Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 128/KH-UBND 2021 hỗ trợ phát triển chất lượng Hội quán tỉnh Đồng Tháp

Số hiệu: 128/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp Người ký: Huỳnh Minh Tuấn
Ngày ban hành: 16/04/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG
THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 128/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 16 tháng 4 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỘI QUÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2021 -2025

I. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG HỘI QUÁN

1. Tình hình hoạt động Hội quán

Thực hiện Kết luận số 243-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về hoạt động Hội quán trên địa bàn Tỉnh và Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 21/01/2020 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về thực hiện Kết luận số 243-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về hoạt động Hội quán trên địa bàn Tỉnh. Kết quả thực hiện như sau:

- Tính đến 04/03/2021, toàn Tỉnh có 110 Hội quán với tổng số hội viên là 5.945 hội viên; có 27[1] Hợp tác xã nông nghiệp được thành lập từ 28[2] Mô hình Hội quán. Ban Chủ nhiệm được cơ cấu từ 3-9 thành viên là những nông dân ưu tú, có uy tín trong cộng đồng, có khả năng tập hợp các thành viên và liên kết trong các hoạt động của Hội quán.

- Hầu hết các Hội quán có nội dung hoạt động thuộc lĩnh vực nông nghiệp, cụ thể: có 79 Hội quán hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt, 10 Hội quán hoạt động trong lĩnh vực thủy sản và 11 Hội quán thuộc nhiều lĩnh vực trong nông nghiệp. Còn lại 10 Hội quán thuộc các lĩnh vực khác như kinh doanh đa ngành nghề, du lịch và sản xuất bột,... Hầu hết các Hội quán đều tổ chức tốt việc sinh hoạt định kỳ để triển khai kịp thời đến các thành viên các thông tin về chính sách của Nhà nước về an sinh xã hội, hỗ trợ trong sản xuất, kế hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Bên cạnh đó, Ban Chủ nhiệm Hội quán còn phối hợp với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia, nhà khoa học hỗ trợ các thành viên Hội quán định hướng phát triển trong sản xuất, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và dịch vụ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

- Trong thời gian qua, việc hỗ trợ Hội quán được các sở, ngành có liên quan thực hiện hỗ trợ lồng ghép với nhiều nội dung như: hỗ trợ đào tạo, tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ của Ban Chủ nhiệm Hội quán và thành viên Hội quán[3]; hỗ trợ phát triển các Hội quán có mô hình hay, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất[4]; triển khai các cơ chế chính sách hỗ trợ trong các lĩnh vực[5]; thực hiện xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin, hỗ trợ phát triển bao bì, nhãn hiệu, thương mại điện tử cho sản phẩm Hội quán; Hỗ trợ, hướng dẫn các Hội quán có đủ điều kiện để thành lập Hợp tác xã.

2. Đánh giá chung

2.1. Thuận lợi

- Công tác phát triển Hội quán được cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm hỗ trợ và chỉ đạo triển khai thực hiện một cách đồng bộ. Trong đó, có 03 huyện (gồm: huyện Cao Lãnh, Châu Thành và Tân Hồng) đã thành lập Hội quán tại tất cả các xã và thị trấn.

- Công tác triển khai, phối hợp thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Tỉnh được các Sở, ngành, địa phương quan tâm thực hiện. Việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ kết hợp với lồng ghép có hiệu quả các chương trình, hội nghị khác đã góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác triển khai thực hiện.

- Hoạt động mô hình Hội quán góp phần thay đổi tư duy sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp và tạo ra sản phẩm chất lượng[6] và xây dựng được mã vùng trồng, nhãn hiệu[7] riêng cho nông sản, đáp ứng nhu cầu thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế cao góp phần phát triển kinh tế của địa phương.

- Mô hình hội quán hoạt động hiệu quả tạo điều kiện rất thuận lợi trong việc tuyên truyền, vận động thành lập Hợp tác xã góp phần quan trọng trong việc hoàn thành tiêu chí Xây dựng nông thôn mới và Tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

- Nhận thức của người nông dân, người sản xuất cũng như các thành viên Hội quán ngày càng được nâng cao thông qua các buổi tuyên truyền, sinh hoạt Hội quán và các lớp tập huấn, chương trình, hội nghị các quy định nhà nước về an toàn thực phẩm và các điều kiện để liên kết tiêu thụ nông sản, về ứng dụng Internet trong khai thác tìm kiếm thông tin, khai thác thị trường nông sản cũng như các kiến thức thực tế về nhu cầu, điều kiện cần có của các nông sản trong thị trường nông sản hiện nay.

