Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 157/KH-UBND 2021 Bảo vệ trẻ em tương tác lành mạnh sáng tạo trên mạng tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu: 157/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Nguyễn Thị Hạnh
Ngày ban hành: 24/08/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 157/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 24 tháng 08 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ TRẺ EM TƯƠNG TÁC LÀNH MẠNH, SÁNG TẠO TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH, GIAI ĐOẠN 2021-2025”

Thực hiện Quyết đnh số 830/QĐ-TTg ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025”; theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 845/TTr-STTTT ngày 29/7/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch trin khai thực hiện Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025” (sau đây gọi tắt là Chương trình), như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Bảo vệ thông tin bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em khi trẻ em tiếp cận thông tin, tham gia các hoạt động trên môi trường mạng và ngăn chặn, xử lý các hành vi lợi dụng môi trường mạng thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật.

- Trang bị kiến thức, k năng scho trẻ em theo từng độ tuổi để biết tự bảo vệ mình và biết cách tương tác an toàn trên môi trường mạng, trong đó gồm: Sử dụng mạng lành mạnh, an toàn; tự bảo vệ mình khi tham gia tương tác trên môi trường mạng và cách thức nhận diện, thông báo, tố giác hành vi, vụ việc xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.

- Truyền thông đến toàn xã hội, tập trung vào các đối tượng là cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ về kiến thức, kỹ năng hỗ trợ, định hướng trẻ em tương tác an toàn, lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.

- Thực hiện các giải pháp chủ động phòng ngừa, phát hiện các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm các điều kiện cần thiết để trẻ em được tham gia an toàn, lành mạnh trên môi trường mạng và có các giải pháp hỗ trợ phù hợp để trẻ phục hồi khi chịu tác động tiêu cực từ môi trường mạng.

- Phổ cập Hệ sinh thái các sản phẩm, ứng dụng của Việt Nam trên môi trường mạng đáp ứng nhu cầu học tập, giải trí của trẻ em trên môi trường mạng.

2. Mục tiêu cụ thể

- 100% các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và các cơ sở bảo vệ, nuôi dưỡng trẻ em trên địa bàn tỉnh định kỳ tổ chức chương trình tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng cần thiết cho trẻ em để tham gia môi trường mạng an toàn.

- 100% trẻ em là nạn nhân bị xâm hại trên môi trường mạng được hỗ trợ, can thiệp khi có yêu cầu từ bản thân trẻ em hoặc từ người thân, cộng đồng xã hội.

- Phấn đấu 100% tổ chức, cá nhân khi bị tố giác, phát hiện vi phạm quy định pháp luật đối với trẻ em trên môi trường mạng bị xử lý theo quy định của pháp luật.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Rà soát, hoàn thiện hành lang pháp lý, cơ chế chính sách về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng.

1.1. Triển khai đầy đủ các quy định, cơ chế chính sách của tỉnh, của Trung ương chế tài xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành về bảo vệ, giáo dục và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng, trong đó lấy trẻ em làm trung tâm trong xây dựng chính sách.

1.2. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh khi để xảy ra các vụ việc xâm hại trẻ em trên môi trường mạng gây hậu quả nghiêm trọng thuộc phạm vi quản lý; quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của cha, mẹ, các thành viên trong gia đình, người chăm sóc trẻ trong việc quản lý, giám sát trẻ tiếp cận và tương tác trên môi trường mạng.

1.3. Ưu tiên hỗ trợ đối với các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo về công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng theo hướng lồng ghép với thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tính và các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh.

2. Giáo dục, truyền thông nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng

2.1. Nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm và hình thức truyền thông nâng cao nhận thức theo hướng gần gũi, sinh động để thu hút trẻ, thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội; tăng cường hiển thị trên kênh truyền hình QTV của tỉnh, truyn thông qua hệ thng truyền thanh không dây các cấp về số điện thoại đường dây nóng Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111) tiếp nhận thông tin báo cáo xâm hại trẻ em và tổng đài tư vấn miễn phí (số 18001769) của Trung tâm công tác xã hội tỉnh.

