Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 256/KH-UBND 2020 Chiến lược dân số Việt Nam tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020 2025

Số hiệu: 256/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum Người ký: Trần Thị Nga
Ngày ban hành: 22/01/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 256/KH-UBND

Kon Tum, ngày 22 tháng 01 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 TỈNH KON TUM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN 2030

Thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

Căn cứ Chương trình số 55-CTr/TU ngày 21 tháng 02 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Kon Tum khóa XV thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 tỉnh Kon Tum thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, cụ thể như sau:

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG THỜI GIAN QUA

I. Kết quả thực hiện

1. Quy mô dân số và mức sinh: Trong giai đoạn 2015 - 2018 mức sinh trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã giảm mạnh, từ 2,49 con/phụ nữ năm 2015 xuống còn 2,12 con/phụ nữ năm 20181, mức giảm bình quân 0,12 con/phụ nữ /năm và ước còn 2,1 con/phụ nữ vào năm 2020, đạt mục tiêu đã đề ra tại Quyết định 468/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2016 về phê duyệt Kế hoạch hành động giai đoạn 2016-2020 tỉnh Kon Tum thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Quy mô dân số tỉnh Kon Tum năm 2015 là 495.876 người, năm 2018 là 535.000 người2, dự kiến dân số trung bình năm 2020 là 555.000 người.

2. Cơ cấu dân số: Tỷ số giới tính của tỉnh Kon Tum là 101 nam/100 nữ; tỷ trọng dân số từ 0 - 14 tuổi 33%; 15-64 tuổi 62,6%; 65 tuổi trở lên 4,4%; chỉ số già hóa dân số là 20,8%, thấp hơn toàn quốc 28% và vùng Tây nguyên 7,3%. Trong 10 năm qua chỉ số già hóa dân số của tỉnh Kon Tum đã tăng 6,3%, từ 14,5% năm 2009 lên 20,8% năm 2019, trong khi đó toàn quốc và vùng Tây nguyên qua 2 cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 và 2019 tỷ số này đã tăng tương ứng 12,9% và 11 %3.

Tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh hiện nay là 106 trẻ em trai/100 trẻ em gái, tỷ số này thấp hơn toàn quốc (113 bé trai/100 bé gái) và vùng Tây nguyên (112 bé trai/100 bé gái)4. Như vậy, đối với tỉnh Kon Tum, tỷ số giới tính khi sinh đang ở mức cân bằng tự nhiên (103 - 106 trẻ em trai/100 trẻ em gái khi sinh), ngược lại ở tầm quốc gia lại xảy ra tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh theo hướng số trẻ em trai sinh ra nhiều nhiều hơn trẻ em gái.

3. Chất lượng dân số

Tỷ lệ dân số trong độ tuổi đi học trung học phổ thông nhưng không đi học của tỉnh là 47,4%, cao hơn toàn quốc 21,5 % và vùng Tây Nguyên 10,3%; tỷ lệ lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ của tỉnh là 16,7%, thấp hơn toàn quốc 6,4%. Tỷ lệ phụ nữ 20 - 24 tuổi kết hôn lần đầu trước 18 tuổi là 19,5% cao gấp 2 lần so với toàn quốc. Tuổi thọ trung bình đạt 66,7 năm, thấp hơn toàn quốc 6,9 năm và vùng Tây nguyên 3,6 năm5.

Duy trì mô hình Tư vấn và khám sức khỏe trước hôn nhân tại 13 xã, phường, thị trấn thuộc 03 huyện thành phố Kon Tum, Đăk Hà, Đăk Tô, nâng cao hiệu quả hoạt động của 26 câu lạc bộ sức khỏe sinh sản vị thành niên/thanh niên (SKSS VTN/TN), tại 26 góc kiến thức về SKSS VTN, TN định kỳ vào thứ 5 hàng tuần viên chức dân số trực tiếp để tư vấn, cung cấp thông tin giải đáp các thắc mắc liên quan đến các vấn đề về dân số, sức khỏe sinh sản/KHHGĐ cho VTN/TN, nam, nữ chuẩn bị kết hôn, đây cũng là nơi cung cấp các tài liệu liên quan đến tuổi dậy thì, đặc điểm tâm sinh lý tuổi VTN, kỹ năng sống... đồng thời cũng là nơi để các em có thể giải bày tâm sự với các tư vấn viên, trong 04 năm đã sinh hoạt được 1.040 lượt/3.067 em tham dự.