2.2. Khó khăn, hạn chế

Bên cạnh những thuận lợi, Mô hình Hội quán đang gặp một số khó khăn hạn chế sau:

- Do đây là mô hình mới được thành lập nên bước đầu còn gặp không ít khó khăn trong khâu tổ chức, điều hành, nội dung sinh hoạt chưa phong phú, chưa thu hút hội viên, số lượng hội viên tham gia các buổi sinh hoạt chưa đầy đủ.

- Việc liên kết giữa các hội quán với doanh nghiệp trong sản xuất chưa nhiều và chưa mang tính ổn định. Các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp vẫn còn ở quy mô nhỏ, chưa hình thành nhiều vùng sản xuất có quy mô lớn, chưa có mã vùng trồng gắn với truy xuất nguồn gốc,chưa tạo được sự cạnh tranh trong cung cầu hàng hóa, nông sản.

- Một số Ban chủ nhiệm hội quán còn thiếu tự tin trong tổ chức, điều hành hoạt động của Hội quán và kỹ năng tuyên truyền của Ban chủ nhiệm chưa đủ sức thuyết phục. Vì vậy, vai trò định hướng phát triển Hội quán chưa được phát huy một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, một số thành viên Hội quán chưa thật sự gắn bó với Hội quán và chưa tích cực sinh hoạt đầy đủ và thường xuyên.

- Nhiều chương trình xúc tiến thương mại, hội nghị giao thương được tổ chức nhưng sự tham dự của hội quán chưa nhiều do hạn chế về năng lực cung ứng hàng hóa, khả năng tổ chức liên kết, chất lượng sản phẩm, nông sản của Hội quán chưa đáp ứng và các vấn đề liên quan đến tư cách pháp nhân để ký kết các hợp đồng cung ứng hàng hóa nên đầu ra sản phẩm của hội quán còn gặp nhiều khó khăn.

- Áp dụng khoa học kỹ thuật các thành viên Hội quán còn hạn chế, đạt hiệu quả chưa cao, chưa có nhiều mô hình hay, mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất nên chưa có sự lan tỏa đến từng thành viên Hội quán.

- Chưa có chính sách riêng hỗ trợ cho các Hội quán, kết quả hỗ trợ đạt được từ các hoạt động lồng ghép trong thực hiện nhiệm vụ của sở, ngành và địa phương, chưa có nhiều hoạt động, chương trình hỗ trợ dành riêng cho các Hội quán.

II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021 -2025

1. Mục tiêu chung

- Tiếp tục phát huy phương châm “Tự lực-hợp tác-chăm chỉ-tiết kiệm” và duy trì tính hiệu quả các hoạt động của các hội quán trong phát triển kinh tế cộng đồng tại địa phương.

- Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hội quán trên địa bàn Tỉnh theo định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng theo nhu cầu thị trường, sản phẩm của Hội quán đảm bảo các điều kiện tiêu chuẩn sản xuất theo quy định gắn với liên kết tiêu thụ.

- Tập trung phát triển các Hội quán gắn với sản phẩm đặc trưng, tiềm năng của địa phương, truy xuất nguồn gốc, mã vùng trồng, tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm làm tăng giá trị sản phẩm, nông sản của Hội quán góp phần phát triển kinh tế của địa phương.

- Khuyến khích và nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp tốt (GAP), sản xuất hữu cơ, thích ứng Biến đổi khí hậu…phù hợp với điều kiện sản xuất của Hội quán.

2. Mục tiêu cụ thể

Phấn đấu đến cuối năm 2025, đạt một số mục tiêu sau:

- Mỗi xã, phường, thị trấn có ít nhất 01 mô hình Hội quán[8].

- Vận động thành lập 12 HTX[9] từ mô hình Hội quán.

- Mỗi huyện, thành phố có ít nhất 01 Hội quán có hoạt động du lịch.

- Thực hiện hỗ trợ ít nhất 06 Hội quán tham gia chuỗi liên kết tiêu thụ có mã vùng trồng gắn với truy xuất nguồn gốc.

