ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2018/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 02 tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ việc xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng;
Căn cứ Thông tư số 02/2009/TT-BYT
ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng
và hỏa táng;
Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BXD
ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng
và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng; Thông tư số
01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 161/TTr-SXD ngày 22 tháng 6 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản
lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Sơn La”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7
năm 2018 và thay thế Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 16/5/2013 của UBND tỉnh
về Quy định về phân cấp quản lý xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh
Sơn La và các quy định khác của UBND tỉnh Sơn La trái với các quy định tại Quyết
định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Xây
dựng; Y tế; Tài nguyên và Môi trường; Lao động - Thương binh và Xã hội; Kế hoạch
và Đầu tư; Tài chính; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thông tin và truyền thông;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Sơn La; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (b/c);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh Sơn La (b/c);
- TT UBND tỉnh Sơn La;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các phòng khối nội dung - VP UBND tỉnh;
- Trung thông tin tỉnh Sơn La;
- Lưu VT, TH, NC, KG-VX, KT (45b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về hoạt động
xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sỹ) và cơ sở hỏa
táng trên địa bàn tỉnh Sơn La. Các nội dung khác liên quan đến hoạt động xây dựng,
quản lý, sử dụng nghĩa trang thực hiện theo Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ
sở hỏa táng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến các hoạt động
quản lý, xây dựng và sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
Điều 3. Nguyên
tắc xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
Thực hiện theo quy định tại Điều 3
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng,
quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng (sau đây gọi là Nghị định số
23/2016/NĐ-CP)
Điều 4. Quản lý
nhà nước và quy định cấp nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Quản lý nhà nước về nghĩa trang là
việc quản lý, về quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng; thực hiện công tác thẩm định,
phê duyệt, thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các hoạt động xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang được quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP của
Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng và theo
các nội dung được nêu tại Quy định này.
2. Quy định về cấp nghĩa trang và cơ
sở hỏa táng
a) Cấp nghĩa trang: Quy định cấp
nghĩa trang theo quy mô sử dụng đất: Nghĩa trang các cấp là nơi táng người chết
thuộc địa bàn hành chính các cấp, được phân loại theo Bảng 1.3, Phụ lục 1 Thông
tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân
cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây
dựng như sau:
TT
|
Cấp
nghĩa trang
|
Quy
mô (ha)
|
1
|
Cấp
I
|
>60
|
2
|
Cấp
II
|
Từ
>30 đến 60
|
3
|
Cấp
III
|
Từ
10 đến 30
|
4
|
Cấp
IV
|
<10
|
b) Cấp cơ sở hỏa táng: Cấp II đối với
mọi quy mô.
Điều 5. Phân cấp
quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Quản lý
các nghĩa trang quy mô cấp I; nghĩa trang thuộc đô thị loại II Loại III có quy
mô cấp II trở lên; nghĩa trang liên huyện; và các cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
đối với hệ thống nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thuộc cấp tỉnh quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hệ thống nghĩa trang cấp II, III, IV nghĩa
trang liên xã. (Trừ nghĩa trang đã nêu tại mục 1 điều này).
3. Cấp xã, thị trấn: Chịu trách nhiệm
quản lý các nghĩa trang xã, nghĩa trang thôn, bản, tiểu khu.
Chương II
QUY HOẠCH, XÂY DỰNG,
CẢI TẠO, ĐÓNG CỬA, DI CHUYỂN NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 6. Quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh
1. Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh nhằm
cụ thể hóa nội dung định hướng quy hoạch nghĩa trang trong đồ án quy hoạch xây
dựng vùng tỉnh. Trình tự, thủ tục về lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ, đồ
án quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh tuân theo quy định của pháp luật về quy hoạch
xây dựng.
2. Nhiệm vụ, nội dung, hồ sơ đồ án
quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh thực hiện theo Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 7
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
Điều 7. Quy hoạch
chi tiết nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
khi xây dựng mới hoặc mở rộng đều phải lập quy hoạch xây dựng nghĩa trang.
2. Đối với nghĩa trang nhân dân cấp
xã quản lý đã có quy hoạch địa điểm, quy hoạch dân cư nông thôn được duyệt nếu
có quy mô nhỏ hơn <5 ha thì không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng mà được
lập tổng mặt bằng xây dựng kèm theo dự án đầu tư để phê duyệt theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức
lập, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng
nghĩa trang nhân dân, cơ sở hỏa táng (theo phân cấp tại Khoản 1 Điều 5 quyết định
này).
