương thành phố Hải Phòng;
- Các Ban Quản lý các KCN, KCX;
- Bộ Công Thương: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ, các Phòng QLXNKKV (19);
- Lưu: VT, XNK (5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Quốc Khánh

PHỤ LỤC I

CƠ CHẾ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA VÀ KIỂM TRA, XÁC MINH XUẤT XỨ HÀNG HÓA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2020/TT-BCT ngày 14 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

Điều 1. Các định nghĩa

1. “PLF” là Nghị định thư về Khung pháp lý thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN được ký tại Hà Nội, Việt Nam ngày 04 tháng 9 năm 2015.

2. ASW (ASEAN Single Windows) là Cơ chế một cửa ASEAN theo định nghĩa tại khoản a, Điều 5 của Nghị định thư về Khung pháp lý thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN (PLF).

3. NSW (National Single Windows) là Cơ chế một cửa quốc gia theo định nghĩa tại khoản c, Điều 5 của PLF.

4. “Cơ quan có thẩm quyền” là cơ quan Chính phủ của Nước thành viên xuất khẩu có thẩm quyền cấp Văn bản chấp thuận để thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa (sau đây gọi là Văn bản chấp thuận).

5. “Tổ chức cấp C/O” là cơ quan, tổ chức được Chính phủ Nước thành viên xuất khẩu giao hoặc ủy quyền cấp C/O và thông tin của các cơ quan, tổ chức này được thông báo tới tất cả các Nước thành viên khác theo quy định của Phụ lục này.

6. “C/O điện tử” là C/O được xây dựng theo tài liệu “Hướng dẫn Thực hiện thông điệp và Đặc tả xử lý C/O mẫu D ATIGA điện tử” và được truyền theo phương thức điện tử giữa các Nước thành viên thông qua ASW theo các quy định về an toàn và bảo mật thông tin nêu tại Điều 9 của PLF.

7. “Nhà xuất khẩu” là cá nhân hoặc pháp nhân thường trú hoặc có trụ sở tại lãnh thổ của một Nước thành viên, nơi hàng hóa được xuất khẩu bởi chính người đó.

8. “Nhà xuất khẩu đủ điều kiện” là nhà xuất khẩu được cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu cấp Văn bản chấp thuận.

9. “Nhà nhập khẩu” là cá nhân hoặc pháp nhân thường trú hoặc có trụ sở tại lãnh thổ của một Nước thành viên, nơi hàng hóa được nhập khẩu bởi chính nhà nhập khẩu đó.

10. “Nhà sản xuất” là cá nhân hoặc pháp nhân thực hiện việc sản xuất tại lãnh thổ của một Nước thành viên được quy định tại Điều 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BCT .

11. “Tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa” là việc nhà xuất khẩu đủ điều kiện tự khai báo xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu trên chứng từ thương mại thay cho C/O mẫu D.

12. “Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa” là chứng từ chứng nhận hàng hóa xuất khẩu đáp ứng các quy tắc xuất xứ hàng hóa quy định tại Thông tư số 22/2016/TT-BCT. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm:

a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu D; hoặc

b) Chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu D điện tử; hoặc

c) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

13. “Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng” là chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa do Nước thành viên xuất khẩu trung gian cấp hoặc phát hành dựa trên Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa của Nước thành viên xuất khẩu đầu tiên.

Điều 2. Mẫu chữ ký và con dấu của Tổ chức cấp C/O và thông tin của nhà xuất khẩu đủ điều kiện

1. Các Nước thành viên gửi danh sách tên, địa chỉ, mẫu chữ ký và mẫu con dấu của tổ chức cấp C/O dưới dạng bản giấy và bản dữ liệu điện tử cho Ban Thư ký ASEAN để Ban Thư ký ASEAN thông báo cho các Nước thành viên khác dưới dạng dữ liệu điện tử. Bất cứ thay đổi nào trong danh sách nêu trên của các Nước thành viên phải được ngay lập tức thông báo theo thủ tục tương tự như trên.

2. Mẫu chữ ký và mẫu con dấu của các tổ chức cấp C/O được cập nhật hàng năm. Bất kỳ C/O nào được cấp mà người ký không có tên trong danh sách nêu tại khoản 1 Điều này sẽ không được Nước thành viên nhập khẩu chấp nhận.

3. Trường hợp cấp Văn bản chấp thuận, các Nước thành viên ngay lập tức cung cấp những thông tin sau đây của nhà xuất khẩu đủ điều kiện để cập nhật vào cơ sở dữ liệu tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của ASEAN:

a) Tên pháp nhân và địa chỉ của nhà xuất khẩu đủ điều kiện.

b) Mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

c) Ngày cấp và ngày hết hạn (nếu có) của Văn bản chấp thuận.

d) Danh mục hàng hóa tự chứng nhận xuất xứ của nhà xuất khẩu đủ điều kiện, bao gồm mô tả hàng hóa và mã HS ở cấp 6 số.

đ) Danh sách không quá 10 người có thẩm quyền ký nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa của mỗi nhà xuất khẩu đủ điều kiện kèm theo mẫu chữ ký.

Trường hợp thu hồi hoặc tạm dừng hiệu lực của Văn bản chấp thuận hoặc khi có bất cứ thay đổi nào đối với các thông tin nêu tại khoản này, các Nước thành viên xuất khẩu cập nhật ngay vào cơ sở dữ liệu tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của ASEAN.

4. Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa không được Nước thành viên nhập khẩu chấp nhận trong các trường hợp sau:

a) Nhà xuất khẩu không có tên trong cơ sở dữ liệu tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của ASEAN.

b) Người ký nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa không có tên trong cơ sở dữ liệu tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của ASEAN.

c) Hàng hóa tự khai báo xuất xứ không thuộc danh mục hàng hóa đã cập nhật trong cơ sở dữ liệu tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của ASEAN.

Điều 3. Tài liệu chứng minh xuất xứ hàng hóa

1. Để xác định xuất xứ hàng hóa, tổ chức cấp C/O và cơ quan có thẩm quyền có quyền yêu cầu thương nhân xuất trình thêm tài liệu chứng minh hoặc tiến hành kiểm tra nếu xét thấy cần thiết.

2. Các Nước thành viên cho phép thương nhân nộp các tài liệu chứng minh xuất xứ hàng hóa dưới dạng điện tử (nếu có) để thực hiện kiểm tra đối với Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định của Nước thành viên.

Điều 4. Kiểm tra trước khi xuất khẩu

1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhà sản xuất, nhà xuất khẩu hoặc người được ủy quyền nộp đơn đề nghị tổ chức cấp C/O hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra xuất xứ hàng hóa trước khi xuất khẩu theo quy định của Nước thành viên. Kết quả kiểm tra, được xem xét định kỳ hoặc khi thấy cần thiết, được coi là tài liệu để xác định xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu. Việc kiểm tra trước khi xuất khẩu có thể không cần áp dụng đối với hàng hóa dễ dàng xác định được xuất xứ thông qua bản chất của hàng hóa đó.

2. Đối với nguyên liệu mua trong nước, việc tự khai báo của nhà sản xuất cuối cùng thực hiện hoạt động xuất khẩu được coi là chứng từ hợp lệ để xác định xuất xứ của hàng hóa.

Điều 5. Nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O

Khi xuất khẩu hàng hóa, Nhà xuất khẩu hoặc Người được ủy quyền nộp đơn đề nghị cấp C/O kèm theo chứng từ cần thiết chứng minh hàng hóa xuất khẩu đáp ứng điều kiện để được cấp C/O.

Điều 6. Kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp C/O

Tổ chức cấp C/O tiến hành kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp C/O theo quy định để bảo đảm:

1. Đơn đề nghị cấp C/O và C/O mẫu D được khai đầy đủ và được ký bởi người có thẩm quyền.

2. Xuất xứ của hàng hóa tuân thủ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BCT .

3. Những nội dung khác kê khai trên C/O phù hợp với chứng từ được nộp.

4. Mô tả hàng hóa, số lượng và trọng lượng hàng hóa, ký hiệu và số kiện hàng, loại bao bì kê khai phù hợp với hàng hóa xuất khẩu.

5. Nhiều mặt hàng có thể được khai trên cùng một C/O, với điều kiện từng mặt hàng phải đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa đối với mặt hàng đó.

Điều 7. C/O mẫu D

1. C/O mẫu D phải được làm bằng tiếng Anh, trên giấy màu trắng, khổ A4, phù hợp với mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Một bộ C/O gồm một bản chính và hai bản sao các-bon.

3. Mỗi C/O có một số tham chiếu riêng của tổ chức cấp C/O.

4. Mỗi C/O có chữ ký bằng tay và con dấu của tổ chức cấp C/O. Các Nước thành viên có thể chấp thuận chữ ký và con dấu dưới hình thức điện tử theo quy định của pháp luật nước mình.

5. Bản chính C/O do Nhà xuất khẩu gửi cho Nhà nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu tại cảng hoặc nơi nhập khẩu. Bản thứ hai do tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu lưu. Bản thứ ba do Nhà xuất khẩu lưu.

Điều 8. Ghi tiêu chí xuất xứ

C/O mẫu D do Nước thành viên xuất khẩu cấp phải ghi rõ tiêu chí xuất xứ vào ô số 8.

Điều 9. Xử lý sai sót trên C/O

Không được phép tẩy xóa hoặc viết thêm lên C/O. Mọi sửa đổi phải được thực hiện bằng một trong các hình thức sau:

1. Gạch bỏ chỗ có sai và bổ sung các thông tin cần thiết. Tất cả những thay đổi này phải được chấp thuận bởi người có thẩm quyền ký C/O và được tổ chức cấp C/O chứng nhận. Những phần còn trống phải được gạch chéo để tránh điền thêm.

2. Cấp C/O mới để thay thế cho C/O có sai sót.

Điều 10. Cấp C/O

1. Tùy thuộc vào việc xuất trình các chứng từ cần thiết, C/O được cấp trước hoặc vào thời điểm xuất khẩu hoặc cấp sau nhưng không được muộn quá 3 ngày tính từ ngày xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu được cấp C/O phải có xuất xứ theo quy định tại Phụ lục I Thông tư số 22/2016/TT-BCT .

2. Trong trường hợp ngoại lệ khi C/O không được cấp trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này do sai sót hoặc bỏ quên hoặc có lý do chính đáng khác, C/O có thể được cấp sau nhưng không quá 1 năm kể từ ngày xuất khẩu và phải đánh dấu vào ô “Issued Retroactively”.

Điều 11. C/O bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng

Trong trường hợp C/O bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng, Nhà xuất khẩu có thể nộp đơn đề nghị tổ chức cấp C/O cấp bản sao chứng thực của C/O mẫu D bản gốc và bản sao thứ ba. Tổ chức cấp C/O cấp bản sao chứng thực trên cơ sở chứng từ xuất khẩu được lưu tại tổ chức cấp C/O và bản sao này phải ghi dòng chữ “CERTIFIED TRUE COPY” ở ô số 12 của C/O. Bản sao này ghi ngày cấp của C/O gốc. Bản sao chứng thực này được cấp trong khoảng thời gian không quá 1 năm kể từ ngày cấp C/O gốc.

Điều 12. Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa

1. Nhà xuất khẩu đủ điều kiện khi xuất khẩu hàng hóa có xuất xứ được tự khai báo xuất xứ hàng hóa trên hóa đơn thương mại do mình phát hành.

2. Trường hợp không thể khai báo trên hóa đơn thương mại vào thời điểm xuất khẩu, nhà xuất khẩu đủ điều kiện có thể khai báo xuất xứ hàng hóa trên một trong các chứng từ sau:

a) Bản tuyên bố thanh toán (billing statement).

b) Lệnh giao hàng (delivery order).

c) Phiếu đóng gói hàng hóa (packing list).

Các chứng từ có nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa này được chấp nhận khi nộp kèm hóa đơn thương mại tại thời điểm nhập khẩu hàng hóa.

3. Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải bao gồm đầy đủ các thông tin sau đây:

a) Thông tin chi tiết về nhà xuất khẩu đủ điều kiện, bao gồm mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

b) Mô tả hàng hóa, bao gồm:

(i) Tên hàng.

(ii) Mã HS ở cấp 6 số hoặc mã số phân loại hàng hóa của ASEAN.

(iii) Tiêu chí xuất xứ tương ứng.

(iv) Nước xuất xứ.

(v) Giá FOB trong trường hợp áp dụng tiêu chí Hàm lượng giá trị khu vực.

(vi) Số lượng hàng hóa.

(vii) Thương hiệu (nếu có).

(viii) Trong trường hợp phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng, ghi bổ sung số tham chiếu và ngày phát hành Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa ban đầu, nước xuất xứ và mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của Nước xuất khẩu đầu tiên (nếu có).

c) Chứng nhận của người có thẩm quyền ký nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa của Nhà xuất khẩu đủ điều kiện, gồm:

(i) Cam kết rằng hàng hóa ghi trong chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa này đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa tại Chương 3 của Hiệp định ATIGA;

(ii) Chữ ký và tên của người ký.

4. Nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa phải được làm bằng tiếng Anh, được ký bằng tay và in hoặc đóng dấu tên người có thẩm quyền ký khai báo xuất xứ hàng hóa.

5. Số tham chiếu và ngày của chứng từ có nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa được coi là số tham chiếu và ngày phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

6. Trường hợp chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đủ chỗ để kê khai toàn bộ các mặt hàng, có thể đính kèm Tờ khai bổ sung. Tờ khai bổ sung phải có đủ các thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều này.

7. Khoản 2 đến khoản 6 Điều này không áp dụng cho cơ chế thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định của Bản ghi nhớ ký ngày 29 tháng 8 năm 2012 giữa các nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Cộng hòa Phi-líp-pin, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a tại Xiêm-Riệp, Vương quốc Cam-pu-chia về thực hiện dự án thí điểm tự chứng nhận xuất xứ số 2 (sau đây gọi là cơ chế thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa).

Điều 13. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng

1. Tổ chức cấp C/O của Nước thành viên trung gian có thể cấp C/O giáp lưng nếu có đơn đề nghị cấp C/O giáp lưng của Nhà xuất khẩu, với điều kiện:

a) Người đề nghị cấp C/O giáp lưng xuất trình bản gốc hợp lệ của Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa ban đầu. Trong trường hợp không xuất trình được bản gốc Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa ban đầu, Người đề nghị cấp C/O giáp lưng phải xuất trình bản sao chứng thực của Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đó.

b) C/O giáp lưng phải bao gồm một số thông tin như trên Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa gốc. Các ô trong C/O giáp lưng phải được điền đầy đủ. Giá FOB của Nước thành viên trung gian phải được ghi vào ô số 9 của C/O giáp lưng.

c) Đối với các lô hàng xuất khẩu tùng phần, trị giá của từng phần xuất khẩu đó sẽ được ghi thay cho trị giá của cả lô hàng trên Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa ban đầu. Khi cấp C/O giáp lưng cho Nhà xuất khẩu, Nước thành viên trung gian phải đảm bảo tổng số lượng tái xuất khẩu của các lô hàng xuất khẩu từng phần không vượt quá số lượng ghi trên Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu từ Nước thành viên xuất khẩu đầu tiên.

d) Trong trường hợp không đầy đủ thông tin hoặc nghi ngờ có vi phạm, cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu cuối cùng có thể yêu cầu xuất trình Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa ban đầu.

đ) Các thủ tục kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa quy định tại Điều 19 và Điều 20 Phụ lục này cũng được áp dụng đối với Nước thành viên cấp C/O giáp lưng.

e) Số tham chiếu và ngày cấp Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa ban đầu phải được ghi vào ô số 7 của C/O giáp lưng.

2. Nhà xuất khẩu đủ điều kiện của Nước thành viên trung gian có thể phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng, với điều kiện:

a) Nhà xuất khẩu đủ điều kiện được cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên trung gian cấp Văn bản chấp thuận và đăng ký tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với cùng loại hàng hóa ghi trên chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng.

b) Nhà xuất khẩu đủ điều kiện có bản gốc hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa ban đầu. Trong trường hợp không có bản gốc chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa ban đầu, Nhà xuất khẩu đủ điều kiện phải có bản sao chứng thực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đó.

c) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lung phải bao gồm một số thông tin như trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa gốc. Giá FOB của Nước thành viên trung gian phải được ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng.

d) Đối với các lô hàng xuất khẩu từng phần, trị giá của từng phần xuất khẩu đó sẽ được ghi thay cho trị giá của cả lô hàng trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa ban đầu. Khi phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng, Nhà xuất khẩu đủ điều kiện của Nước thành viên trung gian phải đảm bảo tổng số lượng tái xuất khẩu của các lô hàng xuất khẩu từng phần không vượt quá số lượng ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa ban đầu.

đ) Các thủ tục kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa quy định tại Điều 19 và Điều 20 Phụ lục này cũng được áp dụng đối với Nước thành viên phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng.

e) Số tham chiếu và ngày cấp hoặc ngày phát hành của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa ban đầu phải được ghi trên chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng.

3. Khoản 2 Điều này không áp dụng cho cơ chế thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Điều 14. Nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa

1. Để được hưởng ưu đãi thuế quan, tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu, Nhà nhập khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu C/O mẫu D hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa, kèm theo các chứng từ liên quan.

2. Trong trường hợp C/O mẫu D bị cơ quan hải quan hoặc các cơ quan có liên quan của Nước thành viên nhập khẩu từ chối, C/O đó sẽ được đánh dấu vào ô số 4 và gửi lại cho cơ quan, tổ chức cấp C/O trong một khoảng thời gian hợp lý nhưng không quá 60 ngày. Nước thành viên nhập khẩu cũng cần phải thông báo cho cơ quan, tổ chức cấp C/O lý do đã từ chối không cho hưởng ưu đãi thuế quan.

3. Trong trường hợp chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa bị cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu từ chối, chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa đó được gửi lại cho cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu trong một khoảng thời gian hợp lý nhưng không quá 60 ngày. Nước thành viên nhập khẩu phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu lý do đã từ chối không cho hưởng ưu đãi thuế quan.

4. Trong trường hợp Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa bị từ chối theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, Nước thành viên nhập khẩu có thế chấp nhận và xem xét các giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O hoặc cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu và đánh giá Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đó để chấp nhận hay không chấp nhận cho hưởng ưu đãi thuế quan. Các giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O hoặc cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu phải chi tiết và lý giải được những vấn đề mà Nước thành viên nhập khẩu đã đưa ra để từ chối cho hưởng ưu đãi.

Điều 15. Thời hạn hiệu lực của Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa

1. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa có hiệu lực trong vòng 12 tháng kể từ ngày cấp hoặc kể từ ngày phát hành, và phải được nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu trong thời hạn đó.

2. Trường hợp Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được nộp cho cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa vẫn được chấp nhận nếu việc không tuân thủ thời hạn nêu trên là do bất khả kháng hoặc do những nguyên nhân chính đáng khác nằm ngoài kiểm soát của Nhà xuất khẩu.

3. Trong trường hợp nộp muộn khác, cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có thể chấp nhận Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với điều kiện hàng hóa được nhập khẩu trước khi hết thời hạn hiệu lực của Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đó.

Điều 16. Miễn nộp Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Hàng hóa có xuất xứ từ Nước thành viên xuất khẩu có trị giá FOB không quá 200 (hai trăm) đô la Mỹ được miễn nộp Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chỉ cần Nhà xuất khẩu khai báo rằng hàng hóa đó có xuất xứ của Nước thành viên xuất khẩu. Hàng hóa gửi qua đường bưu điện có trị giá FOB không quá 200 (hai trăm) đô la Mỹ cũng được áp dụng quy định này.

Điều 17. Xử lý khác biệt nhỏ

1. Trường hợp không có nghi ngờ về xuất xứ của hàng hóa, việc phát hiện những khác biệt nhỏ, như lỗi in ấn giữa thông tin trên Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và thông tin trên các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu sẽ không làm mất hiệu lực của Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, nếu những khác biệt này vẫn phù hợp với hàng hóa nhập khẩu trên thực tế.

2. Trong trường hợp có sự khác biệt về mã HS đối với hàng hóa hưởng ưu đãi thuế quan giữa Nước thành viên xuất khẩu và Nước thành viên nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu được thông quan phải chịu mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt cao hơn, tùy thuộc vào việc đáp ứng Quy tắc xuất xứ thích hợp và Nhà nhập khẩu không bị phạt hoặc không phải chịu thêm một khoản phí nào khác theo quy định của pháp luật Nước thành viên nhập khẩu. Sau khi làm rõ sự khác biệt về mã HS, mức thuế ưu đãi đúng sẽ được áp dụng và phần thuế đóng vượt mức (nếu có) sẽ được hoàn lại theo quy định của pháp luật Nước thành viên nhập khẩu ngay khi các vấn đề này được giải quyết.

3. Trong trường hợp Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa có nhiều mặt hàng, vướng mắc đối với một mặt hàng sẽ không ảnh hưởng hoặc trì hoãn việc cho hưởng ưu đãi thuế quan và thông quan hàng hóa đối với nhũng mặt hàng còn lại trên Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Khoản 3 Điều 19 Phụ lục này có thể được áp dụng đối với các mặt hàng có vướng mắc về xuất xứ.

Điều 18. Lưu trữ hồ sơ

1. Để phục vụ việc kiểm tra xuất xứ hàng hóa theo Điều 19 và Điều 20 Phụ lục này, nhà sản xuất và nhà xuất khẩu khi đề nghị cấp C/O và nhà xuất khẩu đủ điều kiện khi phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải lưu trữ chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa liên quan trong thời hạn ít nhất là 3 năm kể từ ngày được cấp C/O hoặc phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định của pháp luật Nước thành viên xuất khẩu.

2. Tổ chức cấp C/O lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp C/O và các chứng từ liên quan trong thời hạn ít nhất là 3 năm kể từ ngày cấp.

3. Cơ quan có thẩm quyền lưu trữ hồ sơ đề nghị đăng ký tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ liên quan trong thời hạn 3 năm kể từ ngày Văn bản chấp thuận hết hiệu lực hoặc bị thu hồi.

4. Thông tin liên quan đến tính hợp lệ của C/O sẽ được người có thẩm quyền ký C/O, với chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ, cung cấp theo yêu cầu của Nước thành viên nhập khẩu.

5. Thông tin liên quan đến tính chính xác của chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa sẽ được cơ quan có thẩm quyền cung cấp theo yêu cầu của Nước thành viên nhập khẩu.

6. Thông tin trao đổi giữa các Nước thành viên liên quan phải được giữ bí mật và chỉ được sử dụng cho việc xác nhận tính hợp lệ của Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Điều 19. Kiểm tra hồ sơ, chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa

Nước thành viên nhập khẩu có thể yêu cầu tổ chức cấp C/O hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu kiểm tra ngẫu nhiên hoặc khi có lý do nghi ngờ tính xác thực của các chứng từ hoặc tính chính xác của các thông tin liên quan đến xuất xứ của hàng hóa đang bị nghi ngờ hoặc các bộ phận của hàng hóa đó. Khi nhận được yêu cầu của Nước thành viên nhập khẩu, tổ chức cấp C/O hoặc cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu sẽ tiến hành kiểm tra bản kê chi phí của nhà sản xuất hoặc của nhà xuất khẩu, dựa trên chi phí và giá cả trong khoảng thời gian 6 tháng kể từ ngày xuất khẩu với những điều kiện sau:

1. Yêu cầu kiểm tra phải được gửi kèm chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa liên quan và nêu rõ lý do cũng như bất cứ thông tin bổ sung nào cho thấy rằng nội dung ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đó có thể không chính xác, trừ trường hợp kiểm tra ngẫu nhiên.

2. Khi nhận được yêu cầu kiểm tra, tổ chức cấp C/O hoặc cơ quan có thẩm quyền phải phản hồi ngay việc đã nhận được yêu cầu và có ý kiến trả lời trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.

3. Cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có thể tạm thời không cho hưởng ưu đãi trong khi chờ kết quả kiểm tra, xác minh. Tuy nhiên, cơ quan hải quan có thể cho phép nhà nhập khẩu được thông quan hàng hóa cùng với việc áp dụng các biện pháp hành chính cần thiết với điều kiện các hàng hóa này không thuộc diện cấm hoặc hạn chế nhập khẩu và không có nghi ngờ về gian lận.

4. Tổ chức cấp C/O hoặc cơ quan có thẩm quyền phải gửi ngay kết quả kiểm tra, xác minh cho Nước thành viên nhập khẩu để làm cơ sở xem xét quyết định lô hàng có đáp ứng quy tắc xuất xứ hay không. Toàn bộ quá trình kiểm tra, xác minh, bao gồm cả quá trình Nước thành viên nhập khẩu thông báo cho tổ chức cấp C/O hoặc cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu kết luận việc lô hàng có đáp ứng quy tắc xuất xứ hay không phải được hoàn thành trong vòng 180 ngày. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, khoản 3 Điều này được áp dụng.

Điều 20. Kiểm tra, xác minh tại cơ sở sản xuất

1. Trường hợp Nước thành viên nhập khẩu không đồng ý với kết quả kiểm tra nêu tại Điều 19, Nước thành viên nhập khẩu có thể đề nghị đi kiểm tra tại Nước thành viên xuất khẩu.