3. Giải pháp thực hiện

3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn và bồi dưỡng để nâng cao năng lực, kỹ năng và trình độ cho thành viên Hội quán

- Tuyên truyền các kiến thức, cập nhật thông tin về kinh tế nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu, phổ biến các mô hình giảm giá thành, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất an toàn, GAP, sản xuất hữu cơ, kiến thức về tham quan, du lịch sinh thái,… nhằm nâng cao nhận thức cho thành viên Hội quán trong sản xuất và kinh doanh.

- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn và bồi dưỡng nâng cao năng lực cho ban chủ nhiệm Hội quán về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tiếp cận và tìm kiếm thông tin thị trường, phương thức hoạt động, sản xuất hiệu quả,... Từ đó, Ban chủ nhiệm có những phương hướng, định hướng truyền đạt thông tin phù hợp nhằm giúp các thành viên tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh mang lại hiệu quả cao hơn.

- Tổ chức, phối hợp thực hiện với các Viện, Trường, các chuyên gia, nhà khoa học trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn và cập nhật kiến thức cho thành viên Hội quán về nhiều nội dung như: kỹ thuật sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định về truy xuất nguồn gốc, thị trường, thương mại điện tử... góp phần nâng cao giá trị sản phẩm của Hội quán, thúc đẩy phát triển Hội quán.

3.2. Thực hiện hỗ trợ hoạt động Hội quán theo các cơ chế, chính sách trong từng lĩnh vực

- Tuyên truyền, triển khai thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành và các chính sách hỗ trợ của Tỉnh trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và khoa học công nghệ, công thương, công nghệ thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho thành viên Hội quán, người dân tham gia.

- Vận động, lồng ghép hỗ trợ việc đầu tư kết cấu hạ tầng, trang thiết bị; hỗ trợ xúc tiến thương mại, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ cho các Hi quán tạo điều kiện thuận lợi cho Hội quán thực hiện các hoạt động như: sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử, xúc tiến thương mại,....

- Hỗ trợ phát triển sản xuất các sản phẩm gắn với truy xuất nguồn gốc, mã vùng trồng, ứng dụng công nghệ cao,…. đáp ứng nhu cầu thị trường, góp phần phát triển chuỗi giá trị nông sản, nâng cao thu nhập cho thành viên Hội quán.

- Khuyến khích, hỗ trợ Hội quán phát triển các sản phẩm đặc trưng, tiềm năng của địa phương, có hoạt động tham quan, du lịch nhằm góp phần phát huy tối đa giá trị gia tăng nguồn tài nguyên bản địa.

- Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp với hoạt động hội quán trong các lĩnh vực.

3.3. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào hoạt động, sản xuất của Hội quán

- Tuyên truyền, tập huấn và thông tin đến các Hội quán về ứng dụng chuyển đổi số vào sản xuất nông nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin kết nối thị trường, truy xuất nguồn gốc, ứng dụng thương mại điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử trong quảng bá và mở rộng thị trường tiêu thụ.

- Khuyến khích và nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp tốt (GAP), sản xuất hữu cơ, truy xuất nguồn gốc, mã vùng trồng, thích ứng biến đổi khí hậu…phù hợp với điều kiện sản xuất của Hội quán.

- Tổ chức các chuyến tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình hay, cách làm mới, chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất.

- Hỗ trợ và tư vấn cho Hội quán tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng nhãn hiệu sản phẩm để nâng cao chất lượng và giá trị của sản phẩm.

3.4. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và cung cấp thông tin cho Hội quán

- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm tiêu biểu của các Hội quán trên các phương tiện thông tin đại chúng đến các thị trường trong và ngoài nước.

- Hỗ trợ tìm đầu ra cho sản phẩm các Hội quán như: tiếp cận cách thức tìm đầu ra cho sản phẩm bằng hình thức thương mại điện tử; hỗ trợ xây dựng các điểm giới thiệu, trưng bày, bán hàng; hỗ trợ các Hội quán có sản phẩm đảm bảo chất lượng liên kết tiêu thụ với các hệ thống cửa hàng tiện lợi, siêu thị để dần hình thành chuỗi liên kết sản xuất trong các Hội quán.

- Tổ chức, tham gia tọa đàm, hội thảo, hội nghị, triển lãm, trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ thương mại, hội chợ kết nối cung cầu; hỗ trợ khảo sát thị trường, tìm kiếm đối tác tiêu thụ nông sản, thủy sản sơ chế và chế biến.

