Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11698-1:2016 về Tính dễ vận hành của các sản phẩm - Phần 1

Số hiệu: TCVN11698-1:2016 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành: *** Người ký: ***
Ngày ban hành: Năm 2016 Ngày hiệu lực:
ICS:13.180 Tình trạng: Đã biết

Điều mụca

Tình huống sử dụng

Tình huống sử dụng có ảnh hưởng tới tính dễ vận hành?

Các giới hạn thiết kế được thiết lập có dựa trên dữ liệu sẵn có hay không?

Tình huống sử dụng có được tính đến trong hoạt động thiết kế?

6.1

Các mục tiêu chính

 

 

 

6.2

Các nhân tố liên quan đến thiết bị khác

 

 

 

6.3

Các nhân tố môi trường vật lý

 

 

 

6.4

Các yếu tố môi trường xã hội

 

 

 

aTham chiếu đến từng phần của tình huống sử dụng được đưa ra trong Điều 6.

 

Bảng 2: Tư liệu ví dụ theo đặc điểm người sử dụng

Điều mụca

Các đặc đim của người sử dụng

Đặc điểm của người sử dụng có ảnh hưởng tới tính dễ vận hành?

Các giới hạn thiết kế được thiết lập có dựa trên d liệu sẵn có hay không?

Phạm vi đặc điểm của người sử dụng có được tính đến trong hot đng thiết kế?

7.2.1

Các khả năng nhận thức

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

7.2.2

Kiến thức và kinh nghiệm

 

 

 

7.2.3

Sự khác biệt về văn hóa

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

7,2.4

Biết đọc biết viết

 

 

 

7.2.5

Ngôn ngữ

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

7.3.2

Kích thước cơ thể

 

 

 

7.3.3

Các năng lực cơ sinh vận động

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

7.3.4

Các khả năng thị giác

 

 

 

7.3.5

Các khả năng thính giác

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

7.3.6

Sử dụng tay thuận

 

 

 

7.4.1

Nhân khẩu học nói chung

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

7.4.2

Tuổi tác

 

 

 

7.4.3

Giới tính

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

aTham chiếu đến từng phần của đặc điểm của người sử dụng được đưa ra trong Điều 7.

 

6  Tình huống sử dụng

6.1  Các mục tiêu chính

Hầu hết các sản phẩm hàng ngày đều có một mục tiêu riêng lẻ để hỗ trợ, và có thể rất dễ nhận diện (ví dụ: máy bán vé tự động ở Hình 1). Nếu có nhiều đầu ra, thì mục tiêu chính sẽ là đầu ra thường xuyên và quan trọng nhất mà một người sử dụng dự kiến đạt được bằng việc vận hành sản phẩm.

Khi thiết kế một sản phẩm, mục tiêu chính sẽ được tạo ra theo cách có thể nhận diện ngay tức thời. Khi kiểm tra một sản phẩm, mục tiêu này sẽ được nhận diện.

CHÚ THÍCH 1: Mục tiêu chính có thể bao gồm một loạt các mục tiêu phụ, là những yếu tố cấu thành một mục tiêu tổng thể. Các mục tiêu chính đạt được bởi người sử dụng bằng cách thực hiện hàng loạt các hoạt động nhiệm vụ.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ THÍCH 3: Nếu các mục tiêu và nhiệm vụ chuẩn bị cho việc đưa sản phẩm vào sử dụng (ví dụ như lắp đặt) thì chúng phải được phân biệt với các mục tiêu chính, mặc dù những yêu cầu và khuyến nghị tương tự có thể áp dụng khi thiết kế tính dễ vận hành đối với các mục tiêu này.

6.2  Các yếu tố liên quan đến thiết bị khác

Trong tiêu chuẩn này, sự nhấn mạnh tập trung vào giao diện người sử dụng của một sản phẩm cơ khí, điện hoặc điện tử cho phép người sử dụng điều khiển các chức năng bằng các yếu tố điều khiển.

Khi thiết kế một sản phẩm hàng ngày cần tính đến thiết bị khác thường ảnh hưởng tới hoạt động sử dụng của sản phẩm.