2. Trước khi tiến hành đi kiểm tra tại Nước thành viên xuất khẩu, Nước thành viên nhập khẩu phải gửi thông báo bằng văn bản về dự định đi kiểm tra trực tiếp tại Nước thành viên xuất khẩu tới:

a) Nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất có nhà xưởng sẽ bị kiểm tra.

b) Tổ chức cấp C/O hoặc cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu sẽ bị kiểm tra trực tiếp.

c) Cơ quan hải quan của Nước thành viên nơi sẽ bị kiểm tra trực tiếp.

d) Nhà nhập khẩu có hàng hóa cần phải kiểm tra.

3. Văn bản thông báo nêu tại khoản 2 Điều này phải có đầy đủ các nội dung sau:

a) Tên của cơ quan hải quan hoặc cơ quan Chính phủ ra thông báo.

b) Tên của Nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất có nhà xưởng bị kiểm tra trực tiếp.

c) Ngày dự kiến đi kiểm tra trực tiếp.

d) Phạm vi đề nghị kiểm tra, bao gồm cả dẫn chiếu liên quan đến hàng hóa chịu sự kiểm tra.

đ) Tên và chức danh của cán bộ đi kiểm tra.

4. Nhà xuất khẩu hoặc Nhà sản xuất có nhà xưởng bị kiểm tra gửi văn bản cho Nước thành viên nhập khẩu chấp thuận việc kiểm tra trực tiếp.

5. Trường hợp không nhận được văn bản chấp thuận kiểm tra của Nhà xuất khẩu hoặc Nhà sản xuất trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này, Nước thành viên nhập khẩu có thể từ chối cho hưởng ưu đãi đối với hàng hóa cần kiểm tra.

6. Khi nhận được thông báo, tổ chức cấp C/O hoặc cơ quan có thẩm quyền có thể đề nghị hoãn kiểm tra và thông báo cho Nước thành viên nhập khẩu về đề nghị này. Trong trường hợp này, việc kiểm tra cũng phải được thực hiện trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Thời hạn hoãn kiểm tra có thể kéo dài hơn trong trường hợp các bên nhất trí với nhau.

7. Nước thành viên tiến hành kiểm tra phải cung cấp cho Nhà xuất khẩu hoặc Nhà sản xuất và tổ chức cấp C/O hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan kết luận bằng văn bản về việc sản phẩm được kiểm tra có đáp ứng tiêu chí xuất xứ hay không.

8. Việc tạm thời không cho hưởng ưu đãi sẽ bị hủy bỏ sau khi có văn bản kết luận nêu tại khoản 7 Điều này cho thấy hàng hóa có xuất xứ.

9. Nhà xuất khẩu hoặc Nhà sản xuất có quyền đưa ra giải thích bằng văn bản hoặc cung cấp thêm thông tin để chứng minh về xuất xứ của hàng hóa trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kết luận xuất xứ của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa vẫn bị chứng minh là không có xuất xứ, quyết định cuối cùng sẽ được thông báo cho tổ chức cấp C/O hoặc cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được giải thích hoặc thông tin bổ sung của Nhà xuất khẩu hoặc Nhà sản xuất.

10. Quá trình kiểm tra, bao gồm việc đi kiểm tra thực tế và quyết định về việc sản phẩm nghi vấn có đáp ứng quy tắc xuất xứ hay không, phải được thực hiện và thông báo kết quả cho tổ chức cấp C/O hoặc cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn tối đa là 180 ngày. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, khoản 3 Điều 19 Phụ lục này được áp dụng.

Điều 21. Giữ bí mật thông tin

Các Nước thành viên, theo quy định của pháp luật trong nước, phải giữ bí mật các thông tin về hoạt động kinh doanh thu thập được trong quá trình kiểm tra theo Điều 19 và Điều 20 Phụ lục này và phải bảo đảm thông tin đó không bị tiết lộ và có thể gây tổn hại đến vị thế cạnh tranh của người đã cung cấp thông tin. Thông tin về hoạt động kinh doanh này chỉ có thể được tiết lộ cho những cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc quản lý và thực thi việc xác định xuất xứ hàng hóa.

Điều 22. Chứng từ áp dụng cho quy định về vận chuyển trực tiếp

Khi hàng hóa vận chuyển qua lãnh thổ của một hoặc nhiều nước trung gian không phải là Nước thành viên, các chứng từ sau phải được nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu:

1. Vận tải đơn chở suốt được cấp tại Nước thành viên xuất khẩu.

2. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa do tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu cấp hoặc do Nhà xuất khẩu đủ điều kiện của Nước thành viên xuất khẩu phát hành.

3. Bản sao của hóa đơn thương mại.

4. Các chứng từ liên quan khác chứng minh rằng hàng hóa đáp ứng các quy định về vận chuyển trực tiếp nêu tại điểm b khoản 2 Điều 8 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BCT .

Điều 23. Hàng hóa triển lãm

1. Hàng hóa gửi từ một Nước thành viên xuất khẩu để tham gia triển lãm tại một Nước thành viên khác và được bán trong thời gian hoặc sau thời gian triển lãm, sau đó nhập khẩu vào một Nước thành viên sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định ATIGA với điều kiện hàng hóa đó đáp ứng các quy định về xuất xứ tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BCT và phải chứng minh với cơ quan Chính phủ có thẩm quyền của Nước thành viên nhập khẩu:

a) Nhà xuất khẩu đã gửi lô hàng đó từ lãnh thổ của Nước thành viên xuất khẩu tới Nước thành viên nơi tổ chức triển lãm và đã tham gia triển lãm hàng hóa tại đó.

b) Nhà xuất khẩu đã bán hoặc chuyển nhượng hàng hóa đó cho người nhận hàng ở Nước thành viên nhập khẩu.

c) Hàng hóa được vận chuyển đến Nước thành viên nhập khẩu trong quá trình triển lãm hoặc ngay sau khi kết thúc triển lãm vẫn còn nguyên trạng như khi được gửi đi tham gia triển lãm.

2. C/O mẫu D hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải được nộp cho cơ quan Chính phủ có thẩm quyền của Nước thành viên nhập khẩu, trong đó ghi rõ tên triển lãm và địa chỉ của nơi tổ chức triển lãm. Cơ quan Chính phủ có thẩm quyền của Nước thành viên nơi diễn ra triển lãm có thể cấp một hình thức chứng nhận cùng với các chứng từ quy định tại khoản 4 Điều 22 Phụ lục này để xác nhận hàng hóa đã tham gia triển lãm và các điều kiện mà hàng hóa triển lãm đã tuân thủ.

3. Khoản 1 Điều này được áp dụng đối với triển lãm, hội chợ thương mại, nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ hoặc các cuộc giới thiệu, trưng bày tương tự, hoặc bày bán tại các cửa hàng hoặc địa điểm kinh doanh với mục đích để bán hàng hóa nước ngoài và những nơi mà hàng hóa vẫn còn nằm trong sự kiểm soát của cơ quan hải quan trong suốt quá trình triển lãm.

Điều 24. Hóa đơn do nước thứ ba phát hành

1. Cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên nhập khẩu chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp hóa đơn bán hàng được phát hành bởi một công ty có trụ sở tại một nước thứ ba hoặc bởi một nhà xuất khẩu ASEAN đại diện cho công ty đó miễn là hàng hóa đáp ứng các quy định về xuất xứ nêu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BCT .

2. Nhà xuất khẩu đánh dấu vào ô “Third country invoicing” và ghi các thông tin như tên công ty và nước của công ty phát hành hóa đơn trên C/O.

3. Trường hợp hóa đơn bán hàng được phát hành bởi một công ty có trụ sở tại một nước thứ ba hoặc bởi một nhà xuất khẩu ASEAN đại diện cho công ty đó, Nhà xuất khẩu đủ điều kiện có thể khai báo xuất xứ hàng hóa trên bản tuyên bố thanh toán, lệnh giao hàng hoặc phiếu đóng gói hàng hóa.

Điều 25. Trị giá FOB

Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng chỉ phải ghi trị giá FOB trong trường hợp áp dụng tiêu chí RVC được tính theo công thức quy định tại Điều 5 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BCT .

Điều 26. Sự tương đương giữa C/O giấy và C/O điện tử

1. C/O điện tử có thể được nộp, được cấp và được chấp nhận thay cho C/O giấy, với hiệu lực pháp lý tương đương.

2. Các Điều từ 27 đến 31 Phụ lục này áp dụng đối với C/O điện tử và trừ khi có quy định khác tại các Điều từ 27 đến 31, các Điều từ 1 đến 8, Điều 10, Điều 13 đến 16 và Điều 18 đến 25 Phụ lục này cũng áp dụng đối với C/O điện tử.

Điều 27. C/O điện tử

1. Để đảm bảo khả năng trao đổi thông tin, các Nước thành viên trao đổi dữ liệu C/O điện tử theo quy định tại tài liệu “Hướng dẫn Thực hiện thông điệp và Đặc tả xử lý C/O mẫu D ATIGA điện tử”. Tài liệu hướng dẫn này có thể được cập nhật theo thời gian.

2. Trong trường hợp một Nước thành viên không muốn thực hiện tất cả các quy trình điện tử và các chỉ tiêu thông tin liên quan được quy định trong tài liệu “Hướng dẫn Thực hiện thông điệp và Đặc tả xử lý C/O mẫu D ATIGA điện tử”, Nước thành viên đó thông báo với các Nước thành viên khác, thông qua Ban thư ký ASEAN, những quy trình điện tử và chỉ tiêu thông tin liên quan mà Nước thành viên này muốn thực hiện.

Điều 28. Kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp C/O điện tử

Thay cho khoản 1 Điều 6 Phụ lục này, hồ sơ đề nghị cấp C/O điện tử được chấp nhận, được xác minh là được khai đầy đủ và xác thực theo hình thức điện tử.

Điều 29. Cấp C/O điện tử

1. Trong trường hợp ngoại lệ, Nhà xuất khẩu có thể đề nghị tổ chức cấp C/O cấp lại C/O điện tử trong vòng 1 năm kể từ ngày cấp C/O điện tử ban đầu.

2. Ngoài những quy định tại tài liệu “Hướng dẫn Thực hiện thông điệp và Đặc tả xử lý C/O mẫu D ATIGA điện tử”, C/O điện tử có thể được NSW của nước thành viên xuất khẩu gửi trực tiếp cho Nhà xuất khẩu để Nhà xuất khẩu gửi trực tiếp cho Nhà nhập khẩu hoặc NSW của Nước thành viên nhập khẩu gửi trực tiếp C/O điện tử cho Nhà nhập khẩu.

3. Trong trường hợp ngoại lệ như việc mất dữ liệu do lỗi kỹ thuật gây ra, Nước thành viên nhận C/O điện tử có thể yêu cầu Nước thành viên gửi C/O điện tử truyền lại C/O điện tử.

4. Việc sửa đổi C/O điện tử được thực hiện bằng cách cấp C/O điện tử mới và C/O điện tử trước đó được hủy theo quy trình quy định tại tài liệu “Hướng dẫn Thực hiện thông điệp và Đặc tả xử lý C/O mẫu D ATIGA điện tử”.

Điều 30. Xuất trình C/O điện tử

1. Để được hưởng ưu đãi thuế quan, tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu, Nhà nhập khẩu phải khai báo thông tin về số tham chiếu của C/O điện tử trên tờ khai hải quan nhập khẩu, nộp kèm theo các chứng từ chứng minh (như hóa đơn thương mại và vận tải đơn chở suốt được cấp trên lãnh thổ của Nước thành viên xuất khẩu trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển qua lãnh thổ của một hoặc nhiều nước trung gian không phải là Nước thành viên theo quy định tại Điều 21 của Phụ lục này) và các tài liệu khác theo quy định của pháp luật Nước thành viên nhập khẩu.

2. Cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có thể tạo ra phản hồi hải quan điện tử hiển thị tình trạng sử dụng C/O điện tử phù hợp với hướng dẫn thực hiện thông điệp đối với phản hồi hải quan điện tử quy định tại tài liệu “Hướng dẫn Thực hiện thông điệp và Đặc tả xử lý C/O mẫu D ATIGA điện tử”. Tình trạng sử dụng, nếu được tạo ra, sẽ được truyền bằng phương thức điện tử thông qua ASW tới cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu ngay sau khi nhập khẩu hoặc khi phản hồi hải quan điện tử được tạo ra, trong thời hạn hiệu lực của C/O điện tử.

3. Trong trường hợp C/O điện tử bị cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu từ chối, cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu phải:

a) Tạo ra phản hồi hải quan điện tử hiển thị việc từ chối và các lý do từ chối, bao gồm lý do từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan theo tài liệu “Hướng dẫn Thực hiện thông điệp và Đặc tả xử lý C/O mẫu D ATIGA điện tử”. Phản hồi hải quan, nếu được tạo ra, sẽ được truyền bằng phương thức điện tử thông qua ASW tới cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu trong khoảng thời gian hợp lý nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày nhận được C/O điện tử; hoặc

b) Trong trường hợp không áp dụng quy định nêu tại điểm a khoản này, cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có thể thông báo cho cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu bằng văn bản những lý do từ chối ưu đãi thuế quan cùng với số tham chiếu của C/O điện tử trong khoảng thời gian hợp lý nhưng không quá 60 ngày.

