Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị quyết 443/NQ-UBTVQH15 2021 Chương trình công tác Ủy ban Thường vụ Quốc hội 2022

Số hiệu: 443/NQ-UBTVQH15 Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Người ký: Vương Đình Huệ
Ngày ban hành: 30/12/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Nghị quyết số: 443/NQ-UBTVQH15

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2022 CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;

Căn cứ Quy chế làm việc của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 1075/2015/UBTVQH13;

Xét đề nghị của Tổng Thư ký Quốc hội;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình công tác năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Điều 2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.

 


Nơi nhận:
- Chủ tịch nước;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Ban Bí thư;
- Thành viên UBTVQH;
- UBTWMTTQVN;
- TANDTC, VKSNDTC, Tổng KTNN;
- TT HĐDT, các UB của QH;
- Các VP: TW, CTN, CP;
- Lãnh đạo các CQ thuộc UBTVQH; VPQH;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Các Đoàn đại biểu Quốc hội;
- Tổng LĐLĐVN;
- Trợ lý và Thư ký CTQH, PCTQH;
- Các đơn vị thuộc VPQH;
- Lưu: HC, TH;
- Epas: 104396

TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH




Vương Đình Huệ

 

CHƯƠNG TRÌNH

CÔNG TÁC NĂM 2022 CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 443/NQ-UBTVQH15 ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội)

Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định, các Nghị quyết của Quốc hội, Chương trình hành động của Đảng đoàn Quốc hội thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và tình hình thực tế, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định Chương trình công tác năm 2022 như sau:

I. CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2022

1. Chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp Quốc hội

1.1. Phối hợp với Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị các nội dung và chủ trì kỳ họp thứ 3, thứ 4 của Quốc hội; tổ chức kỳ họp bất thường để kịp thời xem xét các vấn đề cấp bách do yêu cầu thực tiễn đặt ra (nếu có). Tổ chức và bảo đảm việc thực hiện chương trình kỳ họp Quốc hội tuân thủ quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế.

1.2. Chỉ đạo tiếp tục nghiên cứu cải tiến, đổi mới, nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả hoạt động của Quốc hội, của kỳ họp bảo đảm thích ứng với yêu cầu và tình hình thực tiễn đặt ra trong quá trình phát triển của đất nước.

1.3. Chỉ đạo thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện các công việc thường xuyên được giao phụ trách và phân công những công việc phát sinh; cho ý kiến về việc chuẩn bị các dự án, đề án, báo cáo trình Quốc hội.

1.4. Tổ chức Hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và các cuộc họp, hội nghị khác để lấy ý kiến của đại biểu Quốc hội, các nhà quản lý, các chuyên gia, nhà khoa học, cơ quan, tổ chức hữu quan về một số dự án luật và các vấn đề quan trọng khác khi cần thiết.

2. Công tác lập pháp

2.1. Chỉ đạo khẩn trương triển khai các nhiệm vụ lập pháp được giao để bảo đảm thực hiện có hiệu quả Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị, Đề án Định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV và Kế hoạch số 81/KH-UBTVQH15. Tiếp tục chỉ đạo rà soát để phát hiện và xử lý những nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, không thống nhất trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

2.2. Chỉ đạo triển khai Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022; tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành nghiêm quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật siết chặt kỷ luật, kỷ cương để bảo đảm chất lượng, tiến độ chuẩn bị các dự án luật, dự thảo nghị quyết.

2.3. Chỉ đạo việc chuẩn bị và trình Quốc hội xem xét, thông qua Nghị quyết về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023; kịp thời phân công cơ quan trình, cơ quan thẩm tra, cơ quan phối hợp thẩm tra và các biện pháp bảo đảm triển khai thực hiện Chương trình đạt kết quả tốt.

2.4. Tập trung chỉ đạo việc xây dựng các dự án luật, dự thảo nghị quyết để kịp thời thể chế hóa Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; tiếp tục cụ thể hóa Hiến pháp; bảo đảm phù hợp với các điều ước quốc tế mới được Quốc hội phê chuẩn, các luật mới được ban hành; đáp ứng yêu cầu cấp thiết về phát triển kinh tế-xã hội, hội nhập quốc tế; thực hiện Nghị quyết số 161/2021/QH14 của Quốc hội.

Chỉ đạo việc tổ chức hoạt động thẩm tra; cho ý kiến về các dự án luật, dự thảo nghị quyết trước khi trình Quốc hội; tổ chức thảo luận về các dự án luật, nghị quyết tại Quốc hội; việc nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến của đại biểu Quốc hội để chỉnh lý, hoàn thiện các dự thảo luật, nghị quyết và trình Quốc hội xem xét, thông qua bảo đảm phù hợp với nguyên tắc, định hướng cơ bản đã đặt ra và theo đúng trình tự, thủ tục luật định.