Kết quả điều tra, rà soát của của ngành chức năng cho thấy tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh trong các năm qua có chiều hướng giảm dần theo từng năm, đa số kết hôn đảm bảo về độ tuổi và các điều kiện liên quan khác theo quy định; tình trạng hôn nhân cận huyết thống ở một số xã trên địa bàn tỉnh đã được xóa bỏ. Tuy nhiên, tình trạng tảo hôn vẫn còn diễn ra trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại một số xã, cụ thể số liệu năm 2016 là: 314, năm 2017: 351, năm 2018: 207 và 2019 là 186 trường hợp. Hôn nhân cận huyết thống năm qua rà soát từ năm 2016 - 2019 có 04 trường hợp vi phạm6.

4. Phân bố dân số: Đến nay tỉnh Kon Tum có 31,97% dân số sống ở khu vực thành thị so với 33,5% vào năm 2009. Như vậy sau 10 năm mức độ đô thị hóa của tỉnh Kon Tum không tăng mà giảm 1,53 điểm phần trăm, điều này chứng tỏ lực lượng lao động thường di chuyển đến khu vực nông thôn để phát triển kinh tế nông nghiệp. Dân số sống ở khu vực thành thị chiếm gần 1/3 dân số toàn tỉnh, tỷ lệ này gần bằng so với toàn quốc (34,43%) và cao hơn vùng Tây Nguyên 3,29%7.

5. Công tác tuyên truyền, giáo dục dân số

Trong thời gian qua, công tác truyền thông - giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình (DS, SKSS/KHHGĐ) đã tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức, thái độ và hành vi của người dân trong việc thực hiện KHHGĐ và chăm sóc SKSS. Công tác truyền thông đã từng bước chuyển trọng tâm chính sách dân số từ KHHGĐ sang Dân số và Phát triển, chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số theo Nghị quyết 21/NQ/TW; Các hoạt động truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi về DS, SKSS/KHHGĐ được đẩy mạnh tập trung vào các đợt như: Chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ đến các vùng khó khăn, vùng có mức sinh cao (02 đợt/ năm), truyền thông kỷ niệm các ngày lễ lớn như ngày Dân số thế giới 11/7, Tháng hành động quốc gia về Dân số (Tháng 12), ngày Dân số Việt Nam 26/12, bên cạnh đó hình thức truyền thông tư vấn và thăm hộ gia đình, truyền thông trong chức sắc, tôn giáo, sinh hoạt nhóm, sinh hoạt câu lạc bộ được chú trọng thường xuyên.

Câu lạc bộ “Không sinh con thứ 3 trở lên” là một trong những hoạt động truyền thông đem lại hiệu quả cao trong công tác truyền thông ở cơ sở tạo môi trường sinh hoạt lành mạnh, cung cấp kiến thức về sức khỏe sinh sản, KHHGĐ. Tính đến năm 2019 trên địa bàn tỉnh có 56 CLB không sinh con thứ 3 trở lên với 2.960 thành viên; trong 4 năm (2016-2019) tổng số lần sinh hoạt của CLB là 2.688 lần thu hút 97.500 lượt người tham gia; nội dung sinh hoạt thường xuyên thay đổi.

Trong giai đoạn 2016 - 2019 có 243.100 lượt hộ được thăm và vận động; gặp gỡ người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số 11.253 lượt; truyền thông nhóm hơn 104.800 lượt/1.148.102 lượt người tham dự.

6. Dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình

Trong thời gian qua bằng các nguồn vốn đã đầu tư xây dựng mới, cải tạo và mở rộng cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị cho trên 40 trạm y tế. Đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế cơ sở8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý y tế tại tuyến y tế cơ sở ở một số lĩnh vực hoạt động như: Quản lý tiêm chủng, quản lý khám chữa bệnh và thanh toán BHYT; tạo lập và quản lý hồ sơ sức khỏe cá nhân; quản lý quy mô, cơ cấu dân số, đối tượng thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

Đến nay 100% xã có bác sỹ; các hoạt động chăm sóc trước, trong và sau đẻ được chú trọng: Tỷ lệ quản lý thai nghén: Năm 2018: 97,9%, năm 2019: 98%; tỷ lệ phụ nữ đẻ khám thai 3 lần trở lên trong ba thời kỳ thai nghén: Năm 2018: 88,6%, năm 2019: 93%; tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế: Năm 2018: 76,7%, năm 2019: 78,7%; tỷ lệ phụ nữ đẻ có cán bộ y tế đỡ: Năm 2018: 86,6%, năm 2019: 92%; chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm (EENC) tại các cơ sở cung cấp dịch đỡ đẻ từ tuyến tỉnh đến tuyến xã (năm 2018: 61,7%, năm 2019: 100% trẻ đẻ sống được chăm sóc EENC).