2.2. Lồng ghép vào chương trình giáo dục các nội dung trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức về môi trường mạng cho trẻ em và kỹ năng cơ bản khi tham gia sử dụng Internet, cách thức tìm kiếm sự hỗ trợ khi bị xâm hại trên môi trường mạng; đẩy mạnh các hình thức tư vấn hỗ trợ trẻ em thông qua tư vấn học đường; phấn đấu trong mỗi học kỳ tại trường học ở tất cả các cấp bố trí 01 buổi ngoại khóa để trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức về môi trường mạng cho cho trẻ em và kỹ năng cơ bản khi tham gia sử dụng Internet.

2.3. Phát triển các chương trình, hình thức giáo dục và sử dụng tối đa công nghệ thông tin và truyền thông, thông qua các tổ chức xã hội, trung tâm tư vấn, thôn, bản, khu phố để giáo dục, truyền thông hướng tới đối tượng trẻ em không đến trường học, trẻ em vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

2.4. Khuyến khích, thúc đẩy gia đình, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên, phóng viên, biên tập viên, nhà báo chủ động, thường xuyên cập nhật kiến thức, phương pháp hướng dẫn trẻ các kỹ năng tự bảo vệ mình, tìm hiểu thông tin và khả năng tự phát hiện, tố giác các hành vi có nguy cơ xâm hại khi tham gia môi trường mạng.

2.5. Cung cấp, hướng dẫn trẻ em khai thác sử dụng các sản phẩm Make in Việt Nam, các kho học liệu số trong giáo dục, học tập; truy cập khai thác các dịch vụ trên Internet một cách chủ động, sáng tạo, hiệu quả và an toàn.

2.6. Xác định trẻ em là công dân số đặc biệt trong thực hiện chuyển đổi số toàn diện của tỉnh, hình thành các bộ kỹ năng số cơ bản, nâng cao phù hợp với từng độ tuổi để đảm bảo an toàn cho trẻ em trong việc trao đổi, cung cấp, khai thác sử dụng các thông tin trên môi trường mạng và các sản phẩm dịch vụ công nghệ số.

2.7. Tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của xã hội, gia đình, nhà trường trong thực hiện lồng ghép chương trình bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng với các chương trình hành động vì trẻ em, các chương trình bảo vệ trẻ em và quyền trẻ em trên địa bàn tỉnh.

2.8. Biểu dương, khen thưởng kịp thời và nhân rộng những mô hình hay, cách làm sáng tạo trong bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng để khuyến khích, động viên, nhân rộng chương trình.

3. Triển khai các biện pháp, giải pháp kỹ thuật, ứng dụng công nghệ

3.1. Tạo chuyên mục trên ứng dụng Smart Quảng Ninh để tiếp nhận phản ánh về các hình ảnh, video, nội dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng; có giải pháp, phương án sẵn sàng tiếp nhận chế độ báo cáo tự động về các nội dung nguy hại, xâm hại trẻ em trên môi trường mạng từ các nhà cung cấp dịch vụ nội dung trên Internet.

3.2. Ngành giáo dục và đào tạo chủ động lựa chọn, khai thác sử dụng các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, các hệ thống của Bộ Giáo dục và đào tạo đã triển khai, các kho học liệu số, nền tảng giáo dục số (iGiaoduc.vn) sẵn có để kết nối, sử dụng; thực hiện phát huy thiết bị, hạ tầng và phần mềm đã được đầu tư từ các dự án, Đề án trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập trên môi trường mạng.

3.3. Thực hiện các giải pháp kỹ thuật nhằm kết nối, chia sẻ dữ liệu, thu thập, phân tích thông tin, giám sát việc chắt lọc, gỡ bỏ các nội dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng; yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh, cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng phải có biện pháp sử dụng dịch vụ bảo vệ người sử dụng là trẻ em; cảnh báo hoặc gỡ bỏ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông tin dịch vụ giả mạo, xuyên tạc xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em. Riêng đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên môi trường mạng phải có công cụ kiểm soát thời gian, bảo vệ trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng, nghiện trò chơi điện tử.

4. Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực thực thi pháp luật

4.1. Hình thành mạng lưới ứng cứu, bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng tại tỉnh với sự tham gia của liên ngành, kết nối chặt chẽ với mạng lưới cấp bộ, ngành đã được thành lập để tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước và kết quả thực thì các nhiệm vụ chống xâm hại trẻ em trên môi trường mạng, nâng cao nhận thức xã hội và tạo lập một môi trường an toàn, lành mạnh cho trẻ em; xây dựng quy chế hoạt động của mạng lưới để đảm bảo cơ chế phối hợp, quy trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.

4.2. Kiện toàn, củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động Ban điều hành Hệ thống Bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp tỉnh, huyện; Ban Bảo vệ chăm sóc trẻ em cấp xã và đội ngũ cộng tác viên.

4.3. Duy trì, phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cấp tỉnh, huyện, xã; trong đó chú trọng đến hoạt động tư vấn, hỗ trợ giúp trẻ phục hồi về tâm lý, thể chất và tinh thần khi bị xâm hại trên môi trường mạng cũng như tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho trẻ.

4.4. Triển khai các chương trình tập huấn, nâng cao năng lực, cập nhật kiến thức, công nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho lực lượng thực thi pháp luật, cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em, điều tra tội phạm và truy tố, xét xử để kịp thời nắm thông tin, tình hình thế giới, đặc biệt là xu hướng công nghệ đối với vấn đề ngăn ngừa, xử lý các vụ lạm dụng, xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.

5. Vận động nguồn lực và sự tham gia của xã hội, tăng cường hợp tác quốc tế

5.1. Trên cơ sở kinh phí được bố trí hàng năm ở các cấp, các ngành về thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, cần gắn kết chặt chẽ với các chỉ tiêu bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng.

5.2. Vận động sự tham gia đóng góp nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong công tác bo vệ chăm sóc trẻ em, hỗ trợ trẻ em được tiếp cận với các sáng kiến, sản phẩm để tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.

5.3. Tích cực triển khai các hoạt động hợp tác, học tập kinh nghiệm quốc tế trong triển khai, ứng dụng các mô hình hiệu quả vbảo vệ trẻ em trên môi trường mạng đảm bảo phù hợp với các quy định.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình: Ngân sách nhà nước theo phân cấp; nguồn huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân và nguồn thu hợp pháp khác.

2. Đối với những nhiệm vụ có phát sinh kinh phí: hằng năm (tháng 7) các sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính (đối với cấp tỉnh) thm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện.

3. UBND cấp huyện, UBND cấp xã cân đối, bố trí nguồn kinh phí của địa phương theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước để thực hiện.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Thông tin và Truyền thông

- Là cơ quan đầu mối, có trách nhiệm chủ trì tham mưu, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ hng năm (trước ngày 15/12) tổng hợp kết quả thực hiện về việc triển khai các biện pháp, giải pháp kỹ thuật, ứng dụng công nghệ trong việc bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng; tham mưu cho tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì tham mưu, phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ tại điểm 1.1,1.3, 3.1, 3.3, 4.1, 5.3 mục II.

- Rà soát, tổng hợp ý kiến của các Sở, ngành, địa phương đề nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung hành lang pháp lý, chính sách bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác truyn thông, giáo dục, vận động thực hiện bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng; chủ động giới thiệu về các xu hướng công nghệ, các giải pháp số để truyền thông tới trẻ em, gia đình nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ em trong việc trao đổi, cung cấp, khai thác sử dụng các thông tin trên môi trường mạng.

