Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư liên tịch 18/2016/TTLT-BGTVT-BTC quản lý giá sản phẩm dịch vụ công ích bảo trì đường thủy

Số hiệu: 18/2016/TTLT-BGTVT-BTC Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính Người ký: Nguyễn Hồng Trường, Trần Văn Hiếu
Ngày ban hành: 30/06/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Thông tư liên tịch 18/2016/TTLT-BGTVT-BTC quy định về phương pháp xác định giá và quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương theo Nghị định 130/2013/NĐ-CP.

 

1. Nguyên tắc xác định giá sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì đường thủy nội địa

 
Theo Thông tư liên tịch số 18/2016 thì giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa phải bảo đảm:
 
+ Bù đắp chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ để hoàn thành một đơn vị khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý, bảo trì đường thủy nội địa.
 
+ Phù hợp với tình hình thị trường nơi thi công và khối lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
 
+ Không tính trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích các khoản được ngân sách nhà nước đảm bảo.
 
+ Với công tác sửa chữa đột xuất khắc phục hậu quả bão, lũ, sự cố thiên tai trong lĩnh vực đường thủy nội địa theo phương thức đặt hàng thực hiện theo Thông tư 37/2010/TT-BGTVT.
 

2. Kết cấu và phương pháp xác định giá sản phẩm, dịch vụ công ích

 
Thông tư liên tịch 18 năm 2016 quy định kết cấu giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa sẽ theo phương thức Nhà nước đặt hàng cho các đơn vị, bao gồm: Chi phí nguyên, vật liệu, năng lượng; nhân công; máy, thiết bị, phương tiện phục vụ thi công; chi phí trực tiếp khác; thu nhập chịu thuế tính trước; thuế giá trị gia tăng và chi phí chung.
 

3. Các chi phí liên quan khác

 
Trường hợp pháp luật quy định một số các chi phí liên quan khác như: Tư vấn lập dự án, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, tư vấn khác liên quan đến đầu tư xây dựng; chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ sửa chữa công trình, kiểm toán, quyết toán thì theo Thông tư liên tịch số 18/TTLT-BGTVT-BTC, các chi phí này được tính riêng cho từng nhiệm vụ cụ thể trên cơ sở các quy định pháp luật.
 
Ngoài ra, còn có chi phí quản lý công tác đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa và đơn vị chỉ được sử dụng chi phí này khi không được ngân sách nhà nước đảm bảo hoạt động cho công tác đặt hàng.
 

4. Thẩm quyền và thời điểm quyết định giá sản phẩm, dịch vụ công ích đường thủy nội địa

 
Đơn giá hoặc giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa theo phương thức Nhà nước đặt hàng sử dụng ngân sách trung ương do Bộ Giao thông vận tải quyết định.
 
Bên cạnh đó, Thông tư liên tịch 18/2016 hướng dẫn thời điểm quyết định giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa là sau khi Bộ Tài chính giao dự toán chi Ngân sách nhà nước cho Bộ Giao thông vận tải.
 
 
Thông tư liên tịch 18/2016/TTLT-BGTVT-BTC có hiệu lực ngày 15/8/2016.

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI -
BỘ TÀI CHÍNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2016/TTLT-BGTVT-BTC

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2016

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA THỰC HIỆN THEO PHƯƠNG THỨC NHÀ NƯỚC ĐẶT HÀNG SỬ DỤNG NGUỒN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 ngày 5 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;

Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật giá;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn phương pháp định giá và quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng sử dụng nguồn ngân sách trung ương.

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

Thông tư này quy định về phương pháp xác định giá và quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương theo quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp có liên quan đến việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng, sử dụng nguồn ngân sách trung ương.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng tại Khoản 1 Điều này được vận dụng quy định của Thông tư này để xây dựng dự toán gói thầu, đồng thời thực hiện theo các quy định của pháp luật về đấu thầu trong trường hợp đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa.

Điều 3. Nguyên tắc xác định giá

Giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là giá sản phẩm, dịch vụ công ích) được xác định đảm bảo:

1. Bù đắp chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ để hoàn thành một đơn vị khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý, bảo trì đường thủy nội địa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trạng thái kỹ thuật của từng công trình, hoặc từng hạng Mục công việc cụ thể.