Khám sàng lọc phát hiện sớm ung thư vú, ung thư cổ tử cung cho phụ nữ đã có chồng, trong độ tuổi từ 25-50 tuổi: Năm 2018 thực hiện tại 11 xã thuộc địa bàn thành phố Kon Tum và huyện Kon Rẫy: Tổng cộng 546 phụ nữ được khám sàng lọc, kết quả có 14 cas (+) với test VIA tỷ lệ phát hiện là 2,6%. Năm 2019 thực hiện tại 10 xã thuộc địa bàn các huyện Đăk Glei, Ngọc Hồi, Đăk Tô, Tu Mơ Rông, Đăk Hà, Sa Thầy: Tổng cộng phụ nữ được khám sàng lọc 666, kết quả có 14 cas (+) với test VIA (tỷ lệ phát hiện là 2,1%), số phụ nữ phát hiện có khối u ở vú 7 (tỷ lệ phát hiện là 1,05%).

Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và dự phòng HIV từ mẹ sang con: Năm 2018 tỷ lệ phụ nữ mang thai được xét nghiệm HIV và dự phòng HIV từ mẹ sang con là 350/3.037 chiếm tỷ lệ 11,52% phát hiện dương tính 03 trường hợp và được điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con 02 trường hợp. Năm 2019 tỷ lệ phụ nữ mang thai được xét nghiệm HIV và dự phòng HIV từ mẹ sang con là 5.141/8.153 chiếm tỷ lệ 63,1% phát hiện dương tính 05 trường hợp và được điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con 05 trường hợp.

7. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành: Công tác Dân số - kế hoạch hóa gia đình luôn được Đảng và Chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh quan tâm, chỉ đạo bằng các chương trình, quyết định, kế hoạch với những mục tiêu cụ thể, phù hợp điều kiện của địa phương. Công tác phối hợp tuyên truyền, giáo dục, nhận thức về dân số - kế hoạch hóa gia đình của các cấp, các ngành và toàn dân đã có bước chuyển biến tích cực, các mô hình truyền thông, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống được duy trì và ngày càng đi vào chiều sâu, dịch vụ dân số và kế hoạch hóa gia đình được mở rộng, 100% trạm y tế xã đã cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình cơ bản.

II. Hạn chế, bất cập

1. Quy mô dân số và mức sinh: Quy mô dân số theo Nghị quyết Đại hội XV Đảng bộ tỉnh xác định dân số trung bình đến năm 2020 đạt 580.000 người, tính đến năm 2018 dân số trung bình toàn tỉnh là 535.0009 người, dự kiến năm 2020 quy mô dân số trung bình toàn tỉnh là 555.000 người không đạt so với mục tiêu đề ra.

2. Cơ cấu dân số: Kết quả 2 lần Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 và 2019, tỷ số phụ thuộc chung của tỉnh đã giảm 3,6 điểm phần trăm, từ 63,3% năm 2009 xuống 59,7% năm 2019. Sự giảm này chủ yếu do giảm tỷ suất sinh dẫn đến tỷ lệ phụ thuộc trẻ em giảm từ 57,5% năm 2009 xuống còn 52,7% năm 2019. Tỷ trọng dân strong độ tuổi 15-64 của tỉnh Kon Tum chiếm 62,6%, tỷ trọng dân số phụ thuộc (dưới 15 tuổi và trên 65 tuổi) chiến 37,4%. Trong khi đó 2 tỷ trọng này của toàn quốc là 68% và 32%; vùng Tây nguyên là 65,6% và 34,4%; tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh Kon Tum thấp hơn toàn quốc 5,4% và vùng Tây nguyên 3%. Như vậy tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh Kon Tum chỉ cao gấp 1,67 lần so với nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộc, hay nói cách khác dân số Kon Tum chưa đạt được “cơ cấu dân số vàng”. Mặt khác, tỷ trọng dân sdưới 15 tuổi và từ 65 tuổi trở lên tương ứng là 33% và 4,4%10, từ đó có thể nói tỉnh Kon Tum vẫn đang ở giai đoạn dân số trẻ và đây cũng là một thách thức không nhỏ đối với sự nghiệp y tế, giáo dục của tỉnh trong thời gian tới.