VÍ DỤ: Giao diện của một chiếc radio trên ô tô được thiết kế trong mối tương quan với môi trường của chiếc ô tô.

Cần dễ dàng cài đặt lại một sản phẩm hàng ngày về các điều kiện mặc định sau khi sử dụng.

6.3  Các yếu tố môi trường vật lý

Tính dễ vận hành của sản phẩm được sử dụng ngoài trời thường chịu ảnh hưởng lớn bởi các tác động của những yếu tố môi trường vật lý, như không gian, ánh sáng mặt trời, bóng tối, các mức nhiệt độ cực đại, tiếng ồn xung quanh, giao thông, chuyển động hoặc đám đông. Những yếu tố này sẽ được quyết định bởi loại địa điểm mà tại đó sản phẩm được kỳ vọng sử dụng.

Các điều kiện môi trường vật lý mà một sản phẩm hàng ngày sẽ vận hành trong môi trường đó cần được xác định để được xem xét đến. Những khác biệt đó có thể ảnh hưởng tới thái độ của người sử dụng - Ví dụ: ở các mức nhiệt độ thấp, người sử dụng có thể đeo găng tay dày. Một sản phẩm hàng ngày cần dễ dàng vận hành qua toàn bộ điều kiện môi trường dự kiến mà sản phẩm đó sẽ tri qua.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

VÍ DỤ: Vn hành một máy bán vé tự động tại Hình 1 sẽ gặp tr ngại do bóng tối vào ban đêm nếu không sẵn có phương tiện chiếu sáng.

6.4  Các yếu tố môi trường xã hội

Các yếu tố xã hội như: sự tương tác giữa các cá nhân và mong muốn có sự riêng tư cần được tính đến, nếu phù hợp, khi một sản phẩm được thiết kế đ được sử dụng bởi nhiều hơn một người một lúc hoặc tại nơi người sử dụng đang trong một nhóm.

Mặc dù một sản phẩm hàng ngày có thể được dự trù cho mục đích sử dụng cá nhân, thì sự hiện diện của những người khác có thể ảnh hưởng tới việc cá nhân đó sử dụng sản phẩm, và việc sử dụng sản phẩm có thể gây ảnh hưởng đến những người khác. Tại nơi mà sự riêng tư được xem là vấn đề cần quan tâm, thì sản phẩm nên cho phép người sử dụng ngăn cản người khác có thể nhìn hoặc nghe thấy bất kỳ điều gì liên quan trong hoạt động tương tác.

VÍ DỤ 1: Sự hiện diện của một hàng dài những người đang đợi sử dụng một sản phẩm có thể làm cho người đang sử dụng sản phẩm đó cảm thấy cần phải vận hành sản phẩm nhanh hơn, cùng với những tác động tiêu cực tiềm ẩn liên quan đến kết quả thực hiện.

VÍ DỤ 2: Trong thiết kế một ki-ốt ra vào tự do, sự riêng tư của người sử dụng được tăng lên bằng cách sử dụng các biện pháp như tạo khoảng trống trong ki-ốt, sử dụng màn hình có thể điều chỉnh được là loại màn hình chỉ quan sát được ở một góc nhất định, hoặc bổ sung vách để che khuất tầm nhìn.

7  Các đặc điểm của người sử dụng

7.1  Khái quát

7.1.1  Mục đích

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Việc thiết kế một sản phẩm hàng ngày cần tính tới tất cả các đặc điểm của người sử dụng được đề cấp tới từ 7.2 đến 7.4, được đánh giá là thích hợp bằng sử dụng quy trình được chỉ rõ tại Điều 5.

7.1.2  Xác định tập hợp người sử dụng dự kiến

Nhóm người sử dụng các sản phẩm hàng ngày được dự kiến cho công chúng” bao gồm những người sử dụng với phạm vi rộng nhất có thể của các đặc điểm, bao gồm tuổi tác, nước bản địa, và người sử dụng bị giới hạn khả năng. Điều quan trọng là phải xác định rõ những đặc điểm này, nhằm bảo đảm sản phẩm phù hợp với họ. Trong một số trường hợp, nhóm người được kỳ vọng là những người sử dụng tương lai của sản phẩm, là một phần của công chúng, và có thể được xác định được những đặc điểm cụ thể hơn về người sử dụng.