2. Phù hợp với tình hình thị trường nơi thi công và khối lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ.

3. Không tính trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích các Khoản chi phí đã được ngân sách nhà nước đảm bảo.

4. Đối với công tác sửa chữa đột xuất khắc phục hậu quả bão, lũ, sự cố thiên tai trong lĩnh vực đường thủy nội địa theo phương thức đặt hàng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 37/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố thiên tai và cứu nạn trên đường thủy nội địa và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Thông tư số 37/2010/TT-BGTVT (nếu có).

Điều 4. Kết cấu và phương pháp xác định giá sản phẩm, dịch vụ công ích

1. Kết cấu giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng cho các đơn vị thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này, bao gồm:

a) Chi phí nguyên, vật liệu, năng lượng;

b) Chi phí nhân công;

c) Chi phí máy, thiết bị, phương tiện phục vụ thi công;

d) Chi phí trực tiếp khác;

đ) Chi phí chung;

e) Thu nhập chịu thuế tính trước;

g) Thuế giá trị gia tăng.

2. Phương pháp xác định giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Chi phí liên quan khác (nếu có) thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Điều 5. Chi phí liên quan khác

1. Trong trường hợp theo quy định của pháp luật phải phát sinh các chi phí liên quan khác như: tư vấn lập dự án, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, tư vấn khác liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng; chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ công tác thi công sửa chữa công trình, kiểm toán, quyết toán, thì các chi phí này được tính riêng cho từng nhiệm vụ cụ thể trên cơ sở căn cứ vào quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.

2. Chi phí quản lý công tác đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (nếu có):

a) Chi phí quản lý công tác đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (nếu có) là chi phí cho công tác quản lý của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý đặt hàng sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa.

Đối với chi phí quản lý công tác đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích cho công tác sửa chữa định kỳ, đột xuất; nạo vét thường xuyên đủ Điều kiện là công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng được xác định theo định mức chi phí quản lý dự án do Bộ Xây dựng quy định đối với dự án đầu tư xây dựng công trình.

Đối với chi phí quản lý công tác đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích cho công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên (trừ công tác nạo vét thường xuyên đã được quy định nêu trên) được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của tổng kinh phí quản lý bảo dưỡng thường xuyên (đã trừ kinh phí cho công tác nạo vét thường xuyên nêu trên) tại quyết định giao dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Giao thông vận tải. Tỷ lệ phần trăm (%) này được vận dụng theo định mức chi phí quản lý dự án do Bộ Xây dựng quy định đối với dự án đầu tư xây dựng công trình.

b) Đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chỉ được sử dụng chi phí này khi không được ngân sách nhà nước đảm bảo hoạt động cho công tác đặt hàng.

Điều 6. Sử dụng các định mức kinh tế kỹ thuật

Việc xây dựng giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa phải sử dụng hệ thống định mức kinh tế-kỹ thuật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Điều 7. Thẩm quyền quyết định giá

Đơn giá hoặc giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng sử dụng nguồn ngân sách trung ương do Bộ Giao thông vận tải quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 8. Thời Điểm quyết định giá

1. Việc quyết định giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý bảo trì đường thủy nội địa được thực hiện sau khi dự toán chi ngân sách Nhà nước được Bộ Tài chính giao cho Bộ Giao thông vận tải.

Thời hạn thẩm định và quyết định giá thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật giá và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

Điều 9. Điều chỉnh giá hợp đồng đặt hàng; mức trợ giá, trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

Việc Điều chỉnh giá hợp đồng đặt hàng; mức trợ giá, trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức đặt hàng thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 10. Kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về quản lý giá

1. Việc kiểm tra chấp hành các quy định về quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa thực hiện theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.