2.5. Xem xét, thông qua pháp lệnh, nghị quyết theo phân công của Quốc hội; cho ý kiến đối với việc đàm phán, ký kết, phê chuẩn, gia nhập các điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật.

2.6. Xem xét, quyết định các nội dung khác thuộc thẩm quyền.

3. Công tác giám sát

3.1. Chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình giám sát năm 2022 của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo các kế hoạch đã được ban hành bảo đảm chất lượng, hiệu quả.

3.2. Trình Quốc hội quyết định Chương trình giám sát năm 2023 của Quốc hội; quyết định Chương trình giám sát năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình này. Phân công Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội thực hiện các nội dung thuộc chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và những nội dung khác theo yêu cầu của Quốc hội bảo đảm phù hợp, hiệu quả. Chỉ đạo xây dựng Đề án đổi mới hoạt động giám sát trình Quốc hội quyết định để triển khai trong năm 2022 và các năm tiếp theo.

3.3. Trình Quốc hội quyết định thành lập các Đoàn giám sát chuyên đề của Quốc hội năm 2023; quyết định thành lập các Đoàn giám sát chuyên đề của Ủy ban Thường vụ Quốc hội năm 2023. Chỉ đạo các Đoàn giám sát chuyên đề của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đổi mới phương thức giám sát linh hoạt, hiệu quả; xây dựng báo cáo kết quả giám sát trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, bảo đảm chất lượng, đúng tiến độ quy định, trong đó có kiến nghị cụ thể về trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm chính trị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan được phát hiện có vi phạm qua hoạt động giám sát. Đồng thời, nâng cao chất lượng giám sát việc thực hiện kết luận giám sát.

3.4. Tiến hành chất vấn và trả lời chất vấn tại phiên họp tháng 3 và tháng 8/2022; xây dựng kế hoạch và chuẩn bị các nội dung để Quốc hội tiến hành chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 3 và thứ 4 đối với những vấn đề bức xúc, nổi lên trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước.

3.5. Chỉ đạo Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội tăng cường giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực phụ trách, trong đó, tập trung giám sát về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản; tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh, nghị quyết đã được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua; việc tuân thủ các quy định về thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản; chỉ đạo Tổng Thư ký Quốc hội tổng hợp kết quả giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban theo định kỳ; chỉ đạo Văn phòng Quốc hội phối hợp với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban tham mưu văn bản hướng dẫn hoạt động giám sát văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất.

3.6. Tăng cường giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

3.7. Chỉ đạo việc theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện các kiến nghị sau giám sát; chỉ đạo Tổng Thư ký Quốc hội tham mưu điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; hướng dẫn Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội trong việc thực hiện hoạt động giám sát; báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát của Quốc hội, làm cơ sở cho việc dự kiến chương trình giám sát của năm tiếp theo, bảo đảm gắn kết giữa hoạt động giám sát với hoạt động lập pháp và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước.

3.8. Tăng cường công tác phối hợp trong hoạt động giám sát giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán nhà nước, Hội đồng nhân dân các cấp.

3.9. Xem xét kiến nghị giám sát của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội (nếu có).

3.10. Xem xét một số báo cáo khác theo quy định và thực hiện các hoạt động giám sát khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn.

4. Xem xét, quyết định các vấn đề quan trọng

4.1. Cho ý kiến để trình Quốc hội xem xét, quyết định: kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương năm 2023; phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2020; kế hoạch đầu tư công năm 2023; kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia 2023 - 2025; tỷ lệ phần trăm phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương giai đoạn 2023-2025; chủ trương đầu tư dự án, công trình quan trọng quốc gia.

4.2. Xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Quốc hội xem xét, quyết định một số vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước; nhân sự, chế độ chính sách theo đề nghị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Kiểm toán nhà nước (nếu có).

Phê chuẩn kết quả bầu và việc cho thôi làm Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội; kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu có).

4.3. Kịp thời xem xét, quyết định hoặc trình Quốc hội quyết định những vấn đề cấp thiết để đáp ứng yêu cầu cấp bách do tình hình thực tiễn đặt ra; xem xét các nội dung liên quan đến các giải pháp phòng, chống dịch COVID-19 (nếu cần thiết).