CHÚ THÍCH: Đối với các sản phẩm hàng ngày được chào bán trên khắp thế giới, điều này sẽ bao gồm cả dữ liệu về người sử dụng ở hàng loạt các quốc gia. Tập hợp người sử dụng được kỳ vọng sử dụng sản phẩm sẽ được thiết lập ngay trong quá trình thiết kế.

VÍ DỤ 1: Một máy bán vé tự động lúc đầu có thể được dự kiến chỉ dành cho một quốc gia, nhưng cũng được kỳ vọng có thể được sử dụng bởi khách du lịch đến từ các quốc gia khác.

Không một nhóm nào b loại bỏ mà không có lý do và, cho tới một mức độ tối đa, các sản phẩm hàng ngày cần được thiết kế có tính đến người sử dụng cao tuổi với phạm vi rộng nhất có thể của năng lực. Đối với một sản phẩm tiêu dùng, tập hợp người sử dụng dự kiến cần dựa trên các định hướng về nhóm người sử dụng thực tế, hơn là dựa trên một định nghĩa về thị trường dự kiến.

VÍ D 2: Một chiếc tủ lạnh có thể được bán cho những người trưng thành, ngược lại nhóm người sử dụng dự kiến cũng có thể bao gồm cả tr em.

7.1.3  Những khác biệt về đặc điểm của người sử dụng

Phạm vi mà các đặc đim của những người sử dụng dự kiến đã biết sẽ xác định mức độ mà một sản phẩm hàng ngày có thể được thiết kế phục vụ mục đích dễ dàng trong vận hành. Những khác biệt đã biết liên quan đến những đặc điểm của người sử dụng cần được xem xét hoặc, nếu không chắc chắn, cần tiến hành nghiên cứu các ảnh hưởng tiềm ẩn của những đặc điểm này đối với tính khả dụng của sản phẩm. Các sản phẩm cần được thiết kế theo cách mà đại đa số người sử dụng sẽ có thể dùng được ở bất cứ nơi đâu họ có thể gặp những loại sản phẩm này trên thế giới.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7.2  Các đặc điểm tâm lý và xã hội

7.2.1  Khả năng nhận thức

Thiết kế một sản phẩm hàng ngày cần tính đến sự biến đổi về khả năng nhận thức, đều có những gợi ý quan trọng về tính dễ vận hành. Một số biến đổi, ví dụ thời gian phản ứng và trí nhớ, có liên quan tới những thay đổi cơ bản về mặt tâm lý, trong khi những biến đi khác lại do việc học tập và xã hội hóa.

CHÚ THÍCH: TCVN 11697-1:2016 (ISO 9355-1:1999), Phụ lục A, cung cp tư liệu mô tả những khía cạnh thích hợp trong quá trình xử lý thông tin của con người.

Tốc độ nhận thức và thời gian phản ứng của con người có giới hạn và giảm sút theo tuổi tác; vì lý do này, các sản phẩm hàng ngày không nên quá khắt khe với người sử dụng nói chung và đặc biệt đối với trường hợp những người sử dụng cao tuổi nói riêng. Các giao diện cũng cần tránh sự cần thiết để ghi nhớ dữ liệu. Năng lực của trí nhớ ngắn hạn bị giới hạn và suy giảm theo tuổi tác.