2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại Thông tư này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Thẩm quyền xử phạt cụ thể, trình tự, thủ tục xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 11. Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

1. Bộ Giao thông vận tải

a) Chỉ đạo các đơn vị, cơ quan chức năng thực hiện lập và quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích theo thẩm quyền, quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan;

b) Ban hành định mức kinh tế-kỹ thuật theo thẩm quyền; quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa làm căn cứ để xây dựng giá sản phẩm, dịch vụ công ích;

c) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Bộ Tài chính

a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan;

b) Hàng năm, bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách trung ương để thực hiện việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật.

c) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra hoặc chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền việc thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2016, thay thế các quy định hướng dẫn về lập và quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức đặt hàng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Thông tư liên tịch số 75/TTLT-BTC-BGTVT ngày 06 tháng 06 năm 2011 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải về hướng dẫn lập và quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Hiếu

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Hồng Trường

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó TTCP;
- Văn phòng Trung ương Đảng; VP Chính phủ;
- VP ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng Trung ương;
- UB Quốc phòng An ninh của QH, VP Quốc hội;
- Viện KSNDTC;
- Tòa án NDTC;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ, Tổng Kiểm toán NN;
- UBND và Sở TC, Sở GTVT, Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Ktra VB (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website CP;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
- Website Bộ TC, Bộ GTVT;
- Lưu: Bộ GTVT (VT, TC); Bộ Tài chính (VT, QLG).

 

PHỤ LỤC SỐ 01

KẾT CẤU GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA THỰC HIỆN THEO PHƯƠNG THỨC NHÀ NƯỚC ĐẶT HÀNG SỬ DỤNG NGUỒN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 18/2016/TTLT-BGTVT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính)

TT

Nội dung

Cách tính

1

Chi phí nguyên, vật liệu, năng lượng (VL)

2

Chi phí nhân công (NC)

Thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về tiền lương

3

Chi phí máy, thiết bị, phương tiện (M)

4

Chi phí trực tiếp khác (TT)

(VL + NC + M) x 1,0%

5

Chi phí chung (C)

+ Trường hợp quản lý, bảo dưỡng công trình thường xuyên

NC x 66%

+ Trường hợp sửa chữa công trình

(VL + NC + M) x 5,3%

6

Thu nhập chịu thuế tính trước (TL)

(VL + NC + M + TT + C) x 6%

7

Giá sản phẩm, dịch vụ công ích trước thuế (GTT)

(VL + NC + M + TT + C + TL)

8

Thuế giá trị gia tăng (TGTGT)

GTT x TGTGT

9

Giá sản phẩm, dịch vụ công ích sau thuế (G)

GTT +GTGT

Ghi chú: Các tỷ lệ nêu ở bảng trên là tỷ lệ tối đa. Căn cứ khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách nhà nước, Điều kiện cụ thể của từng công trình (sản phẩm, dịch vụ công ích) và mặt bằng thị trường, cơ quan có thẩm quyền quyết định tỷ lệ cụ thể nhưng không được vượt tỷ lệ tối đa.

- Trong đó:

+ Qj là khối lượng công tác quản lý, bảo trì thứ j (j=1÷n).

+ DjVL, DjNC, DjM là chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy của công tác quản lý, bảo trì thứ j. Chi phí vật liệu (DjVL), chi phí nhân công (DjNC), chi phí máy thi công (DjM) được tính toán chi Tiết theo Phụ lục số 02 của Thông tư này.

+ Knc, Kmtc là hệ số Điều chỉnh nhân công, máy (nếu có).

+ GTT: Giá sản phẩm, dịch vụ công ích trước thuế.

+ TGTGT: Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác quản lý, bảo trì đường thủy nội địa.

+ G: Giá sản phẩm, dịch vụ công ích sau thuế.

- Đối với các nhiệm vụ công ích trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão; ứng phó thiên tai, thảm họa: nếu phát sinh các Khoản chi phí đãi ngộ cho các lực lượng tham gia theo quy định (nằm ngoài chi phí nhân công) thì chi phí chung sau khi xác định theo tỷ lệ nêu trên được bổ sung thêm các Khoản chi phí đãi ngộ cho các lực lượng tham gia theo quy định.

PHỤ LỤC SỐ 02

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA THỰC HIỆN THEO PHƯƠNG THỨC NHÀ NƯỚC ĐẶT HÀNG SỬ DỤNG NGUỒN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 18/2016/TTLT-BGTVT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính)

1. Chi phí nguyên, vật liệu, năng lượng (sau đây gọi chung là vật liệu)

Chi phí vật liệu được xác định theo công thức:

VL =

Trong đó:

- Di: Lượng vật liệu thứ i (i=1÷n) tính cho một đơn vị khối lượng công việc quy định trong định mức kinh tế kỹ thuật.