- Tư vấn và hỗ trợ các Hội quán xây dựng, phát triển loại hình du lịch phù hợp với tình hình hoạt động của Hội quán và địa phương nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm, dịch vụ du lịch của địa phương.

- Thực hiện tốt công tác cung cấp thông tin, dự báo thị trường trong và ngoài nước thông qua trang thông tin điện tử của các Sở ngành Tỉnh.

3.5. Duy trì và nâng cao hoạt động của mô hình Hội quán

- Tiếp tục duy trì thời gian và đảm bảo nội dung sinh hoạt của Hội quán như: trao đổi kinh nghiệm, các kỹ thuật mới trong sản xuất, cập nhật thông tin về thị trường, tiêu thụ nông sản thời hội nhập,.... nhằm góp phần thay đổi tư duy sản xuất từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp, phát huy tinh thần đoàn kết, tính tự nguyện, tự chủ, tự quản của người dân. Từ đó, giữ vững bản chất giá trị ban đầu của mô hình Hội quán, tạo nền tảng vững chắc cho việc phát triển Hội quán trong thời gian tới.

- Hướng dẫn, tư vấn và hỗ trợ các Hội quán hoạt động hiệu quả, nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức lại sản xuất đáp ứng yêu cầu thị trường, tập trung vào một số sản phẩm chính, có thế mạnh tại địa phương; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật theo hướng an toàn, công nghệ cao, sản xuất gắn với truy xuất nguồn gốc, liên kết với doanh nghiệp; xây dựng nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa tạo lợi thế cạnh tranh sản phẩm.

3.6. Hỗ trợ, hướng dẫn các Hội quán có đủ điều kiện để thành lập Hợp tác xã

- Nâng cao hiệu quả hoạt động Tổ tư vấn Kinh tế tập thể cấp Tỉnh và cấp Huyện, thực hiện tuyên truyền, vận động và hỗ trợ tư vấn các nội dung cho Hội quán, Tổ hợp tác, nhóm người sản xuất (hộ gia đình) thành lập Hợp tác xã. Bên cạnh đó, hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động các Hợp tác xã thành lập từ Hội quán thông qua các chính sách hỗ trợ.

3.7. Tăng cường công tác quản lý nhà nước

Thường xuyên cập nhật thông tin, theo dõi tình hình hoạt động các Hội quán tại địa phương. Kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc và các đề xuất, kiến nghị của Hội quán về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đưa ra giải pháp phù hợp và kịp thời.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Lồng ghép thực hiện từ các nguồn kinh phí: nguồn kinh phí thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp, kinh phí khoa học và công nghệ, kinh phí khuyến nông, khuyến công, kinh phí xúc tiến thương mại và các nguồn kinh phí khác được bố trí hàng năm.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách; Thông tin tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật có về sản xuất nông nghip, hỗ trợ thành lập các Hội quán thành lập Hợp tác xã nông nghiệp.

- Tổ chức tuyên truyền, đào tạo, tập huấn và bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ của Ban chủ nhiệm và thành viên Hội quán các kiến thức kinh tế nông nghiệp, kỹ thuật về sản xuất nông nghiệp, các mô hình giảm giá thành, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất an toàn, GAP, sản xuất hữu cơ, bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu, …

- Tư vấn và cung cấp cho nông dân các giải pháp về cơ giới hoá, giảm thất thoát sau thu hoạch. Hỗ trợ, hướng dẫn tổ chức lại sản xuất theo quy trình sản xuất đạt chuẩn gắn với truy xuất nguồn gốc (an toàn thực phẩm, theo hướng GAP và hữu cơ…) các loại nông sản chủ lực trên địa bàn tỉnh phù hợp với thổ nhưỡng và nhu cầu thị trường.

- Chủ trì, phối hợp các đơn vị tổ chức các chuyến tham quan, học tập kinh nghiện và hỗ trợ nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp tốt (GAP), hạ giá thành, sản xuất hữu cơ, truy xuất nguồn gốc, thích ứng biến đổi khí hậu… phù hợp với điều kiện sản xuất của Hội quán.

2. Sở Công thương

- Chủ trì phối hợp với địa phương, Sở ngành liên quan tổ chức, hướng dẫn các Hội quán tham gia các hoạt động về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường. Nâng cao hiệu quả và chất lượng nội dung Bản tin thị trường nông sản, hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý cho các hội quán nhằm tiếp cận với thị trường, công nghệ mới và xác định được hướng đầu tư phát triển sản xuất mang lại hiệu quả cao. Đồng thời, hỗ trợ Hội quán ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh.