Xem xét, quyết định phương án phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương năm 2021 (nếu có) và một số nội dung liên quan đến lĩnh vực tài chính, ngân sách thuộc thẩm quyền; việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới; sắp xếp đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phê chuẩn đề nghị của Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

4.4. Xem xét, quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.

5. Công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế

5.1. Đánh giá kết quả thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế năm 2022; xem xét, thông qua chương trình hoạt động đối ngoại, chương trình hợp tác quốc tế năm 2023.

5.2. Chỉ đạo triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại của Quốc hội bảo đảm sự lãnh đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Đảng đoàn Quốc hội, tuân thủ đầy đủ các quy định của Đảng và của pháp luật.

5.3. Chỉ đạo triển khai chương trình đối ngoại song phương và đa phương, ưu tiên tăng cường hoạt động đối ngoại với nghị viện các nước láng giềng có chung biên giới, đối tác quan trọng, các nước bạn bè truyền thống bảo đảm linh hoạt, hiệu quả, thiết thực với các phương thức mới phù hợp với tình hình thực tế và diễn biến của đại dịch COVID-19.

5.4. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động đối ngoại của các cơ quan của Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, các nhóm nghị sĩ hữu nghị.

5.5. Chỉ đạo triển khai, điều hòa, phối hợp hoạt động hợp tác quốc tế của Tổng Thư ký Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các nhóm nghị sĩ hữu nghị, các cơ quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Kiểm toán nhà nước và Văn phòng Quốc hội bảo đảm hiệu quả, đúng đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước

5.6. Tăng cường đối thoại, họp trực tuyến, trao đổi quan hệ song phương với Quốc hội một số nước. Đẩy mạnh hoạt động của tổ chức Nghị sĩ hữu nghị của Việt Nam với các nước và các nhóm nghị sĩ hữu nghị.

5.7. Chỉ đạo tiếp tục tham gia chủ động, tích cực, có trách nhiệm tại các diễn đàn nghị viện khu vực và quốc tế1. Tiếp tục phối hợp với các Nghị viện thành viên AIPA, Ban Thư ký AIPA triển khai các hoạt động trong khuôn khổ AIPA; tiếp tục các hoạt động hợp tác với IPU, Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) về thúc đẩy thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.

5.8. Tích cực phối hợp triển khai các hoạt động đối ngoại chung của Đảng, Nhà nước; đối ngoại Quốc hội tiếp tục phối hợp chặt chẽ với đối ngoại Đảng, các chủ thể khác của ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân, triển khai hiệu quả đường lối đối ngoại của Đại hội Đảng lần thứ XIII, chú trọng ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển, tăng cường ngoại giao kinh tế và thúc đẩy ngoại giao y tế, ngoại giao vắc xin.

6. Công tác dân nguyện

6.1. Chỉ đạo hoạt động tiếp công dân, tiếp nhận, phân loại, xử lý, chuyển đến cơ quan có thẩm quyền, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân.

6.2. Chỉ đạo việc tổng hợp, phân loại, chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ 3 và thứ 4, Quốc hội khóa XV.

6.3. Phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xây dựng Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3 và thứ 4 của Quốc hội.

6.4. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân nguyện của Quốc hội. Phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổng kết việc thực hiện nghị quyết liên tịch về tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội. Nghiên cứu sửa đổi Nghị quyết liên tịch số 525/2012/NQLT/UBTVQH13-ĐCTUBTWMTTQVN ngày 27/9/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về việc tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội. Phối hợp với các cơ quan của Chính phủ (Thanh tra Chính phủ, Văn phòng Chính phủ...), các Ban của Đảng (Ban Dân vận, Ban Tuyên giáo Trung ương...) xây dựng Quy chế phối hợp phục vụ công tác theo dõi, nắm bắt tình hình xử lý đơn thư nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trong lĩnh vực này.

6.5. Xem xét báo cáo công tác dân nguyện hằng tháng; xem xét báo cáo nghiên cứu, rà soát các nghị quyết về tiếp công dân, tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân gửi đến Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; việc tiếp nhận, chuyển đơn, đôn đốc theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân...

6.6. Chỉ đạo nâng cấp, hoàn thiện cơ sở dữ liệu, phần mềm xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân; rà soát quy định để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới quy định về quy trình xử lý, phân loại đơn thư; mở rộng hình thức tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân đối với các hoạt động của Quốc hội.

6.7. Tiếp tục chỉ đạo xây dựng Đề án tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công tác dân nguyện của Quốc hội để thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết số 161/2021/QH14 ngày 08/4/2021 của Quốc hội.