- GVLi: Giá tại hiện trường của một đơn vị vật liệu thứ i (i=1÷n), được xác định như sau:

+ Được xác định phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật liệu sử dụng, gắn với vị trí nơi thi công. Giá vật liệu xác định trên cơ sở giá thị trường, từ các nguồn thông tin: do tổ chức có chức năng cung cấp, hoặc báo giá của nhà sản xuất, hoặc thông tin giá của nhà cung cấp, hoặc giá của loại vật liệu có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự đã và đang được áp dụng cho công trình khác và được tính đến hiện trường công trình;

+ Đối với những vật liệu không có trên thị trường nơi thi công thì giá vật liệu bằng giá mua gốc xác định theo giá thị trường phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng và xuất xứ hàng hóa, cộng chi phí vận chuyển đến hiện trường và các chi phí khác có liên quan. Việc tính chi phí vận chuyển đến hiện trường và các chi phí khác có liên quan thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

+ Giá vật liệu sử dụng để tính toán là giá vật liệu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

- KVL: Hệ số tính chi phí vật liệu khác so với tổng chi phí vật liệu chính quy định trong định mức kinh tế kỹ thuật.

- Trường hợp chi phí năng lượng (điện, xăng, dầu) vận hành máy, thiết bị đã tính trong đơn giá ca máy thì không tính trong Khoản chi phí này.

2. Chi phí nhân công

Được xác định theo quy định của pháp luật hiện hành về tiền lương trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

3. Chi phí máy, thiết bị, phương tiện (sau đây gọi chung là máy)

Chi phí máy được xác định bằng công thức sau:

M =

Trong đó:

- Mi: Lượng hao phí ca máy của loại máy, thiết bị thi công chính thứ i (i=1÷n) tính cho một khối lượng công việc quy định trong định mức kinh tế kỹ thuật.

- giMTC: Giá ca máy của loại máy, thiết bị thi công thứ i (i=1÷n) theo bảng giá ca máy và thiết bị thi công của công trình hoặc giá thuê máy xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

- KMTC: Hệ số tính chi phí máy khác (nếu có) so với tổng chi phí máy, thiết bị chính quy định trong định mức kinh tế kỹ thuật.

- Giá ca máy sử dụng để tính toán là giá chưa bao gồm thuế giá trị tăng.

4. Chi phí trực tiếp khác

Chi phí trực tiếp khác bao gồm chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ trực tiếp nhiệm vụ được giao như: di chuyển lực lượng lao động, máy thiết bị trong nội bộ công trường, bảo vệ môi trường cho người lao động và môi trường xung quanh, an toàn lao động và chi phí khác chưa xác định trong định mức tiêu hao vật tư, nhân công, máy thiết bị.

Chi phí trực tiếp khác được tính tối đa bằng 1% tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy.

5. Chi phí chung

a) Chi phí chung là Khoản chi phí của nhà thầu, đơn vị được đặt hàng, bao gồm: chi phí tiền lương và các Khoản chi có tính chất lương, các Khoản đóng góp và các chế độ khác cho bộ máy quản lý; các Khoản đóng góp và các chế độ khác của lao động trực tiếp sản xuất (chưa tính trong chi phí nhân công trực tiếp sản xuất); chi phí điện, nước, điện thoại, xăng xe, công tác phí, văn phòng phẩm, công cụ, dụng cụ cho bộ máy quản lý; chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ bộ máy quản lý đối với doanh nghiệp; chi hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết của đơn vị; chi phí chuyển quân, chi phí làm nhà tạm (hoặc thuê nhà trọ) cho lực lượng thi công.

Chi phí chung được tính như sau:

- Đối với trường hợp bảo dưỡng thường xuyên công trình chi phí tối đa bằng 66% chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.

- Đối với trường hợp sửa chữa công trình chi phí tối đa bằng 5,3% chi phí trực tiếp.

- Đối với các nhiệm vụ công ích trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão; ứng phó thiên tai, thảm họa: nếu phát sinh các Khoản chi phí đãi ngộ cho các lực lượng tham gia theo quy định (nằm ngoài chi phí nhân công đã được quy định tại Điểm 2 của phụ lục này) thì chi phí chung sau khi xác định theo tỷ lệ nêu trên được bổ sung thêm các Khoản chi phí đãi ngộ cho các lực lượng tham gia theo quy định.

b) Đối với các công trình tại vùng núi, biên giới, hải đảo thì định mức tỷ lệ chi phí chung sẽ được Điều chỉnh với hệ số từ 1,05 đến 1,1 do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định giá quyết định tùy Điều kiện cụ thể của sản phẩm công ích.