- Triển khai có hiệu quả kế hoạch về hỗ trợ và phát triển nhãn hiệu, bao bì sản phẩm và hỗ trợ giới thiệu sản phẩm của Hội quán thông qua các điểm bán sản phẩm đặc trưng của địa phương.

3. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp hỗ trợ cung cấp thông tin về khoa học công nghệ, sở hữu trí tuệ, giới thiệu các mô hình hay và thực hiện kết nối cung – cầu chuyển giao công nghệ đến các hội quán. Hướng dẫn, hỗ trợ các Hội quán trong việc thực hiện xây dựng, áp dụng và quản lý hệ thống thông tin truy xuất nguồn gốc.

- Phối hợp với các Viện, Trường, các ngành và địa phương hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, đời sống. Trong đó, ưu tiên triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có góp phần hỗ trợ hoạt động sản xuất và phát triển của hội quán.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp hỗ trợ, hướng dẫn các Hội quán có đủ điều kiện để thành lập Hợp tác xã.

- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nâng cao năng lực, phát triển sản phẩm cho các doanh nghiệp, dự án khởi nghiệp; tập huấn xây dựng, triển khai phương án/dự án sản xuất kinh doanh cho các chủ thể OCOP và các chủ thể tiềm năng tham gia chương trình OCOP trong đó chú trọng đối tượng là các thành viên Hội quán.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn các kỹ năng khai thác, sử dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp cho Hội quán và thành viên Hội quán.

6. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch

- Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tư vấn và hỗ trợ các Hội quán xây dựng, phát triển loại hình du lịch phù hợp với tình hình hoạt động của Hội quán và địa phương.

- Hướng dẫn, cung cấp kiến thức, bồi dưỡng và tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng làm du lịch cho các Hội quán có nội dung hoạt động liên quan đến du lịch.

7. Sở Tài chính

Chủ trì thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh cấp kinh phí thực hiện theo các nội dung được hỗ trợ trong Kế hoạch này. Đồng thời, hướng dẫn các đơn vị lập dự toán và thanh quyết toán các khoản hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước theo quy định.

8. Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch, quảng bá sản phẩm, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm Hội quán.

- Đề xuất lồng ghép hỗ trợ các chính sách về hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch phù hợp với xu hướng của thị trường cho Hội quán.

9. Liên minh Hợp tác xã Tỉnh

Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, vận động và hỗ trợ các Hội quán, Tổ hợp tác, nhóm người sản xuất (hộ gia đình) thành lập Hợp tác xã; hỗ trợ tư vấn nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã thành lập từ Hội quán.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, Hội Nông dân và Tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh

- Hỗ trợ tuyên truyền Kế hoạch này đến các cấp hội để phối hợp với chính quyền địa phương trong việc triển khai thực hiện.

- Vận động tuyên truyền người dân tham gia mô hình Hội quán, hỗ trợ vận động các Hội quán trên địa bàn đủ điều kiện để thành lập Hợp tác xã.

11. UBND huyện, thành phố

- Chỉ đạo các ngành chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã tích cực phối hợp với các ngành có liên quan trong việc triển khai thực hiện kế hoạch này. Đồng thời, căn cứ tình hình thực tế của địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn để đảm bảo đạt các chỉ tiêu của Kế hoạch này.

- Rà soát, đánh giá các Hội quán trên địa bàn để có chính sách hỗ trợ phù hợp, cũng như kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc với từng trường hợp cụ thể. Vận động, hướng dẫn và hỗ trợ các Hội quán có đủ điều kiện tổ chức hoạt động du lịch, thành lập Hợp tác xã.

- Chỉ đạo ngành chuyên môn thực hiện hỗ trợ, lồng ghép hỗ trợ các nội dung về trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin, năng lực quản lý Ban chủ nhiệm, kỹ thuật sản xuất ứng dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật,... để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển mô hình Hội quán.

- Chủ động trong công tác xúc tiến du lịch, thương mại, kết nối cung cầu, tìm kiếm thị trường. Khuyến khích liên kết nội bộ giữa Hội quán với Hội quán, giữa Hợp quán với Hợp tác xã xây dựng chuỗi sản xuất nâng cao giá trị nông sản của địa phương.