3. Chất lượng dân số: Tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống vẫn còn xảy ra, đặc biệt là trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

4. Công tác tuyên truyền, giáo dục dân số: Công tác truyền thông, giáo dục về dân số ở một số khu vực, nhóm đối tượng hiệu quả chưa cao. Nội dung truyền thông, cung cấp dịch vụ chưa toàn diện, chủ yếu tập trung vào kế hoạch hóa gia đình

III. Nguyên nhân của hạn chế bất cập

1. Về quy mô dân số: Kon Tum là một tỉnh miền núi, thuần nông, chủ yếu phát triển cây công nghiệp, chưa có những khu công nghiệp quy mô lớn nên chưa thu hút lực lượng lao động ở tỉnh khác, tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm giai đoạn 2015-2018 ở mức 2,4% đến 2,8%11 nên quy mô dân số tăng chậm và chưa đạt mục tiêu đề ra.

2. Về cơ cấu dân số: Mức sinh trong thời gian qua giảm chậm, dân số tăng hàng năm chủ yếu là tăng tự nhiên, số trẻ em sinh ra nhiều, tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi cao 33%, trong khi tỷ trọng nhóm dân số này của Toàn quốc và vùng Tây nguyên lần lược là 24,3% và 29,3%12, dẫn đến tỷ số phụ thuộc cao, đây là gánh nặng cho sự phát triển của tỉnh nhà.

3. Về chất lượng dân số

Do điều kiện sản xuất, sinh hoạt đặc thù của bà con vùng đồng bào dân tộc thiểu số nên việc tập trung đông đủ để tổ chức tuyên truyền rất khó khăn. Một bộ phận người dân, đặc biệt là các em tuổi vị thành niên, thanh niên còn chưa chú trọng, chưa quan tâm, chưa hiểu sâu sắc về tác hại của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống nên vẫn còn trường hợp tảo hôn xảy ra.

Việc quản lý đăng ký kết hôn tại một số địa phương còn hạn chế; nhiều xã, phường, thị trấn chưa kiên quyết trong việc xử lý các trường tảo hôn trên địa bàn mình quản lý; công tác xử phạt khi phát hiện tảo hôn tại cơ sở còn nhiều lúng túng do chưa có hướng dẫn cụ thể từ cấp có thẩm quyền; các trường hợp tảo hôn không đăng ký kết hôn, các trường hợp xảy ra tình trạng tảo hôn hầu hết đều là hộ nghèo, không có khả năng nộp phạt.

Do điều kiện kinh tế còn khó khăn do đó ý thức tự chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi, người nhà người cao tuổi còn thấp, nhất là tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, họ rất ít đi khám bệnh định kỳ, chỉ đến khi bệnh nặng mới tới cơ sở y tế khám bệnh.

4. Về công tác truyền thông: Kinh phí chi cho hoạt động truyền thông ngày càng cắt giảm đã ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả công tác truyền thông. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác truyền thông chưa đáp ứng yêu cầu công việc.

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 TỈNH KON TUM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030

I. Mục tiêu, chỉ tiêu

1. Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục giảm sinh, duy trì tỷ số giới tính khi sinh mức cân bằng tự nhiên; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể cần đạt được đến năm 2025

2.1. Mục tiêu 1: Tiếp tục giảm sinh, tập trung những vùng mức sinh còn cao

- Tổng tỷ suất sinh (số con trung bình của một phụ nữ) ở mức 2,0 - 2,1 con/phụ nữ.

- Quy mô dân số đạt trên 620 nghìn người.

- Mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.

2.2. Mục tiêu 2: Bảo vệ và phát triển dân số 02 dân tộc thiểu số Brâu và Rơ Măm có nguy cơ suy giảm giống nòi

- Duy trì tỷ lệ tăng dân số của 02 dân tộc Brâu và Rơ Măm cao hơn mức bình quân chung cả nước;

- Cơ bản ngăn chặn tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số.

2.3. Mục tiêu 3: Duy trì tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý

- Tỉ số giới tính khi sinh ở mức 103-106 bé trai/100 bé gái sinh ra sống;

- Tỉ trọng dân số trong độ tuổi 15-64 tuổi đạt khoảng 67%, tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 33%.

2.4. Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng dân số tạo nền tảng cho sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

- 90% nam, nữ thanh niên hiểu biết cơ bản về một số vấn đề dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) như các biện pháp tránh thai, tác hại của tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân...

- 70% Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn;

- Giảm 25% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống;

- 45 % Bà mẹ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất;

- 70% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất;

- Tuổi thọ bình quân đạt 66,9 tuổi.