Nhằm đảm bảo việc dễ dàng trong vận hành, một số nguyên tắc chung có thể được áp dụng:

- Người sử dụng cần có khả năng dễ dàng hiểu được cách tương tác với sản phẩm, ví dụ: làm thế nào đ vận hành được các tính năng điều khiển, và trình tự hành động cần thiết để vận hành sản phẩm cần rõ ràng và chấp nhập lỗi sai;

- Nếu không có cản trở về kỹ thuật đối với trình tự đó, thì người sử dụng nên được tự do để bắt đầu tại bất kỳ bước nào, tiếp sau đó nếu khả thi về mặt kỹ thuật, sản phẩm cần đưa ra hướng dẫn cho bước tiếp theo;

- Tốc độ tương tác cần được xác định bởi người sử dụng chứ không phi bởi máy móc;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7.2.2  Kiến thức và kinh nghiệm

7.2.2.1  Giới thiệu

Việc thiết kế một sản phẩm thường ngày cần tính đến hiện thực là các quá trình nhận thức sử dụng kiến thức tích lũy được và kinh nghiệm đã có trước đó. Các cá nhân có thể khác nhau về trình độ hiểu biết liên quan đến các sản phẩm hàng ngày cả về thuật ngữ chức năng mà các sản phẩm đó nêu ra và các cách thức mà qua đó chúng được vận hành.

7.2.2.2  Kỳ vọng của người sử dụng và các hình mẫu tâm lý

Việc tính đến những kỳ vọng của người sử dụng và các hình mẫu tâm lý dựa trên kinh nghiệm trước đó của họ đóng vai trò rất quan trọng.Thậm chí với một sản phẩm mới, người ta có thể đã có kinh nghiệm từ những sản phẩm tương tự hoặc mô hình tương tự, do đó dạng kinh nghiệm có trước đó có thể cần phải được hiểu kỹ.

Không nên phá vỡ sự kỳ vọng của người sử dụng. Ví dụ: nếu một giao diện điều khiển được di chuyển từ trái sang phải, thì nó không nên tạo ra hiển thị văn bản di chuyển từ trên xuống dưới. Người sử dụng cần có khả năng nhận diện được mục đích dự kiến của sản phẩm càng dễ dàng càng tốt, nhanh chóng nhận diện bất kỳ tính năng điều khiển và hiển thị nào, và ngay lập tức nhận ra mối quan hệ giữa chúng.

Bất kỳ khi nào có thể, một sản phẩm mới cần xây dựng trên thông tin hiện có về kinh nghiệm của người sử dụng và các hình mẫu tâm lý.

CHÚ THÍCH: Trong những tình huống nhất đnh, việc không tuân theo hình mẫu tâm lý của người sử dụng có thể được chấp nhận, ví dụ: tại nơi người sử dụng có kinh nghiệm về một sản phẩm đã có trước đó dựa trên một hình mẫu tâm lý không hoàn hảo.

VÍ DỤ: Một số tính năng điều khiển cho thấy sự thiếu thống nhất về hướng quay được sử dụng để tạo ra sự tăng lưu lượng. Nhằm làm tăng giá trị của một dòng điện, tính năng điều khiển được xoay theo chiều kim đồng hồ, trong khi để tăng lưu lượng khí, tính năng điều khiển được xoay ngược chiều kim đồng hồ. Điều này có thể gây ra vấn đề khi chuyển đi áp dụng thiết bị điện và thiết bị khí.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Tại nơi không thể dựa vào kinh nghiệm đã có trước đó, thì cần sử dụng các khuôn mẫu được thiết lập hoàn chỉnh ca tập hợp người sử dụng dự kiến. Tuy nhiên, những khác biệt về văn hóa có thể dẫn đến việc một khuôn mẫu thông thường được diễn giải một cách khác biệt.

Đào tạo ở các cấp độ tổng quát không thể trông đợi là nền tảng để vượt qua những nh hưng của kinh nghiệm và các khuôn mẫu được thiết lập hoàn chỉnh, vì ở điu kiện thông tin bị quá tải hoặc stress, có một khả năng khá cao về các cá nhân sẽ quay lại với các hành động khuôn mẫu thói quen trước đó.

Một sản phẩm cần chú ý việc liệu các khái niệm giao diện người sử dụng, các cách diễn đạt và thành ngữ chỉ quen thuộc với một số nhóm người sử dụng, một số quốc gia hay một số nền văn hóa.