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành
phố có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng
nghĩa trang (theo phân cấp tại Khoản 2; Khoản 3 Điều 5 quyết định này).
5. Nhiệm vụ, nội dung, hồ sơ quy hoạch
chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thực hiện theo Điều 8 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP .
Điều 8. Hoạt động
xây dựng đối với nghĩa trang
1. Mọi hoạt động xây dựng đối với
nghĩa trang, bao gồm: Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang; cải tạo nghĩa
trang; đóng cửa nghĩa trang; di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ đều
phải thực hiện theo đúng các quy định của Luật Xây dựng, Quy chuẩn QCVN 07-10:
2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được
ban hành kèm theo Thông tư 01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây
dựng, các văn bản pháp luật có liên quan và các quy định tại Điều này.
2. Kiến trúc mộ bao gồm phần mộ, nơi
thắp hương, bia mộ. Hình thức kiến trúc mộ, bia mộ phải phù hợp với văn hóa và
điều kiện của địa phương.
3. Nghĩa trang được chia thành các
khu/lô mộ; Các khu/lô mộ được giới hạn bởi các đường đi bộ; Trong mỗi khu/lô mộ
được chia ra thành các nhóm mộ; Trong mỗi nhóm mộ hoặc lô mộ có các hàng mộ.
4. Kích thước mộ và huyệt mộ phải
tuân theo quy hoạch được duyệt; Kích thước tối đa được quy định cụ thể như sau:
- Mộ mai táng hoặc chôn cất 1 lần
(Kích thức tối đa), quy định như sau:
+ Kích thước mộ (dài x rộng x cao):
2,4 m x 1,4 m x 0,8 m;
+ Kích thước huyệt mộ (dài x rộng x
sâu): 2,2 m x 0,9 m x 1,5 m.
- Mộ cát táng (Kích thức tối đa), quy
định như sau:
+ Kích thước mộ (dài x rộng x cao):
1,5 m x 1 m x 0,8 m;
+ Kích thước huyệt mộ (dài x rộng x
sâu): 1,2 x 0,9 m x 0,8 m.
5. Chiều rộng lối đi trong nghĩa
trang
- Trục giao thông chính (đường phân
khu) tối thiểu là 7 m;
- Đường giữa các lô mộ (đường phân
lô) tối thiểu là 3,5 m;
- Lối đi bên trong các lô mộ (đường
phân nhóm) tối thiểu là 1,2 m;
- Khoảng cách lối đi giữa hai hàng mộ
liên tiếp tối thiểu là 0,8 m;
- Khoảng cách giữa 2 mộ liên tiếp
cùng hàng tối thiểu là 0,6 m;
- Xung quanh nghĩa trang phải xây dựng
hệ thống thoát nước, không để nghĩa trang bị ngập úng cũng như tránh rò rỉ nước
của nghĩa trang ra khu vực xung quanh. Chất thải rắn ở nghĩa trang phải được
thu gom và chuyển đến nơi xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường.
6. Kiến trúc phần mộ phải được quy định
thống nhất về kích thước chiều dài, chiều rộng, chiều sâu, chiều cao và khoảng
cách giữa các phần mộ. Các kích thước này phải được tuân thủ nghiêm ngặt, khống
chế để đảm bảo tính đồng bộ. Đơn vị quản lý nghĩa trang phải cung cấp các thông
tin về quy định bắt buộc theo quy định tại Khoản 4 Điều này đến thân nhân các hộ
gia đình có người thân chôn cất trong khuôn viên nghĩa trang.
7. Thu gom và xử lý chất thải, nước
thải
a) Chất thải rắn: Chất thải rắn trong
khu nghĩa trang phải được tổ chức thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý bảo đảm vệ
sinh môi trường theo quy định;
b) Các chất thải có liên quan đến người
chết do mắc các bệnh truyền nhiễm hoặc thi hài đã bị thối rữa phải được xử lý
theo quy định của Bộ Y tế về xử lý chất thải y tế lây nhiễm;
c) Nước thải: Nghĩa trang (Đầu tư
xây dựng mới) phải có hệ thống thoát nước riêng cho nước mặt, nước thải, nước
thấm từ huyệt mộ. Hệ thống thoát nước phải tính đến điều kiện biến đổi khí hậu
(do ngập lụt). Phải có giải pháp kỹ thuật chống thấm và thu gom nước thấm từ
các mộ hung táng để xử lý tập trung hợp vệ sinh trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
Điều 9. Di chuyển
nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
1. Di chuyển nghĩa trang và các phần
mộ riêng lẻ đối với các trường hợp
a) Gây ô nhiễm môi trường, cảnh quan
nghiêm trọng mà không có khả năng khắc phục, ảnh hưởng đến môi trường sống cộng
đồng, không còn phù hợp với quy hoạch được duyệt;
b) Phục vụ giải phóng mặt bằng các dự
án phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng theo quy hoạch xây dựng được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Mộ vô chủ hoặc không còn thân nhân
chăm sóc.