4. Trong trường hợp C/O điện tử bị từ chối theo quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu có thể chấp nhận và xem xét các giải trình của tổ chức cấp C/O và đánh giá lại liệu C/O điện tử đó có được chấp nhận cho hưởng ưu đãi hay không. Các giải trình của tổ chức cấp C/O phải chi tiết và lý giải được những vấn đề mà Nước thành viên nhập khẩu đã đưa ra để từ chối cho hưởng ưu đãi.

Điều 31. Lưu trữ và duy trì dữ liệu hồ sơ C/O điện tử

1. Để phục vụ việc kiểm tra xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Phụ lục này, nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu khi đề nghị cấp C/O điện tử phải lưu trữ chứng từ đề nghị cấp C/O điện tử trong thời hạn ít nhất là 3 năm kể từ ngày được cấp C/O điện tử theo quy định của pháp luật Nước thành viên xuất khẩu.

2. Cơ quan, tổ chức cấp C/O lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp C/O điện tử và các chứng từ liên quan trong thời hạn ít nhất là 3 năm kể từ ngày cấp.

3. Thông tin liên quan đến tính hợp lệ của C/O điện tử sẽ được người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức cấp C/O cung cấp theo yêu cầu của Nước thành viên nhập khẩu.

4. Thông tin trao đổi giữa các Nước thành viên liên quan phải được giữ bí mật và chỉ được sử dụng cho việc xác nhận tính hợp lệ của C/O điện tử./.

PHỤ LỤC II

MẪU C/O MẪU D
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2020/TT-BCT ngày 14 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

Original (Duplicate/Triplicate)

1. Goods consigned from (Exporter's business name, address, country)

Reference No.

ASEAN TRADE IN GOODS AGREEMENT/ ASEAN INDUSTRIAL COOPERATION SCHEME CERTIFICATE OF ORIGIN

(Combined Declaration and Certificate)

FORM D

Issued in________

(Country)

See Overleaf Notes

2. Goods consigned to (Consignee's name, address, country)

3. Means of transport and route (as far as known)

Departure date

Vessel's name/Aircraft etc.

Port of Discharge

4. For Official Use

Preferential Treatment Given Under ASEAN
Trade in Goods Agreement

Preferential Treatment Given Under ASEAN
Industrial Cooperation Scheme

Preferential Treatment Given Under (Please state reason/s)

........................................................................

Signature of Authorised Signatory of the Importing Country

5. Item number

6. Marks and numbers on packages

7. Number and type of packages, description of goods (including quantity where appropriate and HS number of the importing country)

8. Origin criterion (see Overleaf Notes)

9. Gross weight or other quantity and value (FOB) where RVC is applied

10. Number and date of invoices

11. Declaration by the exporter

The undersigned hereby declares that the above details and statement are correct; that all the goods were produced in

.........................................

(Country)

and that they comply with the origin requirements specified for these goods in the ASEAN Trade in Goods Agreement for the goods exported to

.............................................

(Importing Country)

...............................................

Place and date, signature of authorised signatory

12. Certification

It is hereby certified, on the basis of control carried out, that the declaration by the exporter is correct.

...........................................................

Place and date, signature and stamp of certifying authority

13.

Third Country Invoicing

Accumulation

Back-to-Back CO

Partial Cumulation

Exhibition

De Minimis

Issued Retroactively

OVERLEAF NOTES

1. Member States which accept this form for the purpose of preferential treatment under the ASEAN Trade in Goods Agreement (ATIGA) or the ASEAN Industrial Cooperation (AICO) Scheme:

BRUNEI DARUSSALAM CAMBODIA INDONESIA

LAO PDR MALAYSIA MYANMAR

PHILIPPINES SINGAPORE THAILAND VIETNAM

2. CONDITIONS: The main conditions for admission to the preferential treatment under the ATIGA or the AICO Scheme are that goods sent to any Member States listed above must:

(i) fall within a description of products eligible for concessions in the country of destination;

(ii) comply with the consignment conditions in accordance with Article 32 (Direct Consignment) of Chapter 3 of the ATIGA; and

(iii) comply with the origin criteria set out in Chapter 3 of the ATIGA.

3. ORIGIN CRITERIA: For goods that meet the origin criteria, the exporter and/or producer must indicate in Box 8 of this Form, the origin criteria met, in the manner shown in the following table:

Circumstances of production or manufacture in the first country named in Box 11 of this form

Insert in Box 8

(a) Goods wholly obtained or produced in the exporting Member State satisfying Article 27 (Wholly Obtained) of the ATIGA

“WO”

(b) Goods satisfying Article 28 (Non-wholly obtained) of the ATIGA

• Regional Value Content

• Change in Tariff Classification

• Specific Processes

• Combination Criteria

(c) Goods satisfying paragraph 2 of Article 30 (Partial Cumulation) of the ATIGA


Percentage of Regional Value Content, example 40%” The actual CTC rule, example “CC” or “CTH” or "CTSH” “SP”

The actual combination criterion, example “CTSH+35%”

“PC x%”, where x would be the percentage of Regional Value Content of less than 40%, example PC 25%

4. EACH ARTICLE MUST QUALIFY: It should be noted that all the goods in a consignment must qualify separately in their own right. This is of particular relevance when similar articles of different sizes or spare parts are sent.

5. DESCRIPTION OF PRODUCTS: The description of products must be sufficiently detailed to enable the products to be identified by the Customs Officers examining them. Name of manufacturer and any trade mark shall also be specified.

6. HARMONISED SYSTEM NUMBER: The Harmonised System number shall be that of in ASEAN Harmonised Tariff Nomenclature (AHTN) Code of the importing Member State.

7. EXPORTER: The term “Exporter” in Box 11 may include the manufacturer or the producer.

8. FOR OFFICIAL USE: The Customs Authority of the importing Member State must indicate (√) in the relevant boxes in column 4 whether or not preferential treatment is accorded.

9. MULTIPLE ITEMS: For multiple items declared in the same Form D, if preferential treatment is not granted to any of the items, this is also to be indicated accordingly in box 4 and the item number circled or marked appropriately in box 5.

10. FOB VALUE: This is applicable for goods exported from and imported by Kingdom of Cambodia, Republic of Indonesia and Lao People’s Democratic Republic and where the Regional Value Content (RVC) criteria is applied, by providing the FOB Value of the goods in Box 9.

11. THIRD COUNTRY INVOICING: In cases where invoices are issued by a third country, “the Third Country Invoicing” box should be ticked (√) and such information as name and country of the company issuing the invoice shall be indicated in box 7.

12. BACK-TO-BACK CERTIFICATE OF ORIGIN: In cases of Back-to-Back CO, in accordance with Rule 11 (Back-to-back CO) of Annex 8 of the ATIGA, the “Back-to-Back CO” box should be ticked (√) and the reference number and the date of issuance of the original CO (Form D) shall be indicated in box 7.

13. EXHIBITIONS: In cases where goods are sent from the exporting Member State for exhibition in another country and sold during or after the exhibition for importation into a Member State, in accordance with Rule 22 of Annex 8 of the ATIGA, the “Exhibitions” box should be ticked (√) and the name and address of the exhibition indicated in box 2.

14. ISSUED RETROACTIVELY: In exceptional cases, due to involuntary errors or omissions or other valid causes, the Certificate of Origin (Form D) may be issued retroactively, in accordance with paragraph 2 of Rule 10 of Annex 8 of the ATIGA, the “Issued Retroactively” box should be ticked (√).

15. ACCUMULATION: In cases where goods originating in a Member State are used in another Member State as materials for finished goods, in accordance with paragraph 1 of Article 30 of the ATIGA, the “Accumulation” box should be ticked (√).

16. PARTIAL CUMULATION (PC): If the Regional Value Content of the material is less than forty percent (40%), the Certificate of Origin (Form D) may be issued for cumulation purposes, in accordance with paragraph 2 of Article 30 of the ATIGA, the “Partial Cumulation” box should be ticked (√).

17. DE MINIMIS: If a good that does not undergo the required change in tariff classification does not exceed ten percent (10%) of the FOB value, in accordance with Article 33 of the ATIGA, the “De Minimis” box should be ticked (√).

PHỤ LỤC III

HƯỚNG DẪN KÊ KHAI C/O MẪU D CẤP CHO HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2020/TT-BCT ngày 14 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

C/O phải được kê khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung kê khai C/O cụ thể như sau:

1. Ô số 1: tên giao dịch của người xuất khẩu, địa chỉ, tên quốc gia xuất khẩu (Việt Nam).

2. Ô số 2: Tên người nhận hàng, địa chỉ, tên nước.

3. Ô trên cùng bên phải về việc ghi số tham chiếu (do cơ quan, tổ chức cấp C/O ghi). Số tham chiếu gồm 13 ký tự, chia làm 5 nhóm, với cách ghi cụ thể như sau:

a) Nhóm 1: tên Nước thành viên xuất khẩu là Việt Nam, gồm 02 ký tự là “VN”;

b) Nhóm 2: tên Nước thành viên nhập khẩu là các nước thành viên thuộc khối ASEAN, gồm 02 ký tự như sau:

BN:

Bru-nây

MM:

Mi-an-ma

KH:

Cam-pu-chia

PH:

Phi-lip-pin

ID:

In-đô-nê-xi-a

SG:

Xinh-ga-po

LA:

Lào

TH:

Thái Lan

MY:

Ma-lai-xi-a

c) Nhóm 3: gồm 02 ký tự cuối của năm cấp C/O. Ví dụ: cấp năm 2020 sẽ ghi là “20”;

d) Nhóm 4: mã số của tổ chức cấp C/O, gồm 02 ký tự. Danh sách các tổ chức cấp C/O được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này. Danh sách này được Bộ Công Thương cập nhật thường xuyên khi có sự thay đổi về các tổ chức cấp C/O;

đ) Nhóm 5: số thứ tự của C/O, gồm 05 ký tự;

e) Giữa nhóm 1 và nhóm 2 có gạch ngang Giữa nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 có dấu gạch chéo “/”.

Ví dụ: Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Thành phố Hồ Chí Minh cấp C/O mang số thứ 6 cho một lô hàng xuất khẩu sang Thái Lan trong năm 2020 thì cách ghi số tham chiếu của C/O này sẽ là: VN-TH 20/02/00006.

4. Ô số 3: ngày khởi hành, tên phương tiện vận tải (nếu gửi bằng máy bay thì đánh “By air”, nếu gửi bằng đường biển thì đánh tên tàu và tên cảng dỡ hàng).

5. Ô số 4: cơ quan Hải quan tại cảng hoặc địa điểm nhập khẩu sẽ đánh dấu √ vào ô thích hợp.

6. Ô số 5: số thứ tự các mặt hàng (nhiều mặt hàng ghi trên 1 C/O, mỗi mặt hàng có một số thứ tự riêng).

7. Ô số 6: ký hiệu và số hiệu của kiện hàng.

8. Ô số 7: số kiện hàng, loại kiện hàng, mô tả hàng hóa (bao gồm số lượng và mã HS của nước nhập khẩu).

9. Ô số 8: ghi tiêu chí xuất xứ của hàng hóa:

Hàng hóa được sản xuất tại nước ghi đầu tiên ở ô số 11 của C/O:

Điền vào ô số 8:

a) Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại nước xuất khẩu theo Điều 3 của Phụ lục I

“WO”

b) Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy theo Điều 4 của Phụ lục I

• Hàm lượng giá trị khu vực

• Chuyển đổi mã số hàng hóa

• Công đoạn gia công chế biến cụ thể

• Tiêu chí kết hợp


Ghi hàm lượng thực tế, ví dụ: “40%”

Ghi tiêu chí cụ thể, ví dụ: “CC” hoặc CTH hoặc “CTSH”

“SP”

Ghi tiêu chí kết hợp cụ thể, ví dụ: “CTSH + 35%”

c) Hàng hóa đáp ứng khoản 2 Điều 6 Phụ lục I (cộng gộp từng phần) ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BCT

“PC x%” trong đó “x” là tỉ lệ phần trăm của hàm lượng giá trị khu vực lớn hơn 20% nhưng nhỏ hơn 40%, ví dụ “PC 25%”

10. Ô số 9: trọng lượng cả bì của hàng hóa (hoặc số lượng khác) và trị giá FOB trong trường hợp hàng hóa được xuất khẩu từ hoặc nhập khẩu vào Cam-pu-chia, In-đô-nê-xia hoặc Lào và sử dụng tiêu chí RVC để xác định xuất xứ hàng hóa.

11. Ô số 10: số và ngày của hóa đơn thương mại.

