ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2022/QĐ-UBND
|
An Giang,
ngày 11 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ
TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14
tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BNG ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về công tác đối ngoại của
cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số
375/TTr-SNgV ngày 04 tháng 5 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 25 tháng 5
năm 2022 và thay thế Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh An Giang; Quyết định số
18/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
07/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh
Bình
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH AN GIANG
(Kèm theo
Quyết định số 19/2022/QĐ-UBND ngày 11
tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1.
Sở Ngoại vụ là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh An
Giang, có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác ngoại
vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia (sau đây gọi chung là công tác đối ngoại) của tỉnh An
Giang; các dịch vụ công thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở theo
quy định của pháp luật.
2.
Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh về
tổ chức, biên chế và hoạt động; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a)
Dự thảo quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh liên quan
đến công tác đối ngoại của tỉnh An
Giang thuộc phạm vi quản lý của Sở Ngoại vụ và các văn bản khác theo
phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b)
Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05
năm, hàng năm, chương trình, đề án, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác đối ngoại tại tỉnh An
Giang thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
c)
Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực đối ngoại cho Sở Ngoại vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
d)
Dự thảo quyết định quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ; dự thảo quyết định quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Ngoại vụ.
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung
ứng dịch vụ sự nghiệp công trong
lĩnh vực đối ngoại thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh và theo
phân cấp của cơ quan
nhà nước cấp trên.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại tỉnh An
Giang.
3.
Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo
quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
4.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án về công tác đối ngoại tỉnh An Giang sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Sở.
5.
Về công tác hợp tác và hội nhập quốc tế
a)
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác hợp tác, hội nhập quốc tế của tỉnh An
Giang phù hợp với chủ trương, đường lối đối ngoại của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b)
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình hợp tác và hội nhập quốc
tế của tỉnh An Giang, các đề án thiết
lập quan hệ hữu nghị hợp
tác của tỉnh An Giang với các đối tác
nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
c)
Là đầu mối của Ủy ban
nhân dân tỉnh trong
trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao,
các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh
sự, cơ quan lãnh sự danh
dự nước ngoài, các cơ quan
đại diện các tổ chức quốc tế liên chính phủ (sau
đây gọi là cơ quan
đại diện nước ngoài), các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài, và các chủ thể có yếu tố
nước ngoài khác tại Việt Nam.
6.
Về công tác ngoại giao
kinh tế
a)
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong
công tác ngoại giao
kinh tế, xây dựng và triển khai
các chiến lược, đề án, kế hoạch, chương trình
hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh An
Giang.
b)
Làm đầu mối của Ủy ban
nhân dân tỉnh trong
trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao
và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh An
Giang; hỗ trợ triển khai
các nhiệm vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du
lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các
tổ chức kinh tế của tỉnh An
Giang ở nước ngoài.
7.
Về công tác ngoại giao
văn hóa
a)
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong
công tác ngoại giao
văn hóa, xây dựng và triển khai
các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện
Chiến lược ngoại giao văn hóa trong
từng thời kỳ.
b)
Làm đầu mối của Ủy ban
nhân dân tỉnh trong
trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao
và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các chủ thể có yếu tố nước ngoài khác trong
việc triển khai các hoạt động ngoại giao văn hóa tại tỉnh An Giang, giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con
người, văn hóa của tỉnh An
Giang ở nước ngoài.
c)
Phối hợp tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác xây dựng, đệ trình Tổ
chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận các loại hình danh hiệu văn hóa thế giới cũng như việc bảo tồn và phát huy
giá trị của các loại hình danh
hiệu này.
8.
Về công tác người Việt Nam
ở nước ngoài
a)
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong
công tác người Việt Nam
ở nước ngoài, chủ trì tổ chức thực hiện chính
sách, kế hoạch và chương trình đối với người Việt Nam
ở nước ngoài tại tỉnh An
Giang.
b)
Tổ chức thông tin,
tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam
ở nước ngoài và thân nhân của họ trong
làm việc, đầu tư kinh
doanh, sinh sống và học tập tại tỉnh An
Giang.
c)
Hàng năm, định kỳ tổng kết, thống kê số lượng người
Việt Nam ở nước ngoài của
tỉnh An Giang, đánh giá và đề
xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ tại tỉnh An
Giang, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao
theo quy định.
9.