2. Các công việc phải thực hiện khi
di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
a) Ủy ban nhân dân cấp quản lý nghĩa
trang quyết định và thông báo công khai di chuyển nghĩa trang và địa điểm nghĩa
trang được di chuyển tới;
b) Đối với các phần mộ lẻ không rõ
thân nhân, Ủy ban nhân dân cấp xã tìm hiểu, xác định lại thông tin về thân nhân
trước khi lập kế hoạch di chuyển;
c) Tiến hành công tác di chuyển vào
các nghĩa trang được xây dựng và quản lý theo quy hoạch; quá trình di chuyển phải
đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường; thực hiện các chính sách về giải tỏa,
đền bù theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Thẩm
quyền quyết định đóng cửa nghĩa trang
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện, thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đóng cửa
nghĩa trang nhân dân (theo phân cấp tại Khoản 1 Điều 5) đảm bảo phù hợp với quy
hoạch được duyệt và điều kiện thực tế của địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành
phố căn cứ quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ
thuật đã được phê duyệt và điều kiện thực tế của địa phương để lập kế hoạch tiến
độ thực hiện và quyết định đóng cửa nghĩa trang nhân dân (theo phân cấp tại Khoản
2 Điều 5) trên địa bàn theo quy hoạch được duyệt.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã thị trấn
căn cứ điều kiện thực tế ra quyết định đóng cửa nghĩa trang nhân dân (theo phân
cấp tại Khoản 3 Điều 5) trên địa bàn theo quy hoạch được duyệt.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
NGHĨA TRANG
Điều 11. Quản
lý, sử dụng nghĩa trang xã hội hóa
1. Nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước cần dành tối thiểu 20% diện tích quỹ đất mai táng đã đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang để Ủy
ban nhân dân các cấp giải quyết việc phục vụ đối tượng chính sách xã hội trên địa
bàn.
2. Quỹ đất quy định tại Khoản 1 Điều
này được chủ đầu tư nghĩa trang bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để thống
nhất quản lý, khai thác.
3. Đối tượng chính sách xã hội khi chết
được bố trí vào phần quỹ đất quy định tại Khoản 1 Điều này là những đối tượng
được hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định pháp luật hiện hành về chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
4. Chủ đầu tư nghĩa trang bàn giao
20% quỹ đất nêu tại khoản 1 Điều này cho Ủy ban nhân dân cấp quản lý để thống
nhất quản lý, khai thác. Việc đăng ký trước và chuyển nhượng phần mộ cá nhân
trong nghĩa trang xã hội hóa được thực hiện theo quy định tại Điểm d, Khoản 4,
Điều 14, Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
5. Các quy định chung khác về quản
lý, sử dụng nghĩa trang thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều
14, Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
Điều 12. Quản
lý, sử dụng nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
1. Việc sử dụng đất trong nghĩa trang
phải đúng theo quy hoạch, theo vị trí khu mộ, hàng mộ và phần mộ. Việc sử dụng
đất mai táng phải đúng mục đích, đúng đối tượng.
2. Việc giao đất mai táng trong nghĩa
trang phải thực hiện lần lượt trong khu mộ, hàng mộ theo quy hoạch, quy chế quản
lý và dự án đầu tư được phê duyệt.
3. Chỉ giao đất cho các đối tượng để
dành trong các trường hợp sau:
a) Người từ 70 tuổi trở lên;
b) Người đang mắc bệnh hiểm nghèo
không thể chữa trị có xác nhận của Bệnh viện cấp tỉnh trở lên;
c) Người từ 60 tuổi trở lên có vợ hoặc
chồng đã được mai táng trong nghĩa trang thì được đặt trước một vị trí lô mộ
trong nghĩa trang (ưu tiên cho việc bố trí lô mộ liền kề, nếu có).
4. Không cho phép mua bán sang nhượng
lô mộ đã đặt trước đối với các đối tượng nêu tại Khoản 3 Điều này dưới bất cứ
hình thức nào; trừ trường hợp có sự thay đổi khi người sử dụng không mai táng tại
lô mộ đã đặt và được sự chấp thuận của cơ quan Quản lý nhà nước về nghĩa trang
theo quy định tại Điều 5 của Quy định này.