2.5. Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

- Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 40%;

- Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng biên giới, vùng đặc biệt khó khăn;

- Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ y tế

2.6. Mục tiêu 6: Vận hành cơ sở dữ liệu về dân cư

- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu về dân thống nhất đưa về hệ thống dân cư của Tổng cục Dân số - kế hoạch hóa gia đình (By tế) để thống nhất chung trong toàn quốc;

- Thống nhất với cục thống kê tỉnh chia sẻ và sử dụng dữ liệu chung chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2.7. Mục tiêu 7: Phát huy lợi thế cơ cấu dân số trẻ, tạo động lực cho sự phát triển của tỉnh

- Tiếp tục thực hiện tốt chiến lược về đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư, tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm;

- Đảm bảo mọi người lao động đều được chăm sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt

2.8. Mục tiêu 8: Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi

- Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thích, thực hiện thành công chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi.

- Đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám, chữa bệnh của người cao tuổi với chất lượng ngày càng cao, chi phí và hình thức phù hợp (tại các cơ sở y tế, tại nhà,...)

- Xây dựng môi trường xã hội thân thiện với người cao tuổi, có 50% số xã phường đạt tiêu chí thân thiện với người cao tuổi.

- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng.

- Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi, Bệnh viện y dược Cổ truyền - Phục hồi Chức năng và 80% Trung tâm Y tế tuyến huyện, thành phố tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường nội trú cho người cao tuổi.

II. Nhiệm vụ và giải pháp

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp

- Tiếp tục quán triệt sâu sắc nội dung Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Chương trình số 55- CTr/TU ngày 21/02/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Kon Tum khóa XV thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới (gọi tắt là Chương trình số 55- CTr/TU), bảo đảm thống nhất nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ dân số - kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số. Đưa công tác dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền.

- Ban hành các kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm để cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch hành động cho phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn, tình hình thực tiễn của ngành, địa phương. Thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số vào các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do ngành, địa phương chủ trì xây dựng và thực hiện.

- Quan tâm đúng mức đến việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; đầu tư kinh phí, kiện toàn tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ đủ năng lực để thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác dân số của ngành, địa phương đã đề ra.

- Trực tiếp chỉ đạo công tác phối hợp liên ngành; phân công nhiệm vụ, thực hiện cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác dân số trên địa bàn. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia, giám sát thực hiện công tác dân số.

- Đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe, đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số của các địa phương. Lấy kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp ủy, chính quyền các cấp.

- Đề cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.

2. Đổi mới truyền thông, vận động về dân số

- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền về Chương trình số 55-CTr/TU, tạo sự chuyển biến căn bản về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về nhiệm vụ, nội dung công tác dân số trong tình hình mới.

- Triển khai đầy đủ, toàn diện các nội dung: Tiếp tục giảm sinh, duy trì tỉ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số là yêu cầu của công tác truyền thông, vận động về dân số và phát triển trong tình hình mới.

- Tập trung đẩy mạnh, tăng cường độ và nâng cao hiệu quả các hoạt động tuyên truyền giáo dục về dân số và phát triển. Nội dung, phương thức truyền thông, vận động phải được xây dựng phù hợp với tình hình dân số, điều kiện kinh tế, xã hội, đặc trưng văn hóa của từng vùng, đối tượng.

- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, bảo đảm quyền, trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Tập trung vận động sinh ít con. Nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới, đề cao giá trị của trẻ em gái, vai trò, vị thế của phụ nữ trong gia đình và xã hội. Xây dựng các chuẩn mực, giá trị xã hội phù hợp nhằm thực hiện hiệu quả bình đẳng giới, loại trừ dần nguyên nhân sâu xa của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.

- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi nhận thức, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi, nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh. Giáo dục nâng cao y đức, nghiêm cấm lạm dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi. Tập trung nỗ lực, tạo chuyển biến rõ nét ở những vùng có tỉ số giới tính khi sinh cao.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, khơi dậy phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe, tầm vóc, thể lực người Việt Nam.

- Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khoẻ trước khi kết hôn, không tảo hôn, không kết hôn cận huyết; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh. Đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi người dân, gia đình và toàn hội trong việc phát huy vai trò, kinh nghiệm của người cao tuổi, thực hiện chăm sóc người cao tuổi, xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi.

- Thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình công tác dân số cho lãnh đạo cấp ủy, chính quyền. Vận động, phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng thôn, người uy tín trong cộng đồng tham gia tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện chính sách dân số.

- Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ tuyên truyền viên của các ngành các cấp, nhất là đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, làng, tổ dân phố. Lồng ghép nội dung dân số vào sinh hoạt cộng đồng, lễ hội văn hóa, hương ước, quy ước và thiết chế văn hóa của cộng đồng; tiêu chuẩn thôn, làng, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.

- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về dân số trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin ở cơ sở. Tăng stin, bài, thời lượng; đa dạng hóa các hình thức thể hiện các nội dung về công tác dân số. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động, tư vấn trong hôn nhân và tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống. Tăng cường cung cấp thông tin, tài liệu sản phẩm tuyên truyền về hôn nhân và ngăn ngừa tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.

- Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục dân số, sức khoẻ sinh sản trong và ngoài nhà trường. Giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản phải phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi và bảo đảm yêu cầu hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khoẻ sinh sản đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.

3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số

- Nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, biên giới trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ); chính chính sách khuyến khích, thu hút, tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn định, lâu dài ở các khu vực khó khăn, vùng biên giới; chính sách đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, làng, tổ dân phố; bổ sung nội dung, định mức chi công tác dân số trong phân bổ dự toán chi thường xuyên và vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước.

- Thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số, đặc biệt là 02 dân tộc thiểu số rất ít người Brâu và Rơ Măm.

- Thực thi pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn, chẩn đoán giới tính thai nhi, lựa chọn giới tính trước khi sinh theo hướng tăng nặng mức xử phạt. Nghiêm cấm việc quảng bá, lưu hành các sản phẩm ứng dụng trong chẩn đoán, lựa chọn giới tính trước khi sinh. Có chế tài đủ mạnh để xử lý hành vi lạm dụng khoa học - công nghệ trong chẩn đoán giới tính thai nhi, can thiệp lựa chọn giới tính trước khi sinh đối với cá nhân, tổ chức vi phạm.

- Đẩy mạnh việc đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước của thôn, làng, tổ dân phố phù hợp với các quy định của pháp luật; lồng ghép với công tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch và thiết chế văn hóa cơ sở.

- Khuyến khích, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số. Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm.

4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số

- Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo hướng bảo đảm các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả các loại dịch vụ KHHGĐ, các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ KHHGĐ cơ bản. Tiếp tục duy trì, nâng cao hiệu quả việc phân phối các dịch vụ phi lâm sàng qua mạng lưới cộng tác viên dân số thôn, làng.

- Đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo hướng mở rộng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng nhóm đối tượng. Tiếp tục huy động các thành phần kinh tế tham gia tiếp thị xã hội, xã hội hóa cung cấp phương tiện và dịch vụ tránh thai.

- Mở rộng khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục thân thiện với thanh niên. Tăng cường quản lý nhà nước đối với việc cung cấp các dịch vụ phá thai, loại trừ phá thai không an toàn.

- Mở rộng mạng lưới, phổ cập chương trình cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, can thiệp, điều trị sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh cho mọi phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh.

- Tiếp tục đẩy mạnh, thực hiện có hiệu quả các chương trình thể dục thể thao rèn luyện, nâng cao sức khỏe, các chương trình dinh dưỡng, sữa học đường nhm nâng cao thể lực, tầm vóc.

- Phát triển mạng lưới chăm sóc người cao tuổi đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về số lượng và chất lượng theo các cấp độ khác nhau. Phát triển rộng khắp các loại hình câu lạc bộ rèn luyện sức khỏe, văn hóa, giải trí của người cao tuổi ở cộng đồng theo hướng xã hội hóa, có sự hỗ trợ, tạo điều kiện của nhà nước. Mở rộng việc cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng thông qua mạng lưới tình nguyện viên, cộng tác viên và nhân viên chăm sóc được đào tạo.

- Củng cố mạng lưới chuyên ngành lão khoa theo nguyên tắc gắn kết dự phòng, nâng cao sức khỏe, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc giảm nhẹ.

5. Hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số

- Hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình và dự báo dân số phục vụ hoạch định chính sách, xây dựng, thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quản lý xã hội.

- Tổ chức mạng lưới thu thập thông tin, số liệu dân số theo hướng hiện đại, có sự phân công cụ thể các ngành, các cấp trong lĩnh vực này. Thực hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thống nhất dùng chung, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và quản lý xã hội. Kiện toàn mạng lưới thu thập, cập nhật thông tin số liệu chuyên ngành dân số gắn với đội ngũ cán bộ, cộng tác viên dân số các cấp.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý, phân tích, lưu trữ thông tin số liệu về dân số bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ và kết nối các dữ liệu chuyên ngành.