- Giao cho phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng Kinh tế cử cán bộ trực tiếp theo dõi, hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp xã và Hội quán trong tổ chức thực hiện Kế hoạch. Đồng thời, tham mưu báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch và tổng hợp nhu cầu hỗ trợ hàng năm gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành.

12. Các Hội quán trên địa bàn Tỉnh

Tích cực phối hợp các cơ quan chuyên môn trong việc triển khai thực hiện kế hoạch, vận động thành viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng. Triển khai kế hoạch này đến thành viên biết.

Tổ chức sinh hoạt định kỳ với nội dung phong phú, thực sự thiết thực đối với các thành viên Hội quán, lồng ghép triển khai kịp thời các chính sách, chủ trương của chính quyền địa phương. Ngoài ra, Ban Chủ nhiệm Hội quán thường xuyên cập nhật các thông tin liên quan đến hoạt động Hội quán, kịp thời thông tin báo cáo các khó khăn, vướng mắc trong hoạt động về Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan liên quan để đưa ra giải pháp phù hợp.

Yêu cầu các Sở, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch; định kỳ báo cáo kết quả, khó khăn vướng mắc về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- TT/TU, TT HĐND Tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam Tỉnh;
- CT và các PCT/UBND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC/KT.lgv.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Minh Tuấn

 



[1] Gồm: HTX DVNN Mỹ Hội; HTXDVNN Bình Hàng Tây; HTX Phương Trà; HTX DVNN Hòa An; HTX Nông nghiệp Mỹ Ngãi; HTX DVNN Mỹ Tân; HTX DVNN Tịnh Thới; HTX cây có múi Tân Phước; HTX Thanh long VietGAP Phong Hòa; HTX Nông sản sạch Vĩnh Thới; HTX Nông sản an toàn An Hòa; HTX Thanh Long Hội quán; HTX SX và dịch vụ nông nghiệp Hòa An; HTX DVNN Mỹ Hiệp; HTX DVNN Bình Hàng Trung; HTXDVNN Mỹ Long; HTX DVNN Tân Thuận Đông; HTX DVNN Tân Khánh Trung; HTX Hoà Thành, HTX Tân Hoà; HTX DVNN Định Hoà; HTXDVNN An Bình; HTX NN Tân Bình (huyện Lấp Vò); HTX DVNN Nghĩa Nhân; HTX NN Tân Quy Tây; HTX DVNN Tân Hội Trung; HTX Nông nghiệp hữu cơ An Phú Thuận.

[2] Gồm: Canh Tân HQ, Tân Lang HQ, Thanh Long HQ, An Nông HQ huyện Châu Thành; Duy Tân HQ, Đồng Tâm HQ, Thịnh Hưng HQ, Đông Tân HQ, Nhất Tâm HQ, Tân An HQ TP.Cao Lãnh; Minh Tân HQ, Minh Long HQ, Thuận An HQ, Minh Phát HQ, An Thuận HQ, Mỹ Thành HQ, Phương Tân HQ, Tân Thuận HQ, Tân Thuận HQ huyện Cao Lãnh; Thành Tân HQ huyện Lấp Vò; Thành Tâm HQ, Hòa Tâm HQ, Phước Tâm HQ, Thanh Tâm HQ, Thuận Tâm HQ, HQ Hoa kiểng Hòa Thành huyện Lai Vung; Nghĩa Nhân HQ huyện Tân Hồng; Tân Tây HQ, TP.Sa Đéc.

[3] - Tổ chức 15 lớp tập huấn, tuyên truyền về hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV); hướng dẫn các điều kiện an toàn thực phẩm, an toàn sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất trồng trọt, đăng ký cấp mã vùng trồng phục vụ xuất khẩu,…. với hơn 450 thành viên Hội quán tham dự.

- Phối hợp với Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và PTNT II và Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp tổ chức 02 lớp tập huấn: 01 lớp tập huấn tham quan thực tế thị trường nông sản tại TP. Hồ Chí Minh (có 07 Hội quán tham gia) và 01 lớp về Ứng dụng Internet trong khai thác tìm kiếm thông tin, khai thác thị trường nông sản, kỹ thuật sản xuất mới, an toàn và cách thức tạo mã (code, vạch,..) cho sản phẩm (có 06 hội quán tham gia).

- Tổ chức 04 lớp tập huấn công nghệ thông tin, Internet cho các hội viên Hội quán trên địa bàn tỉnh, kết quả có trên 100 lượt hội viên tham dự.