12. Ô số 11:

- Dòng thứ nhất ghi tên nước xuất xứ của hàng hóa bằng chữ in hoa. Ví dụ: “VIET NAM’’.

- Dòng thứ hai ghi đầy đủ tên nước nhập khẩu bằng chữ in hoa.

- Dòng thứ ba ghi địa điểm, ngày tháng năm đề nghị cấp C/O, chữ ký của người đề nghị cấp C/O.

13. Ô số 12: dành cho cơ quan, tổ chức cấp C/O ghi: ngày tháng năm cấp C/O, chữ ký của người có thẩm quyền ký cấp C/O, con dấu của cơ quan, tổ chức cấp C/O.

14. Ô số 13:

a) Đánh dấu √ vào ô “Third Country Invoicing” trong trường hợp hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở tại một nước thứ ba, hoặc bởi một nhà xuất khẩu ASEAN đại diện cho công ty đó. Các thông tin như tên công ty và tên nước của công ty phát hành hóa đơn nêu trên phải được ghi vào ô số 7.

b) Đánh dấu √ vào ô “Back-to-Back CO” trong trường hợp cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước trung gian cấp C/O giáp lưng theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Số tham chiếu và ngày cấp C/O ban đầu phải được ghi vào ô số 7.

c) Đánh dấu √ vào ô “Exhibitions” trong trường hợp hàng hóa gửi từ Nước thành viên xuất khẩu để tham gia triển lãm tại một nước khác và được bán trong thời gian hoặc sau triển lãm để nhập khẩu vào một nước thành viên theo quy định tại Điều 23 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Tên triển lãm và địa chỉ của nơi tổ chức triển lãm phải được ghi vào ô số 2.

d) Đánh dấu √ vào ô “Issued Retroactively” trong trường hợp C/O được cấp sau do sai sót hoặc bỏ quên hoặc có lý do chính đáng khác theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

đ) Đánh dấu √ vào ô “Accumulation” trong trường hợp hàng hóa có xuất xứ của một nước thành viên được sử dụng làm nguyên liệu tại lãnh thổ của một nước thành viên khác để sản xuất ra một sản phẩm hoàn chỉnh.

e) Đánh dấu √ vào ô “Partial Accumulation” trong trường hợp hàm lượng giá trị khu vực của nguyên liệu nhỏ hơn 40% nhưng bằng hoặc lớn hơn 20% và C/O được cấp nhằm mục đích cộng gộp theo khoản 2 Điều 6 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BCT .

g) Đánh dấu √ vào ô “De Minimis” nếu hàng hóa không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa nhưng trị giá các nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa không vượt quá 10% giá trị FOB của sản phẩm theo quy định tại Điều 9 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BCT .

h) Ô số 13 có thể được đánh dấu √ bằng tay hoặc in bằng máy vi tính.

15. Trường hợp không đủ chỗ để kê khai toàn bộ các mặt hàng trên C/O, thương nhân có thể đính kèm Tờ khai bổ sung. Tờ khai bổ sung phải có đủ các thông tin theo quy định tại mục 6 đến mục 13 Phụ lục này. Tờ khai bổ sung phải được đánh số trang/tổng số trang (bao gồm C/O) và ghi số tham chiếu của C/O đó./.

PHỤ LỤC IV

MẪU ĐĂNG KÝ TỰ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2020/TT-BCT ngày 14 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

Mẫu 01 Đơn đề nghị cấp (sửa đổi, bổ sung) Văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Mẫu 02 Danh sách người được ủy quyền ký nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa

Mẫu 03 Báo cáo năng lực sản xuất hàng hóa đăng ký tự chứng nhận xuất xứ

Mẫu 04 Văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Mẫu 01

TÊN THƯƠNG NHÂN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ..........

....., ngày .... tháng .... năm 20...

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) VĂN BẢN CHẤP THUẬN TỰ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA

Kính gửi: ...(Tên Cơ quan có thẩm quyền)...

Tên thương nhân: _____________________________________________________________

- Địa chỉ trụ sở chính: i__________________________________________________________

- Số điện thoại: ii_________________________ Thư điện tử: __________________________

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư số: … do ... (tên cơ quan cấp) ... cấp ngày ... tháng ... năm ....

Căn cứ Thông tư số .../2020/TT-BCT ngày ... tháng ... năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung các Thông tư quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN, ... (tên thương nhân) ... đề nghị ... (Tên Cơ quan có thẩm quyền)... cấp (sửa đổi, bổ sung) Văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Hồ sơ kèm theo gồm:

□ Bản chính danh sách kèm theo mẫu chữ ký của người đại diện hợp pháp của thương nhân hoặc người được ủy quyền ký nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa (Mẫu 02).

□ Bản sao báo cáo năng lực sản xuất, cơ sở sản xuất đối với từng mặt hàng đăng ký tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Mẫu 03);

□ Danh mục hàng hóa đăng ký tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

□ Bản sao cam kết của Nhà sản xuất (nếu có)

... (tên thương nhân) ... cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ gửi kèm theo Đơn này và cam kết thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về xuất xứ hàng hóa./.

Người đại diện theo pháp luật của thương nhân
(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

_____________

i Ghi rõ số nhà, phường/xã, quận/huyện và tỉnh/thành phố

ii Ghi rõ mã vùng và số điện thoại

Mẫu 02

TÊN THƯƠNG NHÂN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ..........

....., ngày .... tháng .... năm 20...

DANH SÁCH NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN KÝ NỘI DUNG KHAI BÁO XUẤT XỨ HÀNG HÓA

Kính gửi: ... (Tên Cơ quan có thẩm quyền)...

Tên thương nhân: ____________________________________________________________

- Địa chỉ trụ sở chính: i_________________________________________________________

- Số điện thoại: ii___________________________Thư điện tử: ________________________

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư số: … do ... (tên cơ quan cấp) ... cấp ngày ... tháng ... năm …

... (tên thương nhân) ... đăng ký những người có tên dưới đây được ủy quyền ký nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa:

TT

Họ và tên

Số CMND hoặc CCCDiii

Vị trí công tác iv

Mẫu chữ ký

Hiệu lực v

... (tên thương nhân) ... cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký, ủy quyền này./.

Người đại diện theo pháp luật của thương nhân
(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

_________________

i Ghi rõ số nhà, phường/xã, quận/huyện và tỉnh/thành phố.

ii Ghi rõ mã vùng và số điện thoại.

iii Ghi CMND, CCCD hoặc số hộ chiếu và ngày cấp.

iv Ghi rõ chức danh, phòng chuyên môn.

v Ghi ngày bắt đầu và ngày hết hiệu lực.


Mẫu 03

TÊN THƯƠNG NHÂN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ..........

....., ngày .... tháng .... năm 20...

BÁO CÁO NĂNG LỰC SẢN XUẤT HÀNG HÓA ĐĂNG KÝ TỰ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ

Kính gửi: ...(Tên Cơ quan có thẩm quyền)...

Tên thương nhân: __________________________________________________________

- Địa chỉ trụ sở chính: i_______________________________________________________

- Số điện thoại: ii________________________ Thư điện tử: _________________________

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư số: .... do ... (tên cơ quan cấp) ... cấp ngày ... tháng ... năm ...

... (tên thương nhân) ... báo cáo năng lực sản xuất đối với từng mặt hàng đăng ký tự chứng nhận xuất xứ như sau:

TT

Cơ sở sản xuất iii

Diện tích nhà xưởng

Số lượng công nhân

Số lượng máy móc

Mặt hàng iv

Công suất iv

... (tên thương nhân) ... cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai tại báo cáo này./.

Người đại diện theo pháp luật của thương nhân
(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

_______________

i Ghi rõ số nhà, phường/xã, quận/huyện và tỉnh/thành phố.

ii Ghi rõ mã vùng và số điện thoại.

iii Ghi rõ tên cơ sở sản xuất, địa chỉ.

iv Chỉ kê khai những mặt hàng đăng ký tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Mẫu 04

CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ..........

....., ngày .... tháng .... năm 20...

VĂN BẢN CHẤP THUẬN TỰ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA

Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;

Căn cứ Quyết định số 3826/2017/QĐ-BCT ngày 03 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Xuất nhập khẩu;

Căn cứ Thông tư số …/2020/TT-BCT ngày ... tháng ... năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung các Thông tư quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN;

Xét hồ sơ đề nghị cấp Văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa ngày ... tháng ... năm của ... (Tên thương nhân) ...;

... (Cơ quan có thẩm quyền) ... cấp Văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong ASEAN cho thương nhân:

... TÊN THƯƠNG NHÂN ...

Địa chỉ trụ sở chính: i__________________________________________________________

Số điện thoại: ii________________________ Thư điện tử: ____________________________

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư số: … do ... (tên cơ quan cấp) ... cấp ngày ... tháng ... năm ....

Được tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư số .../2020/TT-BCT ngày ... tháng ... năm 2020 của Bộ Công Thương.

- Mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa: iii VN-AWSCxxxxx

- Các mặt hàng được tự chứng nhận xuất xứ: Theo danh mục đính kèm.

Thương nhân thực hiện việc tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư số ..../2020/TT-BCT ngày ... tháng ... năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung các Thông tư quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN.

Văn bản chấp thuận này có hiệu lực từ ngày ... tháng ... năm .... đến ngày ... tháng ... năm ....../.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT.

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
(Ký tên, đóng dấu)

DANH MỤC CÁC MẶT HÀNG THƯƠNG NHÂN ĐƯỢC TỰ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ

(Ban hành kèm theo Văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa số ... ngày... tháng... năm ....)

STT

Mô tả hàng hóa

Mã HS iv

1

2

3

4

_______________

i Ghi rõ số nhà, phường/xã, quận/huyện và tỉnh/thành phố

ii Ghi rõ mã vùng và số điện thoại

iii Ví dụ: Nhà xuất khẩu đủ điều kiện số 6 được Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương cấp có mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa là VN-ASWC00006

iv Ghi mã HS ở cấp 6 số hoặc mã số phân loại hàng hóa của ASEAN

PHỤ LỤC V

DANH SÁCH CÁC TỔ CHỨC CẤP C/O MẪU D CỦA VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2020/TT-BCT ngày 14 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

STT

Tên cơ quan, tổ chức cấp C/O

Mã số

1

Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội

01

2

Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Tp. Hồ Chí Minh

02

3

Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Đà Nẵng

03

4

Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Đồng Nai

04

5

Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Bình Dương

06

6

Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Vũng Tàu

07

7

Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Lạng Sơn

08

8

Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Quảng Ninh

09

9

Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Lào Cai

71

10

Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Thái Bình

72

11

Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Thanh Hóa

73

12

Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Nghệ An

74

13

Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Tiền Giang

75

14

Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Cần Thơ

76

15

Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Hải Dương

77

16

Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Bình Trị Thiên

78

17

Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Khánh Hòa

80

18

Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Hà Tĩnh

85

19

Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Ninh Bình

86

MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE
----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
---------------

No.: 19/2020/TT-BCT

Hanoi, August 14, 2020

 

CIRCULAR

PRESCRIBING AMENDMENTS TO CIRCULARS ON RULES OF ORIGIN IN THE ASEAN TRADE IN GOODS AGREEMENT

Pursuant to the Government’s Decree No. 98/2017/ND-CP dated August 18, 2017 defining the Functions, Tasks, Powers and Organizational Structure of the Ministry of Industry and Trade; 

Pursuant to the Government’s Decree No. 31/2018/ND-CP dated March 08, 2018 on guidelines for the Law on Foreign Trade Management regarding origin of goods;

In implementation of the ASEAN Trade in Goods Agreement signed on February 26, 2009 at the 14th Summit held in Thailand between the Member States of the Association of Southeast Asian Nations;

In implementation of the First Protocol to Amend the ASEAN Trade in Goods Agreement signed on January 22, 2019 in Vietnam;

In implementation of the 32nd Meeting of the Coordinating Committee on the Implementation of the ASEAN Trade in Goods Agreement held on February 28, 2020 in Indonesia, the 51st Meeting of the ASEAN Economic Ministers and the 33rd Meeting of ASEAN Free Trade Area Council held on September 06, 2019 in Thailand;

In implementation of the Government’s Resolution No. 110/NQ-CP dated July 23, 2020 giving approval for the First Protocol to Amend the ASEAN Trade in Goods Agreement (ATIGA);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Minister of Industry and Trade promulgates a Circular providing amendments to Circulars on Rules of Origin in the ASEAN Trade in Goods Agreement.