Về công tác lãnh sự và bảo hộ công dân
a)
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh của người thuộc diện
được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b)
Xử lý các vấn đề liên quan
đến bảo hộ công dân địa phương ở nước ngoài và trong
công tác lãnh sự đối với người nước ngoài tại
tỉnh An Giang.
c)
Là đầu mối tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ đề
nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại tỉnh An
Giang khi được Bộ Ngoại giao
ủy quyền; tiếp nhận, phối hợp với các cơ quan
liên quan thẩm định, xác minh và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC).
d)
Phối hợp với Bộ Ngoại giao
trong việc tập hợp, tiếp nhận mẫu con
dấu, mẫu chữ ký và chức danh
của cơ quan, tổ chức trực thuộc tỉnh và cơ quan, tổ chức Trung ương tại tỉnh An Giang để làm thủ tục chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự.
đ) Là đầu mối trao đổi với cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam để giải quyết các vụ việc lãnh sự thông thường, ít phức tạp tại
địa bàn theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.
e)
Phối hợp với các cơ quan
liên quan và Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh về chủ trương, chính sách về hoạt
động di cư ra
nước ngoài của công dân tại tỉnh An
Giang.
10.
Về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia
a)
Là cơ quan thường trực của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia;
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
biên giới lãnh thổ tại tỉnh An Giang theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao
và bộ, ngành liên quan.
b)
Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao
tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về biên
giới, lãnh thổ quốc gia, các chương
trình, đề án khác liên quan đến công tác quản lý biên giới thuộc địa bàn tỉnh phụ trách.
c)
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
việc xử lý các vấn đề nảy sinh trên biên giới đất liền tại tỉnh An
Giang, báo cáo Bộ Ngoại giao
và các cơ quan liên quan.
d)
Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền phổ biến
pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về biên giới lãnh thổ
quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra
và quản lý các văn bản, tài liệu, bản đồ và hồ
sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của tỉnh An Giang; kiểm tra, đôn đốc hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị của tỉnh An
Giang về các vấn đề quản lý nhà nước về biên giới lãnh
thổ.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh việc xây dựng, duy
tu, bảo dưỡng, sửa chữa mốc quốc giới và vật đánh
dấu đường biên giới và các biện pháp khác để bảo vệ mốc quốc giới và vật đánh
dấu đường biên giới khi cần thiết.
e)
Phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về biên phòng, đối ngoại biên
phòng.
11.
Về công tác lễ tân đối ngoại
a)
Thực hiện quản lý nhà nước về lễ tân đối ngoại tại
tỉnh An Giang.
b)
Đề xuất, xây dựng và tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại ở tỉnh An
Giang; tổ chức kiểm tra,
hướng dẫn việc thực hiện các quy
định về lễ tân đối ngoại ở các cơ quan
tại tỉnh An Giang.
c)
Tổ chức thực hiện công tác lễ tân đối ngoại, đón
tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm việc với lãnh đạo tỉnh hoặc quá cảnh tại
tỉnh An Giang; chủ trì công tác
lễ tân và hậu cần cho các đoàn lãnh
đạo tỉnh đi thăm và làm việc ở nước ngoài.
12.
Về công tác thông tin
đối ngoại
a)
Làm đầu mối của Ủy ban
nhân dân tỉnh trong
trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao
và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong triển khai chương trình, kế
hoạch thông tin tuyên truyền đối
ngoại của tỉnh An Giang đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
b)
Cung cấp thông tin của tỉnh An Giang cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác thông tin
tuyên truyền đối ngoại; phối hợp với cơ quan
đại diện Việt Nam
ở nước ngoài triển khai
các hoạt động thông tin
đối ngoại, quảng bá địa phương ở nước ngoài.
c)
Thống nhất quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động
báo chí tại tỉnh An Giang; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp và trả lời
phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
13.
Về công tác tổ chức và quản lý đoàn ra,
đoàn vào
a)
Là cơ quan đầu mối tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh hàng năm và 06
tháng xây dựng và điều chỉnh kế hoạch đoàn ra,
đoàn vào của lãnh đạo tỉnh trình cấp có thẩm
quyền gửi cho Bộ Ngoại giao
tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, phê duyệt.
b)
Thực hiện quản lý nhà nước đối với các đoàn đi
công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan,
đơn vị, địa phương thuộc tỉnh (đoàn ra)
và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại địa
phương thuộc tỉnh (đoàn vào).
c)
Tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh
đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với các cơ quan, đơn vị của Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản lý các
đoàn ra theo quy định; thẩm định
các đề án đoàn ra, theo dõi, thống kê
tổng hợp các đoàn ra thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d)
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, đề
án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh; thẩm định
đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành địa phương về việc lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài;
thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
14.