- Tập huấn về phát triển nhãn hiệu, bao bì sản phẩm: Tổ chức 05 lớp tập huấn kiến thức về thiết kế nhãn hiệu, bao bì sản phẩm tổ chức 03 lớp tập huấn kiến thức, thông tin tình hình thị trường cho các hội quán trên địa bàn xã Tân Thuận Tây về xây dựng nhãn hiệu, xúc tiến thương mại cho sản phẩm xoài.

- Ngoài ra, còn tổ chức lồng ghép trong các buổi tập huấn, hội thảo, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân (trong đó có các thành viên hội quán) về kỹ thuật nông nghiệp sản xuất cây trồng, vật nuôi có hiệu quả.

[4] - Thực hiện 02 đề tài thuộc nhiệm vụ khoa học và công nghệ góp phần hỗ trợ hoạt động hội quán gồm: Đề tài “Nghiên cứu, đề xuất giải pháp xây dựng và hoàn thiện mô hình Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” và Đề tài Tổng kết, đánh giá mô hình Hội quán của tỉnh Đồng Tháp (2016 - 2019)”

- Hỗ trợ thực hiện các mô hình lĩnh vực nông nghiệp Như: Mô hình thâm canh xoài theo tiêu chuẩn VietGAP, mô hình nuôi lươn không bùn mật độ cao theo hướng an toàn sinh học gắn liên kết tiêu thụ, mô hình tưới phun trên xoài

[5] - Hỗ trợ dụng cụ 30 bộ phân tích nhanh dư lượng thuốc BVTV trên rau quả tươi và 20 máy đo pH đất phục vụ sản xuất trồng trọt, với tổng giá trị 71.000.000 đồng cho Hội quán.

- TP. Hồng Ngự: - Hỗ trợ mặt bằng để Hội quán Tân Thạnh xây dựng trụ sở hoạt động với diện tích trên 60m2 tại ấp Tân Hòa, xã Tân Hội, kinh phí do các hội viên đóng góp trên 30 triệu đồng; hỗ trợ thủ tục pháp lý xây dựng trụ sở hoạt động của Hồng Tâm Hội quán với tổng kinh phí trên 1,3 tỷ đồng do hội viên đóng góp.

- Hỗ trợ cho hội quán An Lạc mượn mặt bằng để xây dựng địa điểm trưng bày, mua bán sản phẩm với diện tích 36m2 tại khu vực Chợ An Lạc, với kinh phí xây dựng trên 120 triệu đồng.

- Hỗ trợ thành viên hội quán An Lạc 01 máy sấy khô, 01 máy hút chân không tổng vốn đầu tư là 180 triệu đồng, từ nguồn vốn khuyến công Tỉnh hỗ trợ 90 triệu đồng, còn lại thành viên Hội quán đối ứng.

*TP. Sa Đéc: - Hội quán Bonsai, Hội quán Cùng nhau làm du lịch được ngành tỉnh hỗ trợ với tổng số tiền là 426.759.000 đồng để phát triển chuỗi du lịch tại địa phương.

- Hỗ trợ cho 16 thành viên Hội quán Làng bột máy móc thiết bị trong sản xuất bột, tổng số tiền hỗ trợ là 1.256.855 đồng.

[6] Tâm Quê Hội quán, tại Tân Thuận Tây, sản xuất theo Tiêu chuẩn Global GAP và Đồng Tâm Hội quán; Thịnh Hưng Hội quán, tại xã Tịnh Thới, Tp. Cao Lãnh sản xuất theo hướng hữu cơ hay “Canh Tân Hội quán” tại xã An Nhơn, huyện Châu Thành sản xuất theo Tiêu chuẩn Glocal GAP,...

[7] HTX Tân Thuận Tây được thành lập từ Tâm Quê Hội quán, được cấp giấy chứng nhận Global GAP hay HTX nông sản an toàn An Hòa được thành lập từ Canh Tân Hội quán được cấp giấy chứng nhận Glocal GAP,..

[8] Kết luận số 243-KL/TU ngày 03/12/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về hoạt động HQ trên địa bàn Tỉnh

[9] Bình quân trong giai đoạn 2021-2025, mỗi huyện phải thành lập ít nhất 01 HTX từ Mô hình Hội quán.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 128/KH-UBND ngày 16/04/2021 về hỗ trợ phát triển và nâng cao chất lượng Hội quán trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


687

DMCA.com Protection Status
IP: 18.116.239.195
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!