6. Thu nhập chịu thuế tính trước

Thu nhập chịu thuế tính trước được xây dựng bảo đảm giá sản phẩm, dịch vụ công ích phù hợp với mặt bằng thị trường, trong phạm vi dự toán được giao nhưng tối đa không vượt quá 6% tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy, chi phí trực tiếp khác và chi phí chung.

7. Thuế giá trị gia tăng: Áp dụng theo quy định hiện hành.

 THE MINISTRY OF TRANSPORT – MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
----------------

No. 18/2016/TTLT-BGTVT-BTC

Hanoi, June 30, 2016

 

JOINT CIRCULAR

INSTRUCTIONS ON DETERMINATION AND CONTROL OF PRICES OF PRODUCTS AND SERVICES FOR PUBLIC USE IN MANAGEMENT AND MAINTENANCE OF INLAND WATERWAYS ORDERED BY STATE USING CENTRAL BUDGET

Pursuant to the Law on Inland Waterway Navigation No. 23/2004/QH11 dated June 05, 2004;

Pursuant to the Government’s Decree No. 60/2003/NĐ-CP dated June 06, 2003 providing instructions on the implementation of the Law on State budget;

Pursuant to the Government’s Decree No. 130/2013/NĐ-CP dated October 16 on production and provision of products and services for public use;

Pursuant to the Government’s Decree No. 177/2013/NĐ-CP dated November 14, 2013 providing instructions on the implementation of a number of articles of the Law on Pricing;

Pursuant to the Government's Decree No. 215/2013/NĐ-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Government's Decree No. 107/2012/NĐ-CP dated December 20t, 2012, defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Transport;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Governing scope

This Circular stipulates determination and control of prices of products and services for public use in management and maintenance of inland waterways ordered by the state using central budget as prescribed in the Government’s Decree No. 130/2013/NĐ-CP dated October 16, 2013 on production and provision of products and services for public use.

Article 2. Regulated entities

1. This Circular applies to agencies, organizations and businesses engaging in production and provision of products and services for public use in management and control of inland waterways ordered by the state using central budget.

2. Agencies, organizations, and individuals other than those as prescribed in Clause 1 of this Article may rely on regulations of this Circular and the law on bidding to formulate the cost estimates of a procurement or to bid for provision of products and services for public use in management and maintenance of inland waterways.

Article 3. Principles of price determination

Prices of products and services for public use in the management and maintenance of inland waterways shall be determined to ensure:

1. Compensation for the actual and appropriate expenses for completion of a product or service for public use in accordance with regulations, standards and economic-technical norms in management and maintenance of inland waterways promulgated by competent state agencies and technical conditions of individual works or work items.

2. Accordance with the market place where the work is carried out, quantity and quality of products and services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Any irregular repair and remedial works for consequences of storms, floods and natural catastrophes in inland waterways order by the state shall be conformable with the Minister of Transport’s Circular No. 37/2010/TT-BGTVT dated December 01, 2010 stipulating prevention, combat and remedial work for consequences of floods, storms; responses to natural disasters and rescue operations on inland waterways and amendments, supplements or replacements thereof (if any).

Article 4. Structure and method of price determination

1. Structure of price of products and services for public use in management and maintenance of inland waterways ordered by the state shall be conformable with instructions in Annex 01 enclosed herewith, including:

a) Costs of raw materials, energy;

b) Labor costs;

c) Costs of machinery and equipment;

d) Other direct costs;

dd) General costs;

e) Taxable income

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Method of determining prices of products and services for public use in management and maintenance of inland waterways ordered by the state shall be conformable with instructions in Annex 02 enclosed herewith.

3. Other related costs (if any) shall be conformable with Article 5 herein.

Article 5. Other related costs

1. Additional costs (if any) such as costs of feasibility study formulation, engineering and supervision consultancy, traffic safety assurance for repair and maintenance work, audits, financial settlement shall be recorded separately for each specific work according to regulations on construction cost management, financial settlement of state-funded projects.