Về công tác tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo
quốc tế
a)
Thực hiện quản lý nhà nước về hội nghị, hội thảo
quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp cho ý kiến và quản lý đối với hội nghị, hội thảo quốc tế được tổ chức
trên địa bàn tỉnh do người có thẩm
quyền khác cho phép.
b)
Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định nội dung
các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện các quy
định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo
quốc tế.
c)
Báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem
xét đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị cơ quan của người có thẩm quyền khác xem xét đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn
tỉnh hoặc xử lý theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu phát hiện dấu hiệu vi
phạm các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
d)
Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ hàng năm cho
Bộ Ngoại giao về tình hình tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại
tỉnh An Giang.
15.
Về công tác ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc
tế
a)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện
các thỏa thuận quốc tế tại tỉnh An Giang theo pháp luật về thỏa thuận quốc tế.
b)
Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các thỏa thuận đã ký
kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo
của cấp có thẩm quyền về những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại tỉnh An
Giang.
16.
Về công tác phi chính phủ nước ngoài
a)
Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các
tổ chức phi chính phủ nước
ngoài tại tỉnh An Giang; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký
và các hoạt động khác của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh An Giang; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài về thủ tục và trong
việc khảo sát, xây dựng và triển khai
các dự án tài trợ theo
quy định của pháp luật; kiểm tra,
giám sát hoạt động của tổ chức và nhân viên làm
việc cho các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài tại tỉnh An
Giang; báo cáo Bộ Ngoại giao
và Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định.
b)
Quản lý các hoạt động quan
hệ hợp tác và vận động viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài tại tỉnh An
Giang; xây dựng chương trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ
quan, đơn vị, địa phương trong
vận động viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ
trợ phát triển chính thức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
c)
Phối hợp thẩm định các chương trình, dự án và
các khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài, bảo đảm yêu cầu về chính trị đối ngoại.
d)
Tuyển dụng, quản lý người lao
động Việt Nam làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại tỉnh An
Giang trong trường hợp được Bộ Ngoại giao
phân cấp, ủy quyền, giao
nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.
17.
Về công tác thanh tra ngoại giao
a)
Thực hiện công tác thanh
tra hành chính và thanh
tra chuyên ngành tại tỉnh An
Giang theo quy định.
b)
Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng theo
quy định. Hướng dẫn, kiểm tra
các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy
định chung của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng theo quy định.
c)
Kiến nghị đình chỉ việc thi
hành hoặc hủy bỏ những quy
định trái pháp luật được phát hiện qua
công tác thanh tra. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định về xử lý thanh
tra.
18.
Về công tác bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ đối
ngoại
a)
Đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đối ngoại cho
cán bộ, công chức của tỉnh.
b)
Làm đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại giao
và các cơ quan liên quan triển khai
các chương trình bồi dưỡng về đối ngoại và hội
nhập quốc tế cho cán bộ, công
chức của tỉnh.
19.
Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
20.
Thực hiện cải cách hành chính theo
mục tiêu và nội dung
chương trình cải cách hành chính của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức ứng dụng khoa
học, công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý
nhà nước và hoạt động đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động đối
ngoại địa phương toàn quốc.
21.
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
mối quan hệ công tác của
các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thi
đua - khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao
động thuộc phạm vi
quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật và theo
sự phân công hoặc ủy quyền của của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
22.
Quản lý tài chính, tài sản được giao
và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
23.
Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Ngoại vụ theo
quy định pháp luật.
24.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3. Lãnh đạo Sở
1.
Sở Ngoại vụ có Giám đốc và không quá 02
Phó Giám đốc.
2.
Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh do
Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở
do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3.
Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một
số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân
công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm thay Giám đốc Sở điều
hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ
chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
4.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho
từ chức, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ gồm:
1.
Văn phòng Sở.
2.
Thanh tra Sở.
3.
Phòng Hợp tác Quốc tế, Biên giới và Lãnh sự.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
1.
Tổ chức triển khai
thực hiện Quy định này.
2.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
và các văn bản hướng dẫn thi
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ,
ngành Trung ương để xây dựng
Quy chế làm việc nội bộ, mối
quan hệ công tác với các phòng,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh, Giám đốc Sở Ngoại vụ đề xuất, kiến nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy định
này cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành./.