7. Hướng dẫn hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và bảo đảm các điều kiện của đại biểu Quốc hội

7.1. Chỉ đạo việc theo dõi, nắm bắt tình hình và hướng dẫn hoạt động của đại biểu Quốc hội, các Đoàn đại biển Quốc hội, trong đó, cần quan tâm hướng dẫn cụ thể hơn việc thực hiện hoạt động giám sát. Thực hiện luân chuyển đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách theo yêu cầu nhiệm vụ; quyết định việc chuyển sinh hoạt Đoàn đại biểu Quốc hội của đại biểu Quốc hội (nếu có).

7.2. Chỉ đạo thực hiện chế độ, chính sách đối với đại biểu Quốc hội; nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành về chế độ, chính sách và điều kiện bảo đảm khác đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và Đoàn đại biểu Quốc hội. Quyết định phân bổ kinh phí hoạt động của các Đoàn đại biểu Quốc hội. Tăng cường sự tham gia của đội ngũ chuyên gia, các nhà nghiên cứu để tham mưu, giúp việc cho đại biểu Quốc hội.

7.3. Tăng cường bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng hoạt động cho đại biểu Quốc hội; chỉ đạo việc xây dựng và ban hành Quy chế bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hoạt động của đại biểu Quốc hội.

8. Hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân

8.1. Tăng cường công tác hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp, trong đó chú trọng triển khai các văn bản của Đảng đoàn Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội liên quan đến hướng dẫn và giám sát hoạt động của Hội đồng nhân dân nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân; chỉ đạo tổ chức Hội nghị Thường trực Hội đồng nhân dân các khu vực trên toàn quốc và triển khai một số loạt động khác.

8.2. Xem xét các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (nếu có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên); giám sát các hoạt động khác của Hội đồng nhân dân theo kế hoạch.

8.3. Tăng cường bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân, xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng từ xa; tổ chức các hội nghị bồi dưỡng kiến thức, khóa tập huấn nâng cao kỹ năng hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể.

8.4. Tăng cường quan hệ phối hợp, hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Hội đồng nhân dân.

9. Một số công tác khác

9.1. Tiếp tục cải tiến, đổi mới cách thức tiến hành phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội, chỉ đạo kiên quyết trong việc bảo đảm chất lượng, tiến độ và thời gian gửi tài liệu đối với các nội dung trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; tăng cường chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội. Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sửa đổi) và chỉ đạo việc triển khai nghiêm túc các quy định của Quy chế.

9.2. Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh việc đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền cả chiều rộng và chiều sâu về các hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội để cử tri và Nhân dân cả nước theo dõi, giám sát.

9.3. Chỉ đạo mở rộng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức và hoạt động của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội bảo đảm sự thông suốt, tăng tính kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu kịp thời, hiệu quả. Chỉ đạo xây dựng và ban hành Chiến lược truyền thông về các hoạt động của Quốc hội khóa XV; Quy chế tổ chức công tác báo chí về hoạt động của Quốc hội

Nghiên cứu, chỉ đạo đẩy nhanh việc xây dựng Quốc hội điện tử; thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội. Xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung, chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các cơ quan nhà nước, đồng bộ xây dựng Quốc hội điện tử với Chính phủ điện tử, đáp ứng yêu cầu xử lý khối lượng công việc ngày càng lớn với chất lượng ngày càng cao; tăng cường công khai, minh bạch, tạo thuận lợi để người dân dễ dàng tiếp cận các thông tin về Quốc hội, mở rộng hình thức tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân đối với các hoạt động của Quốc hội.

9.4. Chỉ đạo việc nghiên cứu, cải tiến, nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả tham mưu, phục vụ và tăng cường các điều kiện bảo đảm hoạt động của bộ máy giúp việc Quốc hội.

Chỉ đạo việc nghiên cứu, cải tiến, đổi mới tổ chức, hoạt động, nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả, tính chuyên nghiệp, hiện đại trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của bộ máy giúp việc nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Nghiên cứu quy định một số cơ chế đặc thù để thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao vào làm việc trong bộ máy giúp việc của Quốc hội; tăng cường sự tham gia của đội ngũ chuyên gia, các nhà nghiên cứu, cán bộ hoạt động thực tiễn có nhiều kinh nghiệm để tham mưu, hỗ trợ Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Tăng cường các điều kiện bảo đảm hoạt động của bộ máy tham mưu, giúp việc Quốc hội.

II. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN

1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội tiếp tục phát huy tinh thần trách nhiệm, trí tuệ tập thể, đoàn kết, nỗ lực, nghiên cứu, cải tiến, đổi mới cách thức tổ chức hoạt động, chế độ làm việc bảo đảm khoa học, hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế, nhất là trong điều kiện dịch bệnh diễn biến khó lường nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn, các nội dung trong chương trình công tác.