2. Product and service order management costs (if any):

a) Product and service order management costs are costs for management of orders for products and services for public use in inland waterways.

Product and service order management costs for regular and irregular repair works, regular dredging shall be determined in accordance with project management cost norms stipulated by the Ministry of Construction for construction works.

Product and service order management costs for regular management and maintenance (except for regular dredging mentioned above) shall be determined as a percentage of the total cost for regular management and maintenance (excluding the cost for regular dredging) in the Ministry of Transport’s decision on annual budget spending estimate allocation. This percentage shall be based on project management cost norms stipulated by the Ministry of Construction for construction projects.

b) The entity tasked with managing orders for products and services for public use shall be allowed to use this cost when its activity is not covered by the state budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The formulation of prices of products and services for public use in management and maintenance of inland waterways must be based on economic-technical norms promulgated by competent agencies.

Article 7. Authority to decide prices

Prices of products and services for public use ordered by the state using central budget shall be decided by the Ministry of Transport.

Article 8. Time of price decision

1. Decisions on prices of products and services for public use shall be made after the state budget spending estimate allocated to the Ministry of Transport by the Ministry of Finance.

Time limits for assessment and decision on prices shall be conformable with Clause 2, Article 9 of the Government’s Decree No. 177/2013/NĐ-CP dated November 14, 2013 providing instructions on the implementation of a number of articles of the Law on Pricing and other amendments, supplements or replacements thereof (if any).

Article 9. Adjustments to contractual price; level of subsidy for production and provision of products and services for public use

Making adjustments to contractual price; level of subsidy for production and provision of products and services for public use shall be conformable with applicable regulations.

Article 10. Inspection of compliance with regulations on control of prices

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Any organization or individual that commits acts in violation of this Circular, depending on nature and severity of the violation, shall be administratively sanctioned, face criminal prosecution, or be liable for compensation in case of any damage caused.

3. Authority and procedures for imposition of sanctions shall be conformable with regulations on handling of administrative violations.

Article 11. Rights and responsibility of agencies, units

1. The Ministry of Transport

a) Direct relevant units and agencies to establish and control prices of products and services for public use within competence as prescribed herein and other relevant law provisions;

b) Promulgate economic-technical  norms within competence, technical regulations and standards in management and maintenance of inland waterways as foundations for formulation of products and services for public use;

c) Inspect implementation of prices for products and services for public use in inland waterways according to this Circular and other relevant law provisions.

2. The Ministry of Finance

a) Cooperate with the Ministry of Transport in controlling prices of products and services for public use as prescribed herein and relevant law provisions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Cooperate with the Ministry of Transport and relevant agencies in organizing or presiding over the inspection of the implementation of prices of products and services for public use in management and maintenance of inland waterways as prescribed herein and relevant law provisions.

Article 12. Implementation

1. This Circular takes effect since August 15, 2016 and supersedes instructions on establishment and control of prices of products and services for public use in management and maintenance of inland waterways ordered by the state as prescribed in the Ministry of Finance and Ministry of Transport’s Joint Circular No. 75/TTLT-BTC-BGTVT dated June 06, 2011.

2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Transport for cooperation with the Ministry of Finance in carrying out considerations and handling./.

 

PP THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Tran Van Hieu

PP THE MINISTER OF TRANSPORT
DEPUTY MINISTER




Nguyen Hong Truong

 

ANNEX 01

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

No.

Descriptions

Calculation

1

Costs of raw materials, energy (VL)

2

Labor costs (NC)

Conformable with applicable regulations on wages

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Costs of machinery, equipment (M)

4

Other direct costs (TT)

(VL + NC + M) x 1.0%

5

General costs (C)

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

NC x 66%

 

+ Repair work

(VL + NC + M) x 5.3%

6

Taxable income (TL)

(VL + NC + M+ TT + C) x 6%

7

Pre-tax prices of products and services for public use (GTT)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8

Value added tax (TGTGT)

GTT x TGTGT

9

Post-tax prices of products and services for public use (G)

GTT +GTGT

Notes: Percentage stated above is the maximum level. Based on state budget capacity, particular conditions of individual works (products and services for public use) and market place, competent agencies shall decide a particular percentage which is not in excess of the maximum level.