Article 1. Amendments to Circular No. 22/2016/TT-BCT dated October 03, 2016 of the Minister of Industry and Trade prescribing Rules of Origin in the ASEAN Trade In Goods Agreement (hereinafter referred to as “Circular No. 22/2016/TT-BCT”)

1. Appendix VII enclosed with the Circular No. 22/2016/TT-BCT is replaced by Appendix I enclosed herewith.

2. Appendix VIII enclosed with the Circular No. 22/2016/TT-BCT is replaced by Appendix II enclosed herewith.

3. Appendix IX enclosed with the Circular No. 22/2016/TT-BCT is replaced by Appendix III enclosed herewith.

4. Appendix X enclosed with the Circular No. 22/2016/TT-BCT is replaced by Appendix V enclosed herewith.

Article 2. Amendments to Appendix II enclosed with Circular No. 10/2019/TT-BCT dated July 22, 2019 of Minister of Industry and Trade providing amendments to Circular No. 22/2016/TT-BCT

Section 4 (“4. Không xét đến những công đoạn ... hoặc từ một trong những loại sau”) is amended as follows:

 “5. Notwithstanding the processes specified in Clauses 2, 3, 4, non-originating textile material covered in the list stated below shall be deemed to be originating in a Member State if it satisfies the working or processing set out therein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Working or processing carried out on non-originating materials that confer originating status:

Manufacture through process of fibre-making (polymerisation, polycondensation and extrusion) spinning, twisting, texturizing or braiding from a blend or any of following:”

Article 3. Amendments to Circular No. 28/2015/TT-BCT dated August 20, 2015 of the Minister of Industry and Trade prescribing pilot implementation of self-certification of origin of goods in the ASEAN Trade In Goods Agreement (hereinafter referred to as “Circular No. 28/2015/TT-BCT”)

1. Article 1 is amended as follows:

 “Article 1. Scope

This Circular stipulates:

1. The pilot implementation of self-certification of origin in accordance with the provisions of the Memorandum of Understanding signed on August 29, 2012 among Lao People's Democratic Republic, the Republic of the Philippines, , the Republic of Indonesia in Siem Reap, the Kingdom of Cambodia, on the second pilot project for the implementation of a regional self-certification system (hereinafter referred to as “pilot scheme”), and

2. The implementation of the ASEAN-wide self-certification scheme in the First Protocol to Amend the ASEAN Trade in Goods Agreement (ATIGA) (hereinafter referred to as “AWSC scheme”).”

2. Article 2 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Circular applies to:

a) Exporters and importers of goods under ATIGA with traders of other Member States participating in the implementation of the pilot scheme.

b) Exporters and importers of goods under ATIGA with traders of other Member States participating in the implementation of the AWSC scheme.

c) Relevant authorities, organizations and individuals.

2. A certified exporter may, at his own discretion, apply for a Certificate of Origin - Form D (hereinafter referred to as “C/O Form D”) in place of making out an origin declaration.”

3. Clause 6 is added to Article 3 as follows:

 “6. The terms specified in Clause 1 through 5 of this Article shall not apply to the AWSC scheme.”

4. Article 4 is amended as follows:

 “Article 4. Certified exporters

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The exporter is also the manufacturer of goods.

b) The exporter has no record of any Rules of Origin fraud in the past 02 years by the time of submission of the application.

c) The exporter has employees who have successfully completed training courses in origin of goods provided by the training institutions appointed by either the Ministry of Industry and Trade or the Agency of Foreign Trade (affiliated to the Ministry of Industry and Trade).

2. Apart from the provisions in Clause 1 of this Article, a trader that applies for an authorisation under AWSC scheme is required to meet the following conditions:

a) The trader has been issued with a preferential C/O covering the goods of the same HS code (4 digits) in the past 02 years by the time of submission of the application for the authorisation.

b) In the event that the exporter is not the manufacturer, the exporter must have a manufacturer’s declaration indicating the origin of the goods exported and readiness of the manufacturer to cooperate in examination of the application or proof of origin and retroactive check and verification visit at the manufacturer’s premises.”

5. Article 5 is amended as follows:

 “Article 5. Issuance of the authorisation

1. The Agency of Foreign Trade (affiliated to the Ministry of Industry and Trade) is competent to grant authorisations to traders to make out origin declarations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. An application for authorisation includes:

a) The written application for authorisation.

b) The list of officials authorised to sign the origin declaration and their respective specimen signatures: 01 photocopy.

c) The report on the manufacturing capacity or the manufacturing facility per product applied for authorisation to make out origin declaration: 01 photocopy.

4. Processing time limit:

a) Within 03 working days from the date of receipt of application, the competent authority shall make a notification on the eCoSys as follows:

- If the application is inadequate and invalid, the competent authority shall request the trader to modify and complete his application.

- If the application is adequate and valid, the competent authority shall request the C/O issuing authority where the trader’s profile is registered to carry out a verification visit of the trader’s manufacturing capacity in accordance with the provisions in the Circular No. 39/2018/TT-BCT dated October 30, 2018 of the Minister of Industry and Trade prescribing check and verification of origin of exported goods.

b) Within 07 working days from the date of receipt of the notification from the competent authority as prescribed in this Article, the C/O issuing authority where the trader’s profile is registered shall carry out the verification visit of manufacturing capacity of the trader or of the relevant producer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Within 03 working days from the date on which the C/O issuing authority publishes the verification results as prescribed, the competent authority shall consider granting the authorisation and authorisation code to the trader. If an application is refused, it shall issue a letter of disapproval stating the reasons for the refusal.

dd) The competent authority shall consider granting exemption from the verification visit of the trader’s manufacturing capacity as prescribed in Point b of this Clause to certified exporters that have participated in the pilot scheme.

5. Modification of the authorisation

a) In case of change or addition of the products applied for authorisation to make out origin declaration or officials authorised to sign the origin declaration, the trader shall declare such change or addition and provide supporting documents via the eCoSys.

b) In the event of change or addition of the products applied for authorisation to make out origin declaration, the application for modification of the authorisation shall include:

- The written application for modification of the authorisation to make out origin declaration.

- The report on the manufacturing capacity or the manufacturing facility per product applied for authorisation to make out origin declaration: 01 photocopy.

- With regard to traders participating in AWSC scheme, if the trader is not the manufacturer, the trader applying for the authorisation shall submit the copy of the manufacturer’s declaration as prescribed in Article 4 hereof.

c) In the event of change or addition of officials authorised to sign the origin declaration, the application for modification of the authorisation shall include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The list of officials authorised to sign the origin declaration and their respective specimen signatures: 01 photocopy.

d) Procedures, processing time limit and registration in cases of modification of the authorisation prescribed in this Clause shall comply with the provisions in Clause 4 of this Article.

dd) If the products changed or added are conformable with the trader’s manufacturing capacity, the competent authority shall consider granting exemption from verification visit of manufacturing capacity of the trader that applies for modification of authorisation.

6. Upon expiry of the authorisation, the trader shall apply for re-issuance of the authorisation and provide supporting documents via the eCoSys in accordance with the provisions in Clause 3 of this Article.

If there is no difference between the products applied for authorisation in this application and those in previous applications, the competent authority may consider granting exemption from verification visit of the trader’s manufacturing capacity when granting a new authorisation.”

6. Article 6 is amended as follows:

 “Article 6. Authorisation

1. Each certified exporter shall be granted an authorisation code. An authorisation code specified on origin declaration of goods of Vietnam shall comprise 12 characters as follows:

a) 07 first characters are “VN-AWSC”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The authorisation shall be valid for 02 years from the date of issuance, unless it is revoked as prescribed in Article 10 hereof. The trader may only issue origin declarations within the period of validity of his authorisation.”

7. Article 7 is amended as follows:

 “Article 7. Invoice declaration

1. The certified exporter shall, in the case of export of goods satisfying the origin criteria under the pilot scheme, put the following declaration on the commercial invoice:

 “The exporter of the product(s) covered by this document (Certified Exporter Authorisation Code…...) declares that, except where otherwise clearly indicated, the product(s) (HS Code/s:.....) satisfy the Rules of Origin to be considered as ASEAN Originating Products under ATIGA (ASEAN country of origin: …..……….) with origin criteria: …..…….....”

.....................................................................

(Signature over Printed Name of the Authorised Signatory)

2. The commercial invoice should describe the goods in sufficient details to enable them to be identified for origin determination purposes.

3. The declaration on the commercial invoice must be signed by hand, with the contents in Clause 1 of this Article made in English language and the addition of the name of the authorized signatory that has been registered with the Ministry of Industry and Trade.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. If in case the space provided for in the invoice declaration is not sufficient to list out all the products, additional page(s) could be attached, bearing the HS codes, origin criterion and signature over printed name of the authorized signatory.

6. The certified exporter is not allowed to make out origin declaration of any shipment which has been classified by a customs authority into the yellow or red channel when making export declaration.

7. The provisions in Clause 1 through 6 of this Article shall not apply to the AWSC scheme.”

8. Clause 4 is added to Article 8 as follows:

 “4. The provisions in Clause 1 through 3 of this Article shall not apply to the AWSC scheme.”

9. Article 10 is amended as follows:

 “Article 10. Withdrawal of the authorisation

1. The competent authorities may withdraw the authorisation where the certified exporter commits one of the following violations:

a) Forging of documents or provision of fraudulent statements in the application for authorisation to make out origin declaration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The certified exporter no longer fulfill the conditions referred to in Article 4 hereof.

d) The certified exporter fails to fulfill the obligations of a certified exporter referred to in Article 11 hereof.

2. The trader whose authorisation is withdrawn shall apply red channel regulations laid down in the Circular No. 15/2018/TT-BCT dated June 29, 2018 of the Minister of Industry and Trade prescribing classification of declaration form channels in procedures for issuance of preferential certificate of origin. Information about the trader whose authorisation is withdrawn shall be published on the eCoSys.”

10. Article 11 is amended as follows:

 “Article 11. Obligations of a certified exporter

1. Continue to comply with the conditions for the authorisation set out in Article 4 hereof during the implementation of self-certification of origin; promptly inform the competent authority of any changes related to these conditions.

2. Provide adequate reports and relevant documents and cooperate in verification visits of the manufacturing facility conducted by C/O issuing authorities and relevant competent authorities.

3. Retain the application for the authorisation for not less than 05 years from the date of the granting of the authorisation.

4. Retain origin declarations, records, reports and documentary evidences of the originating status of goods for which an origin declaration was made out and relevant documents for at least 03 years from the date of making out the declaration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Accept the full responsibility for the accuracy and authenticity of the information relating to the application for the authorisation and all origin declarations made out.

7. Within 07 working days from the date of making out an origin declaration, the trader shall declare and publish the declaration and all documents relating to the export shipment in accordance with the provisions in Point c through h Clause 1 Article 15 of the Government’s Decree No. 31/2018/ND-CP dated March 08, 2018 providing guidelines for implementation of the Law on Foreign Trade Management regarding origin of goods on the eCoSys.

8. Promptly inform the competent authority of any origin declaration rejected by the customs authority of the importing Member State.”

11. Article 12 is amended as follows:

 “Article 12. Responsibility of relevant authorities and organizations

1. The Agency of Foreign Trade (affiliated to the Ministry of Industry and Trade) shall:

a) Issue and process applications for modification of authorizations.

b) Carry out verification of origin of exported goods at the request of competent authorities of the importing Member States.

c) Carry out inspection of the production of origin declarations made by the certified exporter after the grant of the authorisation, including the verification of the accuracy of origin declarations made out by the exporter.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Appoint training institutions capable of providing training in origin of goods.

2. Training institutions appointed by the Ministry of Industry and Trade or the Agency of Foreign Trade (affiliated to the Ministry of Industry and Trade) shall:

a) Provide training programs in origin of goods.

b) Comply with general regulations on training activities.

c) Submit reports on provided training courses to the Agency of Foreign Trade (affiliated to the Ministry of Industry and Trade).”

Article 4. Replacement and abrogation of certain regulations in Circular No. 28/2015/TT-BCT

1. Article 9 is abrogated.

2. Appendix I enclosed with the Circular No. 28/2015/TT-BCT is replaced by Form 01 Appendix IV enclosed herewith.

3. Appendix II enclosed with the Circular No. 28/2015/TT-BCT is replaced by Form 03 Appendix IV enclosed herewith.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 5. Transition

Customs authorities shall accept C/O Form D issued before December 21, 2020 according to the form in Appendix VIII enclosed with Circular No. 22/2016/TT-BCT.

Article 6. Implementation

1. This Circular comes into force from September 27, 2020.

2. If legislative documents referred to in this Circular are superseded, supplemented or amended, the new ones shall apply.

3. C/O issuing authorities shall consider issuing C/O Form D in accordance with the provisions herein for Vietnam’s exported goods from September 20, 2020.

4. Customs authorities shall accept the proof of origin prescribed in Appendix I and Appendix II enclosed herewith for considering the granting of the preferential tariff treatment under ATIGA for shipments whose import declarations are registered from September 20, 2020.

5. Guidelines and interpretations relating to the implementation of the Rules of Origin, which have been unanimously agreed by the Member States alternately or by means of reports of meetings of the Coordinating Committee on the Implementation of ATIGA and the Sub-Committee on ASEAN Rules of Origin shall be considered as the basis for implementation by C/O issuing authorities and customs authorities.