2. Ưu tiên tập trung chỉ đạo sát sao các nhiệm vụ trọng tâm trong năm để bảo đảm chất lượng, đúng tiến độ theo kế hoạch đề ra. Tăng cường, chủ động phối hợp công tác với Chủ tịch nước, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan, tổ chức hữu quan... trong việc xem xét, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Phát huy hơn nữa vai trò của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội trong công tác thẩm tra luật, pháp lệnh, nghị quyết, công tác giám sát để chuẩn bị tốt các nội dung trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại các phiên họp.

3. Chỉ đạo các cơ quan nghiêm túc quán triệt, triển khai thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020; trong đó, chú ý thực hiện nghiêm các quy định về thời hạn, khắc phục triệt để tình trạng chậm gửi hồ sơ, không đảm bảo tiến độ, chất lượng. Không bổ sung dự án vào chương trình gần thời điểm diễn ra kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội, trừ trường hợp thật sự cấp bách. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong công tác xây dựng pháp luật; tuân thủ nghiêm quy trình, thủ tục ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết; xác định nguyên nhân, trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc không hoàn thành nhiệm vụ được giao để báo báo Quốc hội, coi đây là một trong các tiêu chí để đánh giá khi tiến hành lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu, phê chuẩn.

Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đề cao tinh thần trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan chủ trì thẩm tra và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình xây dựng pháp luật và hoạt động giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh. Chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác dự báo, tổng kết, lấy ý kiến, đánh giá tác động chính sách trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Nghiên cứu cơ chế tăng cường sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học, người hoạt động thực tiễn trong quá trình xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường hoạt động của Ban Thư ký trong công tác tham mưu về trình tự, thủ tục, chuẩn bị nội dung của các phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

4. Tiếp tục đổi mới, sáng tạo và bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, thông suốt trong triển khai thực hiện Chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội năm 2022, nghiên cứu, tổng kết, lấy ý kiến, đánh giá toàn diện thực trạng và kiến nghị đổi mới hoạt động giám sát của Quốc hội, làm tiền đề cho những năm tiếp theo. Giám sát “đúng và trúng” vấn đề, chỉ rõ địa điểm, quy rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và đề xuất sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chỉ đạo việc đôn đốc, theo dõi các cơ quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các báo cáo, nghị quyết, kết luận, yêu cầu, kiến nghị về giám sát.

5. Cân nhắc hợp lý về quỹ thời gian, nguồn lực, khối lượng công việc thực hiện tại mỗi kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Phân công thẩm tra các nội dung bảo đảm phù hợp, khoa học, tránh dồn quá nhiều việc vào một cơ quan tại một thời điểm. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả và giữ ổn định chương trình các phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tạo điều kiện thuận lợi trong việc chuẩn bị nội dung và dự họp của các cơ quan hữu quan.

6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Quốc hội; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động của các cơ quan của Quốc hội, trong đó, đẩy mạnh khai thác, ứng dụng thành tựu của khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ số, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn trong công tác lập pháp. Chỉ đạo xây dựng các kịch bản thích ứng an toàn, linh hoạt với dịch COVID-19 nhằm bảo đảm tiến độ, chất lượng các hoạt động.

(Kèm theo Chương trình này là Phụ lục về dự kiến chương trình các phiên họp thường kỳ của Ủy ban Thường vụ Quốc hội năm 2022).

 

PHỤ LỤC

DỰ KIẾN CHƯƠNG TRÌNH CÁC PHIÊN HỌP THƯỜNG KỲ CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI TRONG NĂM 2022
(Kèm theo Chương trình công tác năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội)

PHIÊN HỌP THỨ 7

(03 ngày: 17-19/01/2022)

1. Cho ý kiến về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự án Luật Thi đua, khen thưởng (sửa đổi).

2. Cho ý kiến về đề nghị bổ sung dự án Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sửa đổi), dự thảo Nghị quyết của Quốc hội thí điểm mô hình tổ chức lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022.

3. Xem xét, quyết định việc thực hiện trang phục xét xử của Hội thẩm nhân dân.

4. Xem xét Đề án sắp xếp cơ cấu tổ chức bên trong và biên chế của Văn phòng Quốc hội.

5. Xem xét báo cáo công tác dân nguyện của Quốc hội tháng 12/2022.

6. Tổng kết kỳ họp bất thường (nếu có).

7. Xem xét một số nội dung khác (nếu có).

PHIÊN HỌP THỨ 8

(03 ngày: 14-16/02/2022)

1. Cho ý kiến về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý 02 dự án: Luật Cảnh sát cơ động; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ.