VÍ DỤ 1: Người lớn tuổi thường không hiểu từ “thiết lập lại” (reset), là từ thường được sử dụng ph biến trong lĩnh vực điện toán.

VÍ DỤ 2: Chân ga trong một phương tiện luôn luôn ở bên phải và chân phanh ở bên trái. Thay đi bên các chân đạp đối với một số loại ô tô hiển nhiên là sẽ gây ra vấn đề.

VÍ DỤ 3: Hệ thống đo lường mét không được sử dụng ở tất cả các quốc gia và các ngành nghề. Ví dụ: Liberia, Myanmar và Hoa Kỳ không sử dụng hệ mét, và trong ngành hang không độ cao được đo bằng đơn vị feet (tương đương 0,3048 m) và tốc độ được đo bằng đơn vị knot (đơn vị hải lý/giờ, tương đương 1852 m/h).

7.2.2.4  Những phát triển mới

Mỗi người sử dụng có th quen thuộc với những cách thức riêng khi tương tác với một sản phẩm, do vậy không nên giới thiệu một sản phẩm mới, có cùng loại công dụng nhưng có những khái niệm tương tác mới và khác biệt cơ bản, mà thiếu thiết kế và đánh giá cẩn thận về tính hữu dụng đ bo đảm những khái niệm mới này đã được người sử dụng hiểu.

CHÚ THÍCH: Tính d vận hành có thể được thực hiện một cách hiệu quả với một thiết kế mang tính cách mạng có sử dụng những khái niệm tương tác tương thích với các thiết kế trước đó hoặc những khái niệm tương tác được biết đến rộng rãi đối với cùng một sản phẩm. Sử dụng những khái niệm mới hoặc chưa từng được biết tới mà không cần hướng dẫn chính xác có thể đem lại ảnh hưởng tiêu cực tới tính dễ vận hành.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7.2.3  Những khác biệt về văn hóa

Những sản phẩm dự kiến được sử dụng trong các môi trường văn hóa khác nhau cần tính tới những khác biệt về văn hóa và không cần tạo ra những giả định về các khuôn mẫu.

Những khác biệt về văn hóa có th ảnh hưởng tới sự lựa chọn và hiểu biết của người sử dụng về một sản phm. Các yếu tố văn hóa chủ đạo tác động đến sự hiểu biết này là diện mạo và việc sử dụng các phép n dụ, mô hình tâm lý, điều hướng và các dạng tương tác khác. Các cá nhân từ những bối cảnh văn hóa khác nhau có thể tồn tại sự khác nhau đáng kể về ngữ nghĩa mà họ đưa ra cho các từ, ý nghĩa đối với màu sắc, và diễn giải về các hình ảnh biểu tượng và các biểu tượng. Họ cũng có thể khác nhau trong những kỳ vọng về các cấp bậc và tổ chức thông tin, những phép n dụ cơ bản và độ phức tạp hoặc mật độ thông tin. Các khái niệm tổng quát ảnh hưởng đến việc thiết kế giao diện cũng có thể khác nhau và cần được tính đến.

Thông thường cần tránh biểu tượng bằng tay trên các sản phẩm mang tính quốc tế, bởi những biểu tượng này được chấp nhận ở một nền văn hóa nhưng có thể lại bị phản đối kịch liệt ở một nền văn hóa khác.

VÍ DỤ 1: Ở hầu hết các quốc gia, màu đ được thiết lập như màu sắc cảnh báo, trong khi đó xanh lá cây không có cùng sự chấp nhận khi phát tín hiệu “được chấp nhận hoặc “OK”.

VÍ DỤ 2: Ở một số quốc gia, mọi người lái xe bên trái đường; trong khi ở một số nước khác, người ta lại lái xe về bên phải.

VÍ DỤ 3: Một số ngôn ngữ được viết từ phải sang trái, ở một số khác thì từ trái sang phải, hoặc từ trên xuống dưới.

VÍ DỤ 4: Việc sử dụng biểu tượng hòm thư kiểu Mỹ để biểu thị “thư” trên giao diện có thể không được hiểu tại một vài quốc gia vì ở những nước này hòm thư không được dùng như quy ước của xã hội.