- Quy định cụ thể cơ chế cung cấp thông tin, số liệu về tình hình và dự báo dân số cho các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp. Xây dựng báo cáo tổng quan hàng năm về dân số phản ánh hiện trạng, phân tích động thái, phát hiện những vấn đề dân số mới nảy sinh.

6. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số

- Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số, tập trung vào việc thực hiện các mục tiêu: giảm mức sinh, duy trì tỉ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.

- Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, gồm cả ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương; đẩy mạnh việc đa dạng hóa các nguồn đầu tư từ cộng đồng, doanh nghiệp, tư nhân cho công tác dân số. Ngân sách nhà nước bảo đảm đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho triển khai toàn diện công tác dân số và thực hiện chính sách đối với các đối tượng được nhà nước chi trả.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước cho công tác dân số. Có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư xây dựng các cơ sở phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.

- Phát triển thị trường bảo hiểm, bao gồm bảo hiểm nhà nước, bảo hiểm thương mại theo hướng đa dạng hóa các gói bảo hiểm, với nhiều mệnh giá tương ứng các gói dịch vụ khác nhau bảo đảm các nhóm dân số đặc thù được bình đẳng trong việc tham gia và thụ hưởng các dịch vụ phúc lợi, an sinh xã hội.

7. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo

- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất.

- Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số từ tỉnh đến địa phương, đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số trong tình hình mới.

- Tiếp tục duy trì đội ngũ cộng tác viên dân số là những người được nhân dân tín nhiệm, làm việc trên tinh thần tình nguyện vì cộng đồng ở thôn, làng, tổ dân phố. Xây dựng, ban hành chính sách đãi ngộ phù hợp về vật chất, tinh thần cho đội ngũ này.

- Củng cố, kiện toàn tổ chức phối hợp liên ngành về dân số và phát triển tại địa phương nhm chỉ đạo, điều phối các hoạt động của các cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới dân số và phát triển, theo nguyên tắc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số.

- Thực hiện chuẩn hóa cán bộ theo nguyên tắc vị trí việc làm và định hướng triển khai toàn diện công tác dân số. Đổi mới nội dung, nhanh chóng phổ cập kiến thức, kỹ năng về dân số và phát triển cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân scác cấp để có đủ năng lực đề xuất chính sách, quản lý, điều phối và tổ chức thực hiện hiệu quả công tác dân số.

- Cập nhập kiến thức mới, tập huấn lại, bảo đảm đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện sinh đủ 2 con, không lựa chọn giới tính thai nhi, không tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, phát huy vai trò và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số; thu thập thông tin và tham gia cung cấp một số dịch vụ dân số tới tận hộ gia đình.

- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phụ được phân công phụ trách công tác dân số các cơ quan, đơn vị, tổ chức xã hội về dân số và phát triển, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung này vào các hoạt động của cơ quan, đơn vị.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiện đại, đơn giản hóa và hiệu quả. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực dân số, tạo thuận lợi cho người dân.

III. Kinh phí

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn liên quan.

2. Đối với các nhiệm vụ của ngành Y tế thực hiện Kế hoạch này, kinh phí được cân đối trong dự toán chi sự nghiệp y tế của Sở Y tế hàng năm; theo phân cấp quản lý, Sở Y tế phân bổ cho các đơn vị trực thuộc thực hiện theo quy định.

IV. Tổ chức thực hiện

1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao, tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 779/KH-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và Chương trình số 55-CTr/TU ngày 21 tháng 02 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Kon Tum khóa XV; xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện Kế hoạch hành động; chỉ đạo lồng ghép các yếu tố dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của cơ quan, đơn vị, địa phương; lãnh đạo cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động thực hiện nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân số.

2. Sở Y tế:

- Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện đạt kết quả Kế hoạch hành động này, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chương trình, kế hoạch liên quan do các Sở, ngành chủ trì thực hiện.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số; Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số13; Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 202514; Kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 202515; Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2016- 202016.

- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch hành động và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết và tổng kết kết quả thực hiện.

3. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực dân số; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dân số; phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn việc đưa nội dung dân số vào hương ước, quy ước của thôn, làng, tổ dân phố.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai các chương trình, đề án, dự án về bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, người cao tuổi, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và giảm nghèo theo định hướng của Kế hoạch hành động.

5. Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các cơ quan báo chí, truyền thông thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số trong tình hình mới.