5. Diện tích đất sử dụng tối đa cho mỗi
phần mộ cá nhân:
- Mộ hung táng và chôn cất một lần tối
đa 05 m²/mộ;
- Mộ cát táng tối đa 03 m²/mộ;
- Mộ chôn cất lọ, bình, tiểu đựng tro
cốt sau hỏa táng tối đa 03 m²/mộ.
Điều 13. Xác định
đơn vị quản lý nghĩa trang
1. Sở Xây dựng chủ trì tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giao đơn vị có chức năng quản lý nghĩa trang theo
phân cấp tại khoản 1 Điều 5 tại quyết định này và theo quy định của pháp luật
hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
2. Nghĩa trang cấp II cấp III, cấp IV
được đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
thuộc địa giới hành chính của các huyện thì giao Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét đơn vị có chức năng quản lý nghĩa trang theo quy định của pháp luật hiện
hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
3. Nghĩa trang nghĩa trang xã, nghĩa
trang thôn, bản được đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước thuộc địa giới hành chính của xã thì giao Ủy ban nhân dân cấp
xã xem xét đơn vị có chức năng quản lý nghĩa trang theo quy định của pháp luật
hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
4. Đối với nghĩa trang được đầu tư
xây dựng sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân trực
tiếp quản lý hoặc thuê quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng.
Điều 14. Quy chế
quản lý nghĩa trang
1. Các đơn vị quản lý, khai thác và sử
dụng nghĩa trang có trách nhiệm lập quy chế quản lý nghĩa trang đối với các
nghĩa trang do mình quản lý. Nội dung quy chế quản lý nghĩa trang thực hiện
theo quy định tại Khoản 2, Điều 17, Nghị định số 23/2015/NĐ-CP .
2. Thẩm quyền phê duyệt quy chế quản
lý nghĩa trang
a) Đối với nghĩa trang được đầu tư
xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước:
Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang cấp I,
nghĩa trang thuộc đô thị loại II loại III có quy mô cấp II trở lên;
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm
định và phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang cấp II, cấp III, cấp IV trên địa
bàn do mình quản lý.
b) Đối với nghĩa trang được đầu tư
xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân làm chủ đầu
tư nghĩa trang có trách nhiệm lập, phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang; Quy
chế quản lý nghĩa trang sau khi được phê duyệt phải gửi Sở Xây dựng và Ủy ban
nhân dân theo phân cấp quản lý nghĩa trang để quản lý, giám sát, kiểm tra việc
thực hiện.
3. Các nghĩa trang được xây dựng mới,
quy chế quản lý nghĩa trang phải được lập và phê duyệt trước khi đưa nghĩa
trang vào khai thác, sử dụng. Đối với các nghĩa trang hiện hữu nếu chưa có quy
chế quản lý nghĩa trang thì phải tiến hành lập và trình phê duyệt theo đúng quy
định.
Điều 15. Kinh
phí quản lý nghĩa trang
1. Đối với nghĩa trang cấp tỉnh, cấp
huyện: do ngân sách Nhà nước, nguồn thu từ giá dịch vụ và các nguồn huy động hợp
pháp khác để đảm bảo chi phí vận hành quản lý nghĩa trang.
2. Đối với nghĩa trang cấp xã: Ủy ban
nhân dân cấp xã căn cứ vào tình hình thực tế, quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước, bố trí kinh phí hỗ trợ công tác quản lý nghĩa trang và trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định.
3. Đối với nghĩa trang xã hội hóa,
kinh phí quản lý nghĩa trang lấy từ nguồn thu dịch vụ nghĩa trang.
4. Chi phí quản lý dịch vụ nghĩa
trang thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 16. Quản
lý, sử dụng cơ sở hỏa táng
1. Các quy định chung về quản lý, sử
dụng cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP .
2. Cơ sở hỏa táng báo cáo về tình
hình hoạt động hàng năm về Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động các cơ sở hỏa táng trên địa bàn định
kỳ 6 tháng, một năm về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Lựa chọn
đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng; Trách nhiệm đơn vị quản lý vận hành cơ
sở hỏa táng.
1. Đối với các cơ sở hỏa táng được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn đơn vị quản lý, vận
hành theo quy định của pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công
ích.
2. Đối với các cơ sở hỏa táng được đầu
tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân thực
hiện đầu tư trực tiếp quản lý hoặc thuê quản lý cơ sở hỏa táng do mình đầu tư
xây dựng.