- Kết nối, đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông, các doanh nghiệp có nền tảng Make in Việt Nam, các doanh nghiệp công nghệ trong việc hỗ trợ, triển khai các giải pháp công nghệ về bảo vệ trẻ em trên không gian mạng tại tỉnh.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên Internet dành cho trẻ em, liên quan đến trẻ em, các dịch vụ Internet xung quanh trường học; tham mưu tổ chức đoàn các đoàn công tác liên ngành kiểm tra về nội dung bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì tham mưu, phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ, giải pháp tại điểm 2.4, 2.7, 4.3, 4.4 mục II.

- Chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn và các các sở, ngành, tổ chức liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để lấy trẻ em làm trung tâm, có sự tham gia của trẻ em hoặc tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em trong xây dựng chính sách số về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan truyền thông, phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em và mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em.

- Sử dụng, tích hợp các kênh thông báo trực tuyến về các vấn đề liên quan đến trẻ em trên môi trường mạng với Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em số 111.

- Tập huấn cho trẻ em về kỹ năng tự bảo vệ mình khi tham gia môi trường mạng và kỹ năng tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng; tổ chức tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho trẻ em bị xâm hại trên môi trường mạng.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì tham mưu, phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ, giải pháp tại điểm 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, 2.7, 3.2 mục II.

- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho trẻ em được sử dụng Internet để học tập, giao tiếp trên môi trường mạng an toàn và trang bị đầy đủ các nội dung, knăng như: kiến thức về mạng Internet, mạng xã hội; kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin tối thiểu; bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng; cách thức nhận biết khi bị lợi dụng, xâm hại trên môi trường mạng và nơi cần thông tin, phản ánh...

- Xây dựng mô hình, quy chế quản lý việc dạy học trực tuyến và các hướng dẫn cho nhà trường, giáo viên về nội dung bảo đảm an toàn thông tin, tham gia môi trường mạng an toàn đối với các hoạt động giảng dạy, quản lý giáo dục.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các doanh nghiệp công nghệ triển khai các giải pháp kỹ thuật tại trường học nhằm giám sát, chặn lọc truy cập các nội dung vi phạm pháp luật, các nội dung không phù hợp với học sinh theo từng lứa tuổi.

4. Công an tỉnh

- Chủ trì tham mưu, phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ tại điểm 1.1, 4.4 mục II.

- Chỉ đạo lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và lực lượng nghiệp vụ áp dụng các biện pháp để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm minh hành vi sử dụng môi trường mạng xâm hại trẻ em.

- Chỉ đạo cơ quan điều tra cấp tỉnh, cấp huyện tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về hành vi sử dụng môi trường mạng xâm hại trẻ em; phối hợp với Viện Kiểm sát, Tòa án nhân dân cấp tỉnh điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các hành vi xâm hại trẻ em liên quan đến môi trường mạng.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi sử dụng môi trường mạng xâm hại trẻ em.

- Chủ trì tham mưu xây dựng cơ chế phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và quy trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý, xử phạt và truy tố đối với các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.

- Nắm đầy đủ, kịp thời thông tin đối với các đối tượng có tiền án, tiền sự về xâm hại trẻ em liên quan đến môi trường mạng và tiến hành các biện pháp phòng ngừa theo quy định pháp luật.

5. Văn phòng UBND tỉnh

- Chủ trì tham mưu, phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ, giải pháp tại điểm 3.1 mục II.

- Phối hợp với đơn vị vận hành thnghiệm Trung tâm điều hành Thành phố thông minh để triển khai thí điểm ứng dụng Smart Quảng Ninh tạo chuyên mục để tiếp nhận phản ánh về các hình ảnh, video, nội dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.

6. Sở Tài chính

Hằng năm, thẩm định dự toán kinh phí để thực hiện Kế hoạch do các cơ quan, đơn vị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng kinh phí và thanh quyết toán theo quy định; hướng dẫn các địa phương bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch tại cấp huyện, xã.

7. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân

- Thực hiện quy trình xét xử trẻ em bị xâm hại theo hướng thuận tiện, giảm tối đa ảnh hưởng về tâm lý, tinh thần đối với trẻ; bồi dưỡng, trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết cho các cán bộ làm việc với trẻ em trong quá trình tố tụng; hỗ trợ trẻ về các thủ tục tố tụng, bồi thường, khiếu nại và biện pháp khắc phục hậu quả đối với nạn nhân là trẻ em.

- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các hành vi xâm hại trẻ em liên quan đến môi trường mạng.

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Quảng Ninh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Quảng Ninh, Tỉnh Đoàn Quảng Ninh và các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên, các hội viên, đoàn viên trong hệ thống tổ chức mình tham gia vận động, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trên môi trường mạng.

- Tỉnh Đoàn chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường tuyên truyền, giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi trên không gian mạng, triển khai các cuộc vận động, chương trình tham gia xây dựng môi trường mạng an toàn, lành mạnh trong thanh thiếu nhi.

9. Các doanh nghiệp

- Triển khai các giải pháp, biện pháp để ngăn chặn và xử lý các nội dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng trong doanh nghiệp theo đúng quy định; thực hiện cảnh báo theo yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền gỡ bỏ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông tin, dịch vụ giả mạo, xuyên tạc xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em.

- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ Internet (ISP): ngăn chặn việc chia sẻ và chặn lọc thông tin có nội dung gây nguy hại cho trẻ em, xâm hại đến trẻ em, quyền trẻ em theo yêu cầu của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

- Các Đại lý cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến: triển khai công cụ kiểm soát thời gian chơi, độ tuổi người chơi để bảo vệ trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng, nghin trò chơi điện tử.

- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng: kiểm soát nội dung thông tin trên hệ thống thông tin hoặc dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp để không gây nguy hại cho trẻ em, xâm hại đến trẻ em, quyền trẻ em; khi đưa thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em lên mạng phải có sự đồng ý của cha mẹ người chăm sóc trẻ em và trẻ em từ đủ 07 tuổi trlên; phải sử dụng các biện pháp công cụ đảm bảo an toàn về thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em các thông điệp cảnh báo nguy cơ khi trẻ em cung cấp, thay đổi thông tin bí mật đời sống riêng tư; thiết lập tính năng tích hợp với ứng dụng Smart Quảng Ninh hệ thống tiếp nhận phản ánh của cơ quan chức năng có thẩm quyền để cho phép người sử dụng có thể thông báo cáo thông tin, dịch vụ gây hi cho trẻ em, thông tin, dịch vụ giả mạo, xuyên tạc, xâm hại trẻ em.

10. Trung tâm truyền thông tỉnh

Chủ trì thực hiện giải pháp, nhiệm vụ tại điểm 2.1, 2.4 mục II; tăng thời lượng, hàm lượng tin đưa nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về tầm quan trọng và phản ánh đúng đắn thực trạng của vấn đề bo vệ trẻ em trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật.

11. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng Kế hoạch cụ thể và bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; hoàn thành trước ngày 15/9/2021.

- Quan tâm đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa lành mạnh tại nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, khu nhà ở của công nhân lao động tại các khu công nghiệp tại địa phương, phục vụ đời sống vật chất, tinh thần, phát triển các hoạt động giải trí văn hóa thể thao lành mạnh cho người dân. Từ đó tạo môi trường sống, không gian sinh hoạt lành mạnh cho trẻ em nói chung và một bộ phận trẻ em có cha mẹ là công nhân lao động có tính chất nghề nghiệp đặc thù, thường phải tăng ca, hạn chế về thời gian chăm sóc, quan tâm tới con em của mình.

- Tăng cường tổ chức, triển khai các hoạt động liên quan đến bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng; giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc tham gia công tác bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; chỉ đạo các tổ chức đoàn thể cùng vào cuộc nhằm nâng cao nhận thức và từng bước trang bị kỹ năng số cho trẻ em trên địa bàn; tăng cường truyền thông qua các hạ tầng truyền thông, ứng dụng sẵn có cho cha mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em hiểu, thực hiện đy đủ trách nhiệm, phương thức bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng.