2. Cho ý kiến về Đề án đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả kỳ họp Quốc hội và việc sửa đổi, bổ sung Nội quy kỳ họp Quốc hội.

3. Xem xét, quyết định mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

4. Xem xét dự thảo Nghị quyết sửa đổi Quy chế làm việc của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

5. Xem xét dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 575/NQ-UBTVQH12 ngày 31/01/2008 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về chức năng, nhiệm vụ của Ban Công tác đại biểu.

6. Xem xét báo cáo công tác dân nguyện của Quốc hội tháng 01/2022.

7. Xem xét một số nội dung khác (nếu có).

PHIÊN HỌP THỨ 9

(07 ngày: 10-18/3/2022)

1. Cho ý kiến về 06 dự án: Luật Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sửa đổi); Luật Đất đai (sửa đổi); Luật Kinh doanh bảo hiểm (sửa đổi); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyên điện; Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sửa đổi)1.

2. Cho ý kiến về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự án Luật Điện ảnh (sửa đổi)

3. Cho ý kiến về Quy chế tổ chức công tác báo chí về hoạt động của Quốc hội.

4. Cho ý kiến về việc dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 cho các dự án, các khoản vốn chưa phân bổ.

5. Cho ý kiến về việc kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân vốn đầu tư nguồn ngân sách trung ương năm 2021 sang năm 2022.

6. Cho ý kiến về báo cáo của Chính phủ tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng.

7. Cho ý kiến về dự thảo Nghị quyết của Quốc hội thí điểm mô hình tổ chức lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam.

8. Nghe báo cáo kết quả bước đầu về báo cáo tổng hợp và quyết định việc lựa chọn đơn vị, địa phương để tiến hành giám sát 03 chuyên đề “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2021”; “Việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo từ ngày 01/7/2016 đến ngày 01/7/2021”; “Việc thực hiện các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019-2021”.

9. Cho ý kiến về báo cáo của Chính phủ về tổng kết, đánh giá tổng thể tình hình thực hiện Nghị quyết số 66/2013/QH13 ngày 29/11/2013 về điều chỉnh một số nội dung và giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh theo Nghị quyết số 38/2004/QH11 đến năm 2020-2021 và kế hoạch triển khai dự án đường Hồ Chí Minh giai đoạn tiếp theo.

10. Xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết sửa đổi Quy chế làm việc của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

11. Xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 575/NQ-UBTVQH12 ngày 31/01/2008 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về chức năng, nhiệm vụ của Ban Công tác đại biểu.

12. Xem xét dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về hướng dẫn việc giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội.

13. Xem xét, thông qua dự án Pháp lệnh trình tự, thủ tục xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

14. Xem xét, phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao (thay thế Nghị quyết số 956/NQ- UBTVQH13 ngày 28/5/2015 của UBTVQH).

15. Tiến hành chất vấn và trả lời chất vấn.

16. Xem xét báo cáo công tác dân nguyện của Quốc hội tháng 02/2022.

PHIÊN HỌP THỨ 10

(05 ngày: 11-15/4/2022)

1. Cho ý kiến về việc chuẩn bị kỳ họp thứ 3 của Quốc hội.

2. Cho ý kiến về 02 dự án: Luật Thanh tra (sửa đổi); Luật Dầu khí (sửa đổi)

3. Cho ý kiến về dự kiến Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022.

4. Cho ý kiến (lần 2) về Đề án đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả kỳ họp Quốc hội và việc sửa đổi, bổ sung Nội quy kỳ họp Quốc hội.

5. Cho ý kiến về các báo cáo tài chính nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước năm 2020, báo cáo kết quả xử lý nợ hằng năm theo Nghị quyết số 94/2019/QH14.

6. Cho ý kiến về báo cáo của Chính phủ về kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021.

7. Cho ý kiến về báo cáo kết quả giám sát chuyên đề “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về công tác quy hoạch kể từ khi Luật Quy hoạch có hiệu lực thi hành”.

8. Cho ý kiến về dự kiến Chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội năm 2023.

9. Chọ ý kiến về dự thảo Đề án tiếp tục đổi mới hoạt động giám sát của Quốc hội.

10. Cho ý kiến về Chiến lược truyền thông về các hoạt động của Quốc hội khóa XV.

11. Xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về hướng dẫn việc giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội.