3. Trách nhiệm của đơn vị quản lý vận
hành cơ sở hỏa táng thực hiện theo Điều 23 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách
nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Xây dựng
a) Tổ chức hướng dẫn lập, thẩm định
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch nghĩa trang theo quy định tại
khoản 1 Điều 5 Quyết định này;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và giải
quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy định này;
c) Lập phương án giá dịch vụ nghĩa
trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng phần mộ cá nhân đối với nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, gửi Sở Tài
chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định tại khoản 1
Điều 28 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ;
d) Thẩm định phương án giá dịch vụ
nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng phần mộ cá nhân đối với
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
do chủ đầu tư trình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận trước khi phê duyệt
theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ;
đ) Thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất và xử lý vi phạm hoạt động quản lý, xây dựng, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Tham mưu,
trình cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hoạt động quản lý, xây dựng
và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước
về lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với hệ thống nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo
quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này;
b) Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị quản
lý xây dựng nghĩa trang lập hồ sơ về môi trường, đất đai trình UBND tỉnh giao đất,
cho thuê đất theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
đóng cửa nghĩa trang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
d) Phối hợp với các đơn vị có liên
quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật bảo vệ môi trường đối với các
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố hướng dẫn việc thực hiện
chế độ, chính sách mai táng cho các đối tượng được hưởng hỗ trợ chi phí mai
táng theo quy định hiện hành;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Khoản 6 Điều
14 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
a) Tham mưu, cân đối nguồn vốn đầu tư
xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo, di chuyển, mở rộng nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng
và các đơn vị có liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định
về chế độ hỗ trợ, ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; các quy định về xã hội hóa đầu tư xây dựng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng;
c) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng
các đơn vị có liên quan tham mưu đề xuất danh mục các dự án đầu tư xây dựng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng, vận động thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng bằng các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác.
5. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
thẩm định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng phần mộ
cá nhân đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính
sách hỗ trợ người sử dụng dịch vụ hỏa táng theo quy định tại khoản 2 Điều 21
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ;
c) Hướng dẫn việc sử dụng vốn ngân
sách nhà nước trong đầu tư xây dựng, cải tạo mở rộng, di chuyển nghĩa trang;
chi phí quản lý nghĩa trang, nguồn thu dịch vụ nghĩa trang.
6. Sở Y tế
Hướng dẫn việc bảo đảm yêu cầu về an
toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường đối với các nghĩa trang
và cơ sở hỏa táng theo quy định của Bộ Y tế.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Hướng dẫn các địa phương thực hiện
đúng quy định nếp sống văn minh trong việc tang, đảm bảo được tổ chức chu đáo,
trang nghiêm, gọn nhẹ, tiết kiệm, đảm bảo vệ sinh môi trường.
8. Sở Thông tin và Truyền thông,
các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo chí
Tổ chức tuyên truyền việc thực hiện
các nội dung về Quy định quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh
Sơn La; Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các hình thức chôn cất: Mai
táng, hỏa táng, cải táng, cát táng đảm bảo văn minh, tiết kiệm và đảm bảo vệ
sinh môi trường.
Điều 19. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện công tác quản lý, xây dựng
và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn theo phân cấp quy định tại
khoản 2 Điều 5 Quy định này;
2. Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt
quy hoạch chi tiết quy hoạch nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng;
3. Tổ chức lập và thực hiện kế hoạch
xây dựng, cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản lý;
4. Kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột
xuất việc tuân thủ các quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang đối
với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, quản lý nghĩa trang trên
địa bàn;
5. Quyết định thành lập đơn vị quản
trang thực hiện công tác quản lý trực tiếp tại các nghĩa trang hoặc hợp đồng
đơn vị có đủ năng lực để quản lý vận hành nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa
bàn theo phân cấp;
6. Phê duyệt quy chế quản lý, sử dụng
nghĩa trang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do đơn vị quản lý
nghĩa trang xây dựng theo Khoản 2 Điều 14 Quy định này;
7. Thực hiện các chế độ, chính sách
xã hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng khi
chết theo quy định;
8. Phối hợp với các sở, ngành chức
năng của tỉnh và các đơn vị có liên quan trong việc thẩm định định giá dịch vụ
nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng;
9. Có trách nhiệm rà soát, cập nhật,
đề xuất tổng hợp nhu cầu sử dụng đất nghĩa trang để xây dựng kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện, trình thẩm định, phê duyệt theo quy định;
10. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn
trực thuộc thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về quản lý, sử dụng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng đã được phân cấp cụ thể tại Quy định này. Giao Phòng Kinh
tế hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố là cơ quan đầu mối để tham
mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn;
11. Báo cáo về tình hình quản lý, xây
dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn huyện, thành phố gửi Sở Xây dựng trước
ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp.