- Đề xuất biểu dương, khen thưởng kịp thời và nhân rộng những mô hình hay, cách làm sáng tạo trong bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng tại địa phương để khuyến khích, động viên, nhân rộng chương trình.

Trên đây là Kế hoạch triển khai Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021 - 2025”, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị nghiêm túc trin khai đạt hiệu quả; hằng năm, thực hiện báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để lồng ghép vào báo cáo công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- CT, các PCT UBND Tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy (p/h);
- Ban Dân vận Tỉnh ủy (p/h);
- Các sở, ban, ngành (t/h);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố (t/h);
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- V0-3, TH, VX2, GD, TTTT-VP;
- Lưu: VT, XD6.
N.10-KH.008

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Hạnh

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH “BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ TRẺ EM TƯƠNG TÁC LÀNH MẠNH, SÁNG TẠO TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH, GIAI ĐOẠN 2021-2025”
(Kèm theo Kế hoạch số 157/KH-UBND ngày 24/08/2021 của UBND tỉnh)

TT

Nhiệm vụ

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian thực hiện

1

Rà soát, hoàn thiện hành lang pháp lý, cơ chế chính sách về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng

1.1

Triển khai đầy đủ các quy định, cơ chế chính sách của tỉnh, của Trung ương, chế tài xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành về bảo vệ, giáo dục và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng

Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông

Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố

Thường xuyên

1.2

Ưu tiên hỗ trợ đối với các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo về công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng theo hướng lồng ghép với thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh và các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh

Sở Thông tin và Truyền thông

Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố

Thường xuyên

2

Giáo dục, truyền thông nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng

2.1

Nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm và hình thc truyền thông thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, mạng Internet và mạng xã hội; tăng cường hiển thị trên các nền tảng truyền thông của tnh về số điện thoại đường dây nóng Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111) và tổng đài tư vấn miễn phí (số 18001769) của Trung tâm công tác xã hội tỉnh.

Trung tâm Truyền thông tỉnh

 

Thường xuyên

2.2

Lồng ghép các nội dung trang bị kiến thức, nhận thức về môi trường mạng cho trẻ em và kỹ năng cơ bản khi tham gia sử dụng Internet, cách thức tìm kiếm shỗ trợ khi bị xâm hại trên môi trường mạng; phấn đấu trong mỗi học kỳ tại trường học ở tất cả các cấp bố trí 01 buổi ngoại khóa để trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức về môi trường mạng cho cho trẻ em và kỹ năng cơ bản khi tham gia sử dụng Internet.

Sở Giáo dục và Đào tạo

UBND các huyện, thị xã, thành phố

Thường xuyên

2.3

Phát triển các chương trình, hình thức giáo dục và sử dụng tối đa công nghệ thông tin và truyền thông, thông qua các tổ chc xã hi, trung tâm tư vấn, thôn, bản, khu phố để giáo dục, truyền thông hướng tới đối tượng trẻ em không đến trường học, trẻ em vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

Sở Giáo dục và Đào tạo

UBND các huyện, thị xã, thành phố

Thường xuyên

2.4

Khuyến khích, thúc đẩy gia đình, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên, phóng viên, biên tập viên, nhà báo chủ động, thường xuyên cập nhật kiến thức, phương pháp hướng dẫn trẻ các kỹ năng tự bảo vệ mình, tìm hiểu thông tin và khả năng tự phát hiện, tgiác các hành vi có nguy cơ xâm hại khi tham gia môi trường mạng.

Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Trung tâm Truyền thông tỉnh

UBND các huyện, thị xã, thành phố

Thường xuyên

2.5

Cung cấp, hướng dn trem khai thác sử dụng các sản phẩm Make in Việt Nam, các kho học liệu số trong giáo dục, học tập;

Sở Giáo dục và Đào tạo

Sở Thông tin và Truyền thông

Thường xuyên

2.6

Hình thành các bộ kỹ năng số cơ bản, nâng cao phù hợp với từng độ tuổi để đảm bảo an toàn cho trẻ em trong việc trao đổi, cung cấp, khai thác sử dụng các thông tin trên môi trường mạng và các sản phẩm dịch vụ công nghệ số.

Sở Giáo dục và Đào tạo

SThông tin và Truyền thông

Thường xuyên

2.7

Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của xã hội, gia đình, nhà trường trong thực hiện lồng ghép chương trình bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng với các chương trình hành động vì trẻ em, bảo vệ trẻ em và quyền trẻ em

Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo

UBND các huyện, thị xã, thành phố

Thường xuyên

3

Triển khai các biện pháp, giải pháp kỹ thuật, ứng dụng công nghệ

3.1

Tạo chuyên mục trên ứng dụng Smart Quảng Ninh để tiếp nhận phản ánh về các hình ảnh, video, nội dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng; có giải pháp, phương án sẵn sàng tiếp nhận chế độ báo cáo tự động về các nội dung nguy hại, xâm hại trẻ em trên môi trường mạng từ các nhà cung cấp dịch vụ nội dung trên Internet.

Sở Thông tin và Truyền thông; Văn phòng UBND tỉnh

 

 

3.2

Lựa chọn, khai thác sử dụng các phần mềm, ng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, các hệ thống của Bộ Giáo dục và đào tạo đã triển khai, các kho học liệu số, nền tảng giáo dục số (iGiaoduc.vn) sẵn có để kết nối, sử dụng; thực hiện phát huy thiết bị, hạ tầng và phần mềm đã được đầu tư từ các dự án, Đề án trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập trên môi trường mạng.

Sở Giáo dục và Đào tạo

 

Thường xuyên

3.3

Kết nối, chia sẻ dữ liệu, thu thập, phân tích thông tin, giám sát việc chắt lọc, gỡ bỏ các nội dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng; cảnh báo hoặc gỡ bỏ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông tin, dịch vụ giả mạo, xuyên tạc xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em.

Sở Thông tin và Truyền thông

 

 

4

Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực thực thi pháp luật

4.1

Hình thành mạng lưới ứng cứu, bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng tại tỉnh và xây dựng quy chế hoạt động của mạng lưới để đảm bảo cơ chế phối hợp, quy trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.

Sở Thông tin và Truyền thông

Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã thành phố

Quý III/2021

4.2

Kiện toàn, củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động Ban điều hành Hệ thống Bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp tỉnh, huyện; Ban Bảo vệ chăm sóc trẻ em cấp xã và đội ngũ cộng tác viên.

Sở Lao động Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố

 

Năm 2021

4.3

Duy trì, phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cấp tỉnh, huyện, xã; trong đó chú trọng đến hoạt động tư vấn, hỗ trợ giúp trẻ phục hồi về tâm lý, thể chất và tinh thần khi bị xâm hại trên môi trường mạng cũng như tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho trẻ.

Sở Lao động Thương binh và Xã hội

 

Thường xuyên

4.4

Triển khai các chương trình tập huấn, nâng cao năng lực, cập nhật kiến thức, công nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho lực lượng thực thi pháp luật, cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em, điều tra tội phạm và truy tố, xét xử

Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Công an tỉnh

Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Thường xuyên

5

Vận động nguồn lực và sự tham gia của xã hội, tăng cường hợp tác quốc tế

5.1

Tích cực triển khai các hoạt động hợp tác, học tập kinh nghiệm quốc tế trong triển khai, ứng dụng các mô hình hiệu quả về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng đảm bảo phù hợp với các quy định

Sở Thông tin và Truyền thông

Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Thường xuyên

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 157/KH-UBND ngày 24/08/2021 thực hiện Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025"

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


655

DMCA.com Protection Status
IP: 18.218.254.122
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!