2. Xem xét, quyết định số lượng thành viên của Ủy ban Kiểm sát Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

3. Xem xét báo cáo công tác dân nguyện của Quốc hội tháng 03/2022.

4. Cho ý kiến (lần 2) về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý 02 dự án: Luật Cảnh sát cơ động, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ (nếu cần thiết).

5. Xem xét, quyết định việc phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương năm 2021 (nếu có).

PHIÊN HỌP THỨ 11

(03 ngày: 10-12/5/2022)

1. Cho ý kiến về việc chuẩn bị kỳ họp thứ 3 của Quốc hội.

2. Cho ý kiến về báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2021; tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước những tháng đầu năm 2022.

3. Cho ý kiến về báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ 2 của Quốc hội.

4. Cho ý kiến về báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân gửi đến kỳ họp thứ 3 của Quốc hội.

5. Cho ý kiến về một số nội dung trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3 (nếu có).

PHIÊN HỌP THỨ 12

(02 ngày: 22-23/6/2022)

1. Tổng kết kỳ họp thứ 3 và cho ý kiến bước đầu về việc chuẩn bị kỳ họp thứ 4 của Quốc hội.

2. Xem xét dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị.

3. Xem xét dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

4. Xem xét Đề án tăng cường sự chỉ đạo và trách nhiệm giám sát, hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp, tăng cường sự gắn kết của các cơ quan của Quốc hội đối với Hội đồng nhân dân các cấp.

5. Xem xét dự thảo Nghị quyết của Thường vụ Quốc hội về việc hướng dẫn hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.

6. Xem xét báo cáo công tác dân nguyện của Quốc hội tháng 05/2022 (trong đó có công tác tháng 4/2022).

PHIÊN HỌP THỨ 13

(02 ngày: 11-12/7/2022)

1. Xem xét 02 dự án: Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân; Pháp lệnh điều chỉnh về xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi cản trở hoạt động Kiểm toán.

2. Xem xét, thông qua dự án Pháp lệnh điều chỉnh về xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng.

3. Xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị.

4. Xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

5. Xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết của Thường vụ Quốc hội về việc hướng dẫn hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.

6. Cho ý kiến về báo cáo của Chính phủ về tình hình thực hiện việc phân định miền núi, vùng cao và đề xuất sửa đổi các quy định pháp luật có liên quan nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ các quy định trong hệ thống pháp luật.

7. Xem xét báo cáo công tác dân nguyện của Quốc hội tháng 06/2022.

PHIÊN HỌP THỨ 14

(06 ngày: 10-17/8/2022)

1. Cho ý kiến về dự án Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi).

2. Cho ý kiến về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý 05 dự án: Luật Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Luật Thanh tra (sửa đổi); Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sửa đổi); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sửa đổi)2.

3. Xem xét, thông qua 02 dự án: Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân; Pháp lệnh điều chỉnh về xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi cản trở hoạt động Kiểm toán.

4. Cho ý kiến về báo cáo kết quả giám sát chuyên đề “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2021”.

5. Tiến hành giám sát chuyên đề “Việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo từ ngày 01/7/2016 đến ngày 01/7/2021”.

6. Xem xét, phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam giai đoạn 2022-2025.

7. Tiến hành chất vấn và trả lời chất vấn.

8. Xem xét báo cáo công tác dân nguyện của Quốc hội tháng 7/2022.

PHIÊN HỌP THỨ 15

(07 ngày: 12-20/9/2022)

1. Cho ý kiến về việc chuẩn bị kỳ họp thứ 4 của Quốc hội.

2. Cho ý kiến về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý 02 dự án: Luật Đất đai (sửa đổi); Luật Dầu khí (sửa đổi).

3. Cho ý kiến về việc trình Quốc hội xem xét, quyết định Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030.

4. Cho ý kiến về việc điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025 (nếu có).

5. Cho ý kiến về việc trình Quốc hội xem xét, quyết định Quy hoạch không gian biển quốc gia.

6. Cho ý kiến về các báo cáo công tác năm 2022 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước.

7. Cho ý kiến về kế hoạch kiểm toán năm 2023.

8. Cho ý kiến về các báo cáo của Chính phủ về: Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; công tác phòng, chống tham nhũng; tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; công tác thi hành án năm 2022.

9. Cho ý kiến về báo cáo của Chính phủ về tình hình thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.

10. Xem xét báo cáo tổng hợp kết quả giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực phụ trách của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội.

11. Cho ý kiến về các báo cáo của Chính phủ về kết quả triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.

12. Tiến hành giám sát chuyên đề “Việc thực hiện các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019-2021”.

13. Xem xét dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2022-2030 (thay thế Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14).