6. The Circular No. 27/2017/TT-BCT dated December 06, 2017 of the Minister of Industry and Trade is abrogated./.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Tran Quoc Khanh

 

APPENDIX I

OPERATIONAL PROCEDURES FOR CERTIFICATION, CHECK AND VERIFICATION OF ORIGIN OF GOODS
(Enclosed with the Circular No. 19/2020/TT-BCT dated August 14, 2020 of the Minister of Industry and Trade)

Article 1. Definitions

1. “PLF” means the Protocol on the Legal Framework to Implement the ASEAN Single Window done at Ha Noi, Vietnam on September 04, 2015.

2. “ASW” means ASEAN Single Windows as defined in Clause a Article 5 of the PLF.

3. “NSW” means National Single Window as defined in Clause c Article 5 of the PLF.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. “C/O issuing authority” means the Government authority of the exporting Member State designated or authorised to issue a C/O and notified to all the other Member States in accordance with this Appendix.

6. “Electronic C/O” means a C/O that is structured in accordance with the “ATIGA e-Form D Process Specification and Message Implementation Guideline”, and is transmitted electronically between Member States via the ASW in accordance with the security provisions specified in Article 9 of the PLF.

7. “Exporter” means a natural or juridical person located in the territory of a Member State where a good is exported from by such a person.

8. “Certified exporter” means an exporter duly granted an authorisation by the competent authority of the exporting Member State.

9. “Importer” means a natural or juridical person located in the territory of a Member State where a good is imported into by such a person.

10. “Producer” means a natural or juridical person who carries out production, as set out in Article 1 Appendix I enclosed with the Circular No. 22/2016/TT-BCT, in the territory of a Member State.

11. “Origin declaration” means a declaration on the origin of the goods exported made by a certified exporter on the commercial invoice instead of C/O Form D.

12. “Proof of origin” means a document which certifies that the goods exported meets the rules of origin provisions set out in Circular No. 22/2016/TT-BCT. Proof of origin may be in the form of:

a) C/O Form D;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Origin declaration.

13. “Back-to-back proof of origin” means a proof of origin issued by an intermediate exporting Member State based on the proof of origin issued by the first exporting Member State.

Article 2. Specimen signatures and official seals of C/O issuing authorities and information on certified exporters

1. Each Member State shall provide a list of the names, addresses, specimen signatures and specimen of official seals of its C/O issuing authorities, in hard copy and soft copy format, through the ASEAN Secretariat for dissemination to other Member States in soft copy format. Any change in the said list shall be promptly provided in the same manner.

2. The specimen signatures and official seals of the C/O issuing authorities shall be updated annually. Any C/O issued by an official not included in the list referred to in Clause 1 of this Article shall not be honoured by the receiving Member State.

3. Immediately after the grant of the authorisation, each Member State shall promptly include the following information on the certified exporter in the ASEAN-wide Self-Certification database:

a) Legal name and address of the certified exporter.

b) Authorisation code.

c) Issuance date and expiry date, if applicable, of the authorisation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) List of authorised signatories and their respective specimen signatures, not exceeding 10 persons per certified exporter.

Withdrawal or suspension of the authorisation or any change in the information specified in this Clause shall also be included in the ASEAN-wide Self-Certification database in the same manner.

4. An origin declaration shall not be honoured by the receiving Member State in the following cases:

a) The exporter is not included in the ASEAN-wide Self-Certification database.

b) The signatory is not included in the ASEAN-wide Self-Certification database.

c) The origin declaration is made out for a product which is not included in the ASEAN-wide Self-Certification database.

Article 3. Supporting documents

1. For the purposes of determining originating status, the C/O issuing authority or competent authority shall have the right to request for supporting documentary evidence or to carry out check(s) considered appropriate.

2. Member States are encouraged to allow the submission of electronic supporting documents, if available, to carry out check(s) related to proof of origin, in accordance with the respective laws and regulations of a Member State.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. With regard to goods exported, the producer and/or exporter, or its authorised representative, shall apply to the C/O issuing authority or competent authority requesting pre-exportation examination of the origin of the good in accordance with the Member State’s laws and regulations. The result of the examination, subject to review periodically or whenever appropriate, shall be accepted as the supporting evidence in determining the origin of the said good to be exported thereafter. The pre-exportation examination may not apply to the good of which, by its nature, origin can be easily determined.

2. For locally-procured materials, self-declaration by the final manufacturer exporting shall be used as a basis in determining the originating status of the good.

Article 5. Application for C/O

At the time of carrying out the formalities for exporting the products, the exporter or his authorised representative shall submit a written application for the C/O together with appropriate supporting documents proving that the products to be exported qualify for the issuance of a C/O.

Article 6. Examination of application for C/O

The C/O issuing authority shall carry out proper examination upon each application for a C/O to ensure that:

1. The application for C/O and C/O Form D are duly completed and signed by the authorised signatory.

2. The origin of the product is in conformity with the provisions of Appendix I enclosed with the Circular No. 22/2016/TT-BCT.

3. The other statements of the C/O correspond to supporting documentary evidence submitted.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Multiples items declared on the same C/O shall be allowed provided that each item qualifies separately in its own right.

Article 7. C/O Form D  

1. C/O Form D must be in the English language and on ISO A4 size white paper in conformity with the specimen shown in Appendix II enclosed herewith.

2. A C/O shall comprise one original and two carbon copies.

3. Each C/O shall bear a reference number separately given by each C/O issuing authority.

4. Each C/O shall bear the manually executed signature and official seal of the C/O issuing authority. Such signature and seal may be applied electronically.

5. The original copy of the C/O shall be forwarded by the exporter to the importer for submission to the customs authority of the importing Member State at the port or place of importation. The duplicate shall be retained by the C/O issuing authority in the exporting Member State. The triplicate shall be retained by the exporter.

Article 8. Declaration of origin criterion

The C/O Form D issued by the exporting Member State shall clearly indicate the relevant applicable origin criterion in Box 8.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Neither erasures nor superimpositions shall be allowed on the C/O. Any alteration shall be made by:

1. Striking out the erroneous materials and making any addition required. Such alterations shall be approved by an official authorised to sign the C/O and certified by the C/O issuing authority. Unused spaces shall be crossed out to prevent any subsequent addition.

2. Issuing a new C/O to replace the erroneous one.

Article 10. Issuance of C/O

1. Subject to the submission of all documentary requirements, the C/O shall be issued prior to or at the time of shipment or soon thereafter but not more than 3 days from the declared shipment date. The good to be exported and covered by the C/O must be originating in accordance with the provisions in Appendix I enclosed with Circular No. 22/2016/TT-BCT.

2. In exceptional cases where a C/O has not been issued within the time limit prescribed in Clause 1 of this Article, due to involuntary errors or omissions or other valid causes, the C/O may be issued retroactively but no longer than 1 year from the date of shipment and shall be duly and prominently marked “Issued Retroactively”.

Article 11. Loss or destruction of C/O

In the event of theft, loss or destruction of a C/O, the exporter may apply in writing to the C/O issuing authority for a certified true copy of the original C/O Form D and the triplicate. The certified true copy shall be issued by the C/O issuing authority on the basis of the export documents in their possession bearing the endorsement of the words “CERTIFIED TRUE COPY” in Box 12. This copy shall bear the date of issuance of the original C/O. This certified true copy shall be issued no longer than 1 year from the date of issuance of the original C/O.

Article 12. Origin declaration

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. If the origin declaration cannot be made out on the commercial invoice at the time of exportation, the certified exporter may make out it on any of the following documents:

a) Billing statement.

b) Delivery order.

c) Packing list.

The document containing the origin declaration will be accepted at the time of importation if submitted together with the commercial invoice.

3. The origin declaration shall contain all of required information as follows:

a) Details on the certified exporter, including the authorisation code.

b) Description of the goods, including:

(i) Name of the product.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(iii) Origin conferring criterion.

(iv) Country of origin.

(v) FOB price when the regional value content origin criterion is used.

(vi) Quantity of goods.

(vii) Trademark, if applicable.

(viii) For the case of back-to-back origin declaration, original proof of origin reference number, date of issuance, country of origin of the first exporting country, and, if applicable, the authorisation code of the first exporting country.

c) Certification by an authorised signatory of the certified exporter, including:

(i) Certification that the goods specified in the origin declaration meet all the relevant requirements of Chapter 3 of ATIGA;

(ii) Authorised signature over the name of the signatory.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. The reference number and the date of the document containing the origin declaration shall be considered as the reference number and the issuance date of the origin declaration.

6. If in case the space provided for in the origin declaration is not sufficient to list out all the products, additional page(s) could be attached. An additional page shall contain sufficient information as set out in Clause 3 of this Article.

7. The provisions in Clause 2 through 6 of this Article shall not apply to the pilot implementation of self-certification of origin as set out in the Memorandum of Understanding signed on August 29, 2012 among Lao People's Democratic Republic, the Republic of the Philippines, , the Republic of Indonesia in Siem Reap, the Kingdom of Cambodia, on the second pilot project for the implementation of a regional self-certification system (hereinafter referred to as “pilot scheme”).

Article 13. Back-to-back proof of origin

1. The C/O issuing authority of the intermediate Member State may issue a back-to-back C/O if an application is made by the exporter, provided that:

a) The applicant for a back-to-back C/O presents a valid original proof of origin. In the case where no original proof of origin is presented, its certified true copy shall be presented.

b) The back-to-back C/O should contain some of the same information as the original proof of origin. Every column in the back-to-back C/O should be completed. FOB price of the intermediate Member State in Box 9 should also be reflected in the back-to-back C/O.

c) For partial export shipments, the partial export value shall be shown instead of the full value of the original proof of origin. The intermediate Member State will ensure that the total quantity re-exported under the partial shipment does not exceed the total quantity of the proof of origin from the first Member State when approving the back-to-back C/O to the exporter.

d) In the event that the information is not complete or circumvention is suspected, the final importing Member State could request that the original proof of origin be submitted to their respective customs authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) The reference number and date of issuance of the original proof of origin shall be indicated in Box 7 of the back-to-back C/O.

2. A certified exporter of the intermediate Member State may make out a back-to-back origin declaration, provided that:

a) The said certified exporter has been granted the authorisation by the competent authority of the intermediate Member State and has carried out the registration for making out origin declarations for the same goods as specified on the back-to-back origin declaration.

b) The certified exporter has a valid original proof of origin from the first exporting Member State. In the case where no original proof of origin is available, its certified true copy shall be used.

c) The back-to-back origin declaration should contain some of the same information as the original proof of origin. The FOB price of the intermediate Member State should also be reflected in the back-to-back origin declaration.

d) For partial export shipments, the partial export value shall be shown instead of the full value of the original proof of origin. The certified exporter making out a back-to-back origin declaration will ensure that the total quantity re-exported under the partial shipment does not exceed the total quantity of the original proof of origin.

dd) Verification procedures as set out in Article 19 and Article 20 of this Appendix are also applied to a Member State issuing the back-to-back origin declaration.

e) The reference number and date of issuance of, or making out, the original proof of origin must be indicated in the back-to-back origin declaration.

3. The provisions in Clause 2 of this Article shall not apply to the pilot scheme for self-certification of origin of goods.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. For the purposes of claiming preferential tariff treatment, the importer shall submit a C/O Form D or an origin declaration, including supporting documents, to the customs authority of the importing Member State at the time of import.

2. In cases where a C/O Form D is rejected by the customs authority or relevant Government authorities of the importing Member State, the subject C/O shall be marked accordingly in Box 4 and the original C/O shall be returned to the C/O issuing authority within a reasonable period not exceeding 60 days. The importing Member State should duly notify the C/O issuing authority of the grounds for the denial of tariff preference.

3. In cases when an origin declaration is rejected by the customs authority of the importing Member State, the subject origin declaration shall be returned to the competent authority of the exporting Member State within a reasonable period not exceeding 60 days. The importing Member State should duly notify the competent authority of the exporting Member State of the grounds for the denial of tariff preference.

4. In the case where the proof of origin is not accepted, as stated in the preceding Clauses 2 and 3 of this Article, the importing Member State should accept and consider the clarifications made by the C/O issuing authority or competent authority of the exporting Member State and assess again whether or not the proof of origin can be accepted for the granting of the preferential treatment. The clarifications made by the C/O issuing authority or competent authority of the exporting Member State should be detailed and exhaustive in addressing the grounds of denial of preference raised by the importing Member State .

Article 15. Validity period of the proof of origin

1. The proof of origin shall be valid for a period of 12 months from the date of issuance, or making out, and must be submitted to the customs authority of the importing Member State within that period.

2. Where the proof of origin is submitted to the customs authority of the importing Member State after the expiration of the time limit for its submission prescribed in Clause 1 of this Article, such proof of origin is still to be accepted when failure to observe the time limit results from force majeure or other valid causes beyond the control of the exporter.