- Where:

+ Qj : Quantity of management and maintenance work at j (j=1÷n).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Knc, Kmtc: Coefficients for labor, machinery (if any).

+ GTT: Pre-tax prices of products and services for public use.

+ TGTGT: Value added tax rate applicable to management and maintenance of inland waterways.

+ G: Post-tax prices of products and services for public use.

- Any bonus payment (not included in labor costs) for prevention and combat against natural catastrophes shall be added to general costs after percentage stated above is determined.

 

ANNEX 02

METHOD OF DETERMINING PRICES OF PRODUCTS AND SERVICES FOR PUBLIC USE IN MANAGEMENT AND MAINTENANCE OF INLAND WATERWAYS ORDERED BY THE STATE USING CENTRAL BUDGET (Enclosed with Joint-Circular No. 18/2016/TTLT-BGTVT-BTC dated June 30, 2016)

1. Costs of raw materials, energy (costs of materials)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

VL =

Where:

- Di: Quantity of materials at i (i=1÷n) for a unit mass of work as stipulated in economic-technical norms.

- GVLi: Cost of a unit of raw materials at i (i =1÷n) at the site is determined as follows:

+ The materials must be conformable to standards, types and quality of materials used and associated with the construction site. The costs of materials are determined based on market price and sources of information provided by relevant agencies, manufacturer or supplier’s quotations, costs of materials of equivalent standards and quality which are currently being used for other works;

+ For materials which are not available in the market where the construction site is situated, the costs of materials shall be determined as the purchasing price according to market price plus transport-to-site and other relevant costs.  Calculation of transport-to-site and other relevant costs shall be instructed by the Ministry of Construction.

+ Costs of materials used for calculation are not inclusive of value added tax.

- KVL: Coefficient for calculation of costs of other materials

- Any costs of energy (electricity, petroleum, oil) for operation of machinery and equipment which have been included in equipment unit price shall not be included in these costs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Labor costs are determined according to regulations on wages.

3. Costs of machinery, equipment (costs of machinery)

These costs shall be determined in following formula:

M =

Where:

- Mi: Loss rate of machine shift of a key machine, equipment at i (i=1÷n) calculated for a unit mass of work stipulated in economic-technical norms.

- giMTC: Costs of machine shift of a machine, equipment at i (i=1÷n) according to the machine shift price or machine rental price instructed by the Ministry of Construction.

- KMTC: Coefficient for calculation of costs of other machinery (if any)

- Costs of machinery used for calculation are not inclusive of value added tax.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Other direct costs include expenses for moving labor force, equipment and machinery within the construction site, protection of environment for workers and surrounding area, labor safety and other costs.

Maximum amount of other direct costs shall be calculated as 1% of total costs of materials, labor and machinery.

5. General costs

a) General costs are expenses paid by contractors or order-receiving units such as wages, financial contributions and other expenses for management apparatus, direct labor (not included in costs of direct labor for production), expenses for electricity, water, telephone, petroleum, business trips, stationery, tools and equipment for management apparatus; expenses for depreciation of fixed assets serving management apparatus of businesses; expenses for organization of preliminary and summary wrap-up conferences; expenses for moving labor force and construction of make-shift houses (or renting houses) for workers.

General costs are calculated as follows:

- For regular maintenance, maximum amount of general costs shall be calculated as 66% of costs of direct labor for production.

- For repair works, maximum amount of general costs shall be calculated as 5.3% of costs of direct labor for production.

- Any bonus payment (not included in labor costs as prescribed in Point 2 of this Annex) for prevention and combat against natural catastrophes shall be added to general costs after the percentage stated above is determined.

b) For works situated in highlands, border, sea and island regions, percentage of general costs shall be adjusted according to a coefficient from 1.05 to 1.1 decided by competent agencies depending on particular conditions of products for public use.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Taxable income is set up to ensure prices of products and services for public use are aligned with market place within the allocated budget estimates but not in excess of 6% of total costs of materials, labor, machinery, other direct costs and general costs.

7. Value added tax: Value-added tax is applied according to current regulations.

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư liên tịch 18/2016/TTLT-BGTVT-BTC ngày 30/06/2016 hướng dẫn phương pháp định giá và quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng sử dụng nguồn ngân sách trung ương do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải - Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


7.719

DMCA.com Protection Status
IP: 3.143.4.181
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!