14. Xem xét báo cáo công tác dân nguyện của Quốc hội tháng 8/2022.

15. Cho ý kiến bằng văn bản đối với 03 báo cáo của Chính phủ về:

- Tình hình thực hiện mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới năm 2021 và 06 tháng đầu năm 2022.

- Việc quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm y tế năm 2021.

- Tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội năm 2021.

PHIÊN HỌP THỨ 16

(03 ngày: 10-12/10/2022)

1. Cho ý kiến về việc chuẩn bị kỳ họp thứ 4 của Quốc hội.

2. Cho ý kiến về các báo cáo của Chính phủ về: tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương năm 2023; kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022; dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2023; tỷ lệ phần trăm phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương giai đoạn 2023-2025.

3. Cho ý kiến về báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết số 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh; báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Nghị quyết số 115/2020/QH14 về cơ chế, chính sách tài chính, ngân sách đặc thù đối với Thành phố Hà Nội.

4. Cho ý kiến về báo cáo của Chính phủ về tình hình thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 của Quốc hội về kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa XV (trong có việc thực hiện một số cơ chế chính sách đặc biệt, đặc cách, đặc thù trong phòng, chống dịch COVID-19).

5. Cho ý kiến về báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ 3 của Quốc hội; kết quả tiếp công dân, tiếp nhận xử lý đơn thư của công dân và kết quả giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến Quốc hội năm 2022.

6. Xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2022-2030 (thay thế Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14).

7. Cho ý kiến về báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân gửi đến kỳ họp thứ 4 của Quốc hội.

8. Cho ý kiến về một số nội dung trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 4 của Quốc hội (nếu có).

PHIÊN HỌP THỨ 17

(01 ngày: 23/11/2022)

1. Tổng kết kỳ họp thứ 4 và cho ý kiến bước đầu về việc chuẩn bị kỳ họp thứ 05 của Quốc hội.

2. Xem xét đề nghị của Chính phủ về việc xây dựng Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thí điểm việc phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo ở một số tỉnh, thành phố.

3. Xem xét Đề án tăng cường chất lượng, nâng cao năng lực hoạt động của đại biểu Quốc hội, nhất là đại biểu Quốc hội chuyên trách.

4. Xem xét báo cáo công tác dân nguyện của Quốc hội tháng 10/2022 (trong đó có công tác dân nguyện tháng 9/2022).

PHIÊN HỌP THỨ 18

(03 ngày: 12-14/12/2022)

1. Cho ý kiến về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý 02 dự án: Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi); Luật Đất đai (sửa đổi) và một số dự án luật khác (nếu kịp chuẩn bị).

2. Xem xét, thông qua Chương trình công tác năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

3. Xem xét (lần 1) Nghị quyết ban hành Quy chế về việc bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hoạt động của đại biểu Quốc hội.

4. Đánh giá kết quả thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế năm 2022; xem xét, thông qua chương trình hoạt động đối ngoại năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cho ý kiến (chỉ đạo, điều hòa) về chương trình đối ngoại, hợp tác quốc tế của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, các nhóm nghị sĩ hữu nghị, các cơ quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Kiểm toán nhà nước và Văn phòng Quốc hội.

5. Xem xét báo cáo công tác dân nguyện của Quốc hội tháng 11/2022.

6. Xem xét một số nội dung khác (nếu có).

* Ghi chú:

Ngoài các nội dung đã được dự kiến trong Phụ lục, căn cứ đề xuất, tình hình chuẩn bị thực tế của các cơ quan hữu quan, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ quyết định điều chỉnh nội dung, thời gian các phiên họp thường kỳ để triển khai thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các đề án/dự án đáp ứng yêu cầu thực tiễn theo đề nghị của các cơ quan (cơ quan trình và cơ quan thẩm tra); tổ chức phiên họp bất thường để xem xét các vấn đề cấp thiết, đáp ứng yêu cầu thực tiễn hoặc phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật.

 


1 Liên minh Nghị viện thế giới (IPU), Hội nghị thường niên của Diễn đàn nghị viện châu Á - Thái Bình Dương (APPF), Hội đồng Liên minh Nghị viện Hiệp hội các nước Đông Nam Á (AIPA), Liên minh Nghị viện Pháp ngữ (APF), ASEP, Liên minh Kinh tế Á - Âu (MSEAP).

1 Nếu được bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022.

2 Nếu được bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị quyết 443/NQ-UBTVQH15 ngày 30/12/2021 về Chương trình công tác năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.800

DMCA.com Protection Status
IP: 18.224.0.25
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!