3. In other cases of belated presentation, the customs authority of the importing Member State may accept such proof of origin provided that the goods have been imported before the expiration of its validity period.

Article 16. Waiver of proof of origin

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 17. Treatment of minor discrepancies 

1. Where the origin of the goods is not in doubt, the discovery of minor discrepancies, such as typographical errors, between the statements made in the proof of origin and those made in the documents submitted to the customs authority of the importing Member State for the purpose of carrying out the formalities for importing the goods shall not ipso facto invalidate the proof of origin if it is duly established that the document does in fact correspond to the goods submitted.

2. In cases where the exporting Member State and importing Member State have different HS codes for a good subject to preferential tariffs, the goods shall be released at the MFN rates or at the higher preferential rate, subject to the compliance of the applicable rules of origin, and no penalty or other charges shall be imposed in accordance with relevant laws and regulations of the importing Member State. Once the HS code classification differences have been resolved, the correct rate shall be applied and any overpaid duty shall be refunded, if applicable, in accordance with relevant laws and regulations of the importing Member State, as soon as the issues have been resolved.

3. For multiple items declared under the same proof of origin, a problem encountered with one of the items listed shall not affect or delay the granting of preferential treatment and customs clearance of the remaining items listed in the proof of origin. Clause 3 Article 19 of this Appendix may be applied to the problematic items.

Article 18. Record keeping requirement 

1. For the purposes of the verification process pursuant to Article 19 and Article 20 of this Appendix, the producer and exporter applying for the issuance of a C/O and the certified exporter making out an origin declaration shall, subject to the laws and regulations of the exporting Member State, keep its supporting records in relation to the proof of origin for not less than 3 years from the date of issuance of the C/O or making out the origin declaration.

2. The application for C/O and all documents related to such application shall be retained by the C/O issuing authority for not less than 3 years from the date of issuance of the C/O.

3. The application as a certified exporter and all documents related to such application shall be retained by the competent authority for not less than 3 years from the date of expiry or revocation of the authorisation.

4. Information relating to the validity of the C/O shall be furnished upon request of the importing Member State by an official authorised to sign the C/O and certified by the appropriate Government authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Any information communicated between the Member States concerned shall be treated as confidential and shall be used for the validation of the proof of origin purposes only.

Article 19. Retroactive check

The importing Member State may request the C/O issuing authority or competent authority of the exporting Member State to conduct a retroactive check at random or when it has reasonable doubt as to the authenticity of the document or as to the accuracy of the information regarding the true origin of the goods in question or of certain parts thereof. Upon such request, the C/O issuing authority or competent authority of the exporting Member State shall conduct a retroactive check on a producer or exporter’s cost statement based on the current cost and prices, within a 6 month timeframe, specified at the date of exportation subject to the following conditions:

1. The request for retroactive check shall be accompanied with the proof of origin concerned and shall specify the reasons and any additional information suggesting that the particulars given on the said proof of origin may be inaccurate, unless the retroactive check is requested on a random basis.

2. The C/O issuing authority or competent authority receiving a request for retroactive check shall respond to the request promptly and reply within 90 days after the receipt of the request.

3. The customs authority of the importing Member State may suspend the provisions on preferential treatment while awaiting the result of verification. However, it may release the goods to the importer subject to any administrative measures deemed necessary, provided that they are not held to be subject to import prohibition or restriction and there is no suspicion of fraud.

4. The C/O issuing authority or competent authority shall promptly transmit the results of the verification process to the importing Member State which shall then determine whether or not the subject good is originating. The entire process of retroactive check including the process of notifying the C/O issuing authority or competent authority of the exporting Member State the result of determination whether or not the good is originating shall be completed within 180 days. While awaiting the results of the retroactive check, Clause 3 of this Article shall be applied.

Article 20. Verification visit

1. If the importing Member State is not satisfied with the outcome of the retroactive check prescribed in Article 19, it may request for verification visits to the exporting Member State.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The exporter or producer whose premises are to be visited.

b) The C/O issuing authority or competent authority of the exporting Member State in whose territory the verification visit is to occur.

c) The customs authority of the Member State in whose territory the verification visit is to occur.

d) The importer of the goods subject of the verification visit.

3. The written notification mentioned in Clause 2 of this Article shall be as comprehensive as possible including, among others:

a) The name of the customs authority or relevant Government authorities issuing the notification.

b) The name of the exporter or producer whose premises are to be visited.

c) The proposed date for the verification visit.

d) The coverage of the proposed verification visit, including reference to the goods subject of the verification.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The exporter or producer whose premises are to be visited shall send its written consent for the verification visit to the importing Member State.

5. When a written consent from the exporter or producer is not obtained within 30 days upon receipt of the notification pursuant to Clause 2 of this Article, the importing Member State may deny preferential treatment to the goods that would have been subject of the verification visit.

6. The C/O issuing authority or competent authority receiving the notification may postpone the proposed verification visit and notify the importing Member State of such intention. In such case, any verification visit shall be carried out within 60 days from the date of such receipt. The postponement may be extended for a longer period as the concerned Member States may agree.

7. The Member State conducting the verification visit shall provide the exporter or producer and the relevant C/O issuing authority or competent authority with a written determination of whether or not the subject goods qualify as originating goods.

8. Any suspended preferential treatment shall be reinstated upon the written determination referred to in Clause 7 of this Article that the goods qualify as originating goods.

9. The exporter or producer will be allowed 30 days, from receipt of the written determination, to provide in writing comments or additional information regarding the eligibility of the goods. If the goods are still found to be non-originating, the final written determination will be communicated to the C/O issuing authority or competent authority within 30 days from receipt of the comments or additional information from the exporter or producer.

10. The verification visit process, including the actual visit and determination of whether the subject goods are originating or not, shall be carried out and its results communicated to the C/O issuing authority or competent authority within a maximum of 180 days. While awaiting the results of the verification visit, Clause 3 Article 19 of this Appendix shall be applied.

Article 21. Confidentiality

Member States shall maintain, in accordance with their laws and regulations, the confidentiality of classified business information collected in the process of verification pursuant to Articles 19 and 20 of this Appendix and shall protect that information from disclosure that could prejudice the competitive position of the person who provided the information. The classified business information may only be disclosed to those authorities responsible for the administration and enforcement of origin determination.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Where transportation is effected through the territory of one or more non-Member State, the following shall be produced to the Government authorities of the importing Member State:

1. A through Bill of Lading issued in the exporting Member State.

2. A proof of origin issued by the C/O issuing authority of the exporting Member State or made out by a certified exporter established in the exporting Member State.

3. A copy of the original commercial invoice.

4. Supporting documents in evidence that the goods comply with the provisions on direct consignment set out in Point b Clause 2 Article 8 Appendix I enclosed with the Circular No. 22/2016/TT-BCT.

Article 23. Exhibition goods

1. Goods sent from an exporting Member State for exhibition in another Member State and sold during or after the exhibition for importation into a Member State shall be granted preferential treatment accorded under the ATIGA on the condition that the goods meet the requirements set out in Appendix I enclosed with the Circular No. 22/2016/TT-BCT, provided that it is shown to the satisfaction of the relevant Government authorities of the importing Member State that:

a) An exporter has dispatched those goods from the territory of the exporting Member State to the Member State where the exhibition is held and has exhibited them there.

b) The exporter has sold the goods or transferred them to a consignee in the importing Member State.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The C/O Form D or origin declaration indicating the name and address of the exhibition shall be provided to the relevant Government authorities of the importing Member State. The relevant Government authorities of the Member State where the exhibition took place may provide evidence together with supporting documents prescribed in Clause 4 Article 22 of this Appendix for the identification of the products and the conditions under which they were exhibited.

3. Clause 1 of this Article shall apply to any trade, agricultural or crafts exhibition, fair or similar show or display in shops or business premises with the view to the sale of foreign goods and where the goods remain under customs control during the exhibition.

Article 24. Third country invoicing

1. Relevant Government authorities of the importing Member State shall accept proof of origin in cases where the sales invoice is issued either by a company located in a third country or by an ASEAN exporter for the account of the said company, provided that the goods meet the requirements set out in Appendix I enclosed with the Circular No. 22/2016/TT-BCT.

2. The exporter shall indicate “Third country invoicing” and such information as name and country of the company issuing the invoice in the C/O.

3. In cases where the sales invoice is issued either by a company located in a third country or by an ASEAN exporter for the account of the said company, the certified exporter may make out the origin declaration on the billing statement, delivery order or packing list.

Article 25. FOB price

The proof of origin and the back-to-back proof of origin shall only reflect the FOB Price in cases where the RVC calculated using the formula set out in Article 5 Appendix I enclosed with the Circular No. 22/2016/TT-BCT is applied in determining origin.

Article 26. Equivalence of paper C/O and electronic C/O

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 27. Electronic C/O

1. In order to ensure interoperability, Member States shall exchange electronic C/O in accordance with the “ATIGA e-Form D Process Specification and Message Implementation Guideline”. This document may be updated from time to time.

2. In the event a Member State does not wish to implement all the electronic processes and related information elements specified in the “ATIGA e-Form D Process Specification and Message Implementation Guideline”, that Member State shall inform the other Member States, through the ASEAN Secretariat, which processes and related information elements it wishes to implement.

Article 28. Examination of application for electronic C/O

In place of Clause 1 Article 6 of this Appendix, an application for an electronic C/O shall electronically be accepted, verified to be duly completed and authenticated.

Article 29. Issuance of electronic C/O

1. In exceptional cases, an exporter may apply to the C/O issuing authority to re-issue an electronic C/O within 1 year from the date of issuance of the original electronic C/O.

2. In addition to the electronic process specified in the “ATIGA e-Form D Process Specification and Message Implementation Guideline”, an electronic C/O may be forwarded directly to the exporter by the NSW of the issuing Member State and the electronic C/O may be forwarded directly to the importer by the exporter or by the NSW of the importing Member State.

3. In exceptional cases, such as technical failures that trigger a loss of data, the receiving Member State may request a re-transmission of an electronic C/O from the sending Member State.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 30. Presentation of electronic C/O

1. For the purposes of claiming preferential tariff treatment, the importer shall submit to the customs authority of the importing Member State at the time of import, an import declaration containing information on the electronic C/O reference number, supporting documents (i.e. invoices and the through bill of lading issued in the territory of the exporting Member State in case the goods are transported through the territory of one or some non-Member States as prescribed in Article 21 of this Appendix) and other documents as required in accordance with the laws and regulations of the importing Member State.

2. The customs authority in the importing Member State may generate an electronic customs response indicating the utilisation status of the electronic C/O in accordance with the message implementation guideline for customs response specified in the “ATIGA e-Form D Process Specification and Message Implementation Guideline”. The utilisation status, if generated, shall be transmitted electronically via the ASW to the C/O issuing authority of the exporting Member State either soon after the import or as and when it has been generated, within the validity period of the electronic C/O.

3. In cases when an electronic C/O is rejected by the customs authority of the importing Member State, the customs authority of the importing Member State shall:

a) Generate an electronic customs response indicating the rejection status with reasons for the rejection, including, as appropriate, the reason for denial of tariff preference, in accordance with the “ATIGA e-Form D Process Specification and Message Implementation Guideline”. The electronic customs response, if generated, shall be transmitted electronically via the ASW to the C/O issuing authority in the exporting Member State within a reasonable period not exceeding 60 days from the date of receipt of the electronic C/O; or

b) In cases where the procedure in Point a of this Clause is not available, the customs authority of the importing Member State may notify the C/O issuing authority of the exporting Member State in writing of the grounds for the denial of tariff preference together with the reference number of the electronic C/O, within a reasonable period not exceeding 60 days.

4. In the case where an electronic C/O is not accepted, as stated in Clause 3 of this Article, the importing Member State should accept and consider the clarifications made by the C/O issuing authority and assess again whether or not the electronic C/O application can be accepted for the granting of the preferential treatment. The clarifications should be detailed and exhaustive in addressing the grounds of denial of preference raised by the importing Member State.

Article 31. Electronic C/O archiving and data retention

1. For the purposes of the verification process pursuant to Articles 19 and 20 of this Appendix, the producer or exporter applying for the issuance of an electronic C/O shall, subject to the laws and regulations of the exporting Member State, provide for the storage of supporting records for application for an electronic C/O for not less than 3 years from the date of issuance of the electronic C/O.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Information relating to the validity of the electronic C/O shall be furnished upon request of the importing Member State by an authorised official of the C/O issuing authority.

4. Any information communicated between the Member States concerned shall be treated as confidential and shall be used for the purpose of electronic C/O validation only.

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 19/2020/TT-BCT ngày 14/08/2020 về sửa đổi các Thông tư quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


37.965

DMCA.com Protection Status
IP: 18.221.174.248
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!