Điều 20. Trách
nhiệm Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện công tác quản lý, xây dựng
và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn theo phân cấp quy định tại khoản 3 Điều 5
Quy định này;
2. Phê duyệt quy chế quản lý nghĩa
trang cấp xã, bản được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách;
3. Tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm
về quản lý sử dụng nghĩa trang trên địa bàn mình quản lý theo quy định của pháp
luật;
4. Thực hiện các chế độ, chính sách
xã hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng theo
quy định;
5. Tổ chức thông báo cho nhân dân về
việc đóng cửa, di chuyển nghĩa trang, các phần mộ riêng lẻ trên địa bàn;
6. Có trách nhiệm giám sát việc thực
hiện quy chế quản lý, sử dụng các nghĩa trang trên địa bàn;
7. Có trách nhiệm rà soát, đề xuất
nhu cầu sử dụng đất nghĩa trang gửi UBND huyện để tổng hợp, cập nhật kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện;
8. Báo cáo về tình hình quản lý, xây
dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn gửi UBND huyện, thành phố trước ngày 5
tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo.
Điều 21. Trách
nhiệm của đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng nghĩa trang
1. Thực hiện việc cải tạo, đóng cửa,
di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Nghiêm túc thực hiện quy định về
quản lý, sử dụng nghĩa trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
4. Thực hiện đúng giá dịch vụ nghĩa
trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
5. Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang bảo
đảm chất lượng dịch vụ theo quy định;
6. Định kỳ chăm sóc, bảo quản phần mộ
đảm bảo các quy định về vệ sinh môi trường trong nghĩa trang;
7. Định kỳ hàng năm phải có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong khuôn
viên nghĩa trang;
8. Có trách nhiệm và chịu trách nhiệm
trong việc quản lý, sử dụng đất, giao đất cho các thành phần sử dụng đất theo
Điều 12 Quy định này. Nghiêm cấm việc giao đất để lập riêng khu mộ gia đình,
dòng họ;
9. Thực hiện quản lý nghĩa trang và tổ
chức việc lập lưu trữ hồ sơ nghĩa trang theo đúng nội dung quy định tại Điều
15, Điều 16, Điều 17 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ;
10. Thực hiện báo cáo định kỳ hàng
quý vào ngày 25 tháng cuối cùng của các quý trong năm về tình hình quản lý,
khai thác, sử dụng nghĩa trang, Cơ sở hỏa táng (Gửi Sở Xây dựng và Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi được giao quản lý nghĩa trang) để tổng hợp, theo dõi;
11. Thực hiện các trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Trách
nhiệm, quyền lợi của người sử dụng dịch vụ nghĩa trang
1. Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang
được đơn vị, cá nhân quản lý nghĩa trang cung cấp thông tin về tình hình mộ,
tro cốt của thân nhân;
2. Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang
phải cung cấp thông tin về lý lịch mộ, tro cốt để đơn vị quản lý nghĩa trang lập
hồ sơ lưu trữ, quản lý;
3. Tuân thủ các nội quy của nghĩa
trang và các quy định của pháp luật.
Điều 23. Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Thanh tra xây dựng, Thanh tra Tài
nguyên - Môi trường, Thanh tra Y tế và Thanh tra nhà nước các huyện, thành phố
thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các hoạt động về
quản lý và sử dụng nghĩa trang của tổ chức, cá nhân có liên quan đúng theo các
quy định của pháp luật về Thanh tra.
2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm Quy định này, các quy định của nhà nước có liên quan thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm bị xử lý hành chính theo quy định hoặc bị truy cứu trách nhiệm
theo quy định pháp luật.
3. Trường hợp các vi phạm gây thiệt hại
đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân thì đối
tượng vi phạm ngoài việc bị xử lý hành chính còn phải bồi thường thiệt hại theo
quy định.
4. Mức xử phạt vi phạm về xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Sơn La thực hiện
theo Điều 54 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ
về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai
thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động
sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
Điều 24. Điều
khoản thi hành
Sở Xây dựng, các Sở, Ngành liên quan;
Ủy ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện đúng
các nội dung tại Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có những nội dung cần phải điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp, các Sở, Ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.