6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển gia đình bền vững, phòng chống bạo lực gia đình; lồng ghép các nội dung dân số vào các hoạt động của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; các hoạt động tuyên truyền văn hóa, các buổi sinh hoạt của Câu lạc bộ Gia đình hạnh phúc, hướng tới mục tiêu mỗi gia đình có 1 đến 2 con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Triển khai các chương trình, đề án, dự án về xây dựng nông thôn mới, di dân tái định cư trên địa bàn tỉnh.

8. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân lực làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở theo hướng dẫn, quy định của Trung ương; vận động các chức sắc, chức việc, người có uy tín trong các tôn giáo tham gia tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng và Nhà nước về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; hướng dẫn khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân, cộng đồng dân cư thực hiện tốt chính sách dân số trên địa bàn tỉnh nhân dịp tổ chức sơ kết, tổng kết.

9. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Y tế triển khai có hiệu quả hoạt động giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, sinh viên tại các trường phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp.

10. Ban Dân tộc tỉnh: Tiếp tục triển khai hiệu quả các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định 792/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2015 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS giai đoạn 2015 -2025” (giai đoạn 1) trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Quyết định số 941b/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2017 phê duyệt Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế -xã hội dân tộc thiểu số rất ít người Brâu tỉnh Kon Tum đến năm 2025; Quyết định 941c/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2017 phê duyệt Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội dân tộc thiểu số rất ít người Rơ Măm tỉnh Kon Tum đến năm 2025.

11. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan lồng ghép các chỉ báo dân số vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tổng hợp kết quả thực hiện các chỉ tiêu đặt ra trong Kế hoạch hành động.

12. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp y tế để thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh, phù hợp khả năng ngân sách và đúng quy định hiện hành.

13. Cục Thống kê tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế thu thập, chia sẻ đầy đủ, chính xác, kịp thời các số liệu về dân số cho các cơ quan có liên quan phục vụ cho việc quản lý chương trình dân số và xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

14. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Kon Tum: Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết phù hợp về công tác dân số trên các phương tiện thông tiên đại chúng; nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số và phát triển trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.

15. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Hướng dẫn, chỉ đạo, triển khai thực hiện chính sách về dân số đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng; tham gia các hoạt động dân số gắn với công tác bảo vệ an ninh biên giới ở các xã biên giới trên địa bàn tỉnh.

16. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động trên địa bàn quản lý; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt là lồng ghép các yếu tố dân số trong công tác xây dựng kế hoạch và hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh: Phối hợp chỉ đạo tổ chức triển khai Kế hoạch hành động; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện pháp luật về dân số./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo T
nh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể CT-XH
tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT,KGVX
1,4.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thị Nga

 



1 Nguồn Niên giám Thống kê năm 2018 của Cục Thống kê tỉnh Kon Tum

2 Nguồn Niên giám Thống kê 2018 của Cục Thống kê tỉnh Kon Tum.

3 Nguồn Tổng điều tra dân số và nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019 của Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số nhà ở Trung ương.

4 Nguồn Tổng cục DS-KHHGĐ.

5 Nguồn Tổng điều tra dân số và nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019 của Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số nhà ở Trung ương.

6 Nguồn Ban dân Tộc (Năm 2017: 03 trường hợp, năm 2018: 01 trường hợp).

7 Nguồn Tổng điều tra dân số và nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019 của Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số nhà ở Trung ương.

8 Dự án ADB giai đoạn II đã đào tạo ngắn hạn khoảng 150 lượt cán bộ y tế tuyến huyện; 259 lượt cán bộ y tế tuyến xã và 170 lượt nhân viên y tế thôn, làng; nguồn kinh phí EU hỗ trợ qua ngân sách đào tạo ngắn hạn 379 lượt cán bộ y tế tuyến huyện và ; dự án HPET đào tạo cho 564 lượt cán bộ y tế tuyến xã.

9 Nguồn Niên giám Thống kê 2018 của Cục Thốngtỉnh Kon Tum.

10 Nguồn Tổng điều tra dân số và nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019 của Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số nhà ở Trung ương.

11 Nguồn Niên giám Thống 2018 của Cục Thống kê tỉnh Kon Tum

12 Nguồn Tổng điều tra dân số và nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019 của Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số nhà ở Trung ương.

13 Theo Quyết định số 1125/QĐ-CP ngày ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.

14 Theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.

15 Theo Quyết định số 1228/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

16 Theo Quyết định số 906/QĐ-BYT ngày 15 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 256/KH-UBND ngày 22/01/2020 về hành động giai đoạn 2020-2025 tỉnh Kon Tum thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến 2030

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


467

DMCA.com Protection Status
IP: 18.216.190.167
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!