VÍ DỤ 5: Những biểu tượng trên một giao diện của người sử dụng cho thấy một con thỏ biểu thị “nhanh hơn và một con rùa biểu thị “chậm lại” sẽ không được hiểu một cách rộng rãi trong các nền văn hóa không biết tới câu chuyện cổ tích về rùa và th.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Khả năng biết đọc biết viết được xem là khả năng có thể đọc và viết một câu đơn giản ở lứa tui 15, cho dù những thương tích hoặc bệnh tật có thể dẫn tới mất khả năng đọc viết trong những năm còn lại của cuộc đời. Trong khi khả năng viết có thể đóng vai trò quan trọng đối với những phương pháp đầu vào nhất định, khả năng đọc thường được xem là vấn đề đáng kể nhất đối với các sản phẩm hàng ngày.

CHÚ THÍCH: Khả năng biết đọc biết viết hoàn toàn khác biệt trên toàn thế giới và thậm chí ở ngay trong từng quốc gia. Nhiều xã hội có chứa đựng nhiều khu vực địa lý hoặc các nhóm xã hội là nơi có trên 40 % dân số có thể không biết đọc biết viết về mặt chức năng.

Việc thiết kế một sản phẩm hàng ngày cần tính đến các mức độ thấp của khả năng đọc, đóng vai trò quan trọng đối với việc hiểu các chỉ dẫn dưới dạng văn bản có trên các sản phẩm hàng ngày. Ngoài ra, một người sử dụng có thể không hiểu được các ký tự (ví dụ: tiếng A-rập, Trung Quốc, Nhật Bản, Kirin...) được sử dụng trên màn hình hin thị.

Đoạn văn bản viết tay được sử dụng để ghi nhãn hoặc giải thích các giao diện cần sử dụng sao cho dễ hiểu, phổ biến, các từ và cách dùng từ đơn gin và trực tiếp. Điều này đem lại lợi ích cho tất cả người sử dụng, và đặc biệt hỗ trợ cho những người có khả năng đọc kém và những người mắc chứng khó đọc.

Tại nơi mà nhóm người sử dụng dự kiến gồm cả những người có khả năng đọc viết kém, thì cần sử dụng bất cứ khi nào có thể các hình ảnh biểu tượng có khả năng tự giải thích để bổ sung cho văn bản. Tuy nhiên, trong khi các hình ảnh biểu tượng hỗ trợ những người với khả năng đọc kém, thì đối với những người có khả năng đọc viết tốt sẽ thấy khó hiểu hơn khi đọc một văn bản thông thường; do vậy, sự kết hợp từ ngữ và các hình vẽ cần được cung cấp tại nơi phù hợp. Bất kỳ một loại hình ảnh biểu tượng nào được phát triển đều cần kiểm tra dựa trên tiêu chuẩn ISO 9186:2001.

VÍ DỤ: Trên một máy bán hàng tự động, một bức ảnh về sản phẩm được đặt bên cạnh nút bấm khi khách mua hàng.

7.2.5  Ngôn ngữ

Nhằm mở rộng phạm vi tiềm năng của người sử dụng, các sản phẩm hàng ngày có màn hình điện tử cần cho phép lựa chọn ngôn ngữ giao trong diện người sử dụng bất cứ khi nào có thể. Cần sử dụng từ ngữ quen thuộc với tập hợp người sử dụng dự kiến.

Đối với một giao diện tại nơi công cộng, chỉ có thể sử dụng dạng văn bản in thì nên bổ sung thêm một hoặc vài ngôn ngữ thường được hiểu rộng rãi.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7.3  Các đặc điểm thể chất và giác quan

7.3.1  Tổng quan

Trong khi kích thước cơ thể người giữa các quốc gia là khác nhau, thì việc phân phối các đặc điểm chức năng, như thị giác, thính giác các khả năng về cơ chế sinh học và nhận thức, có thể được xem là tương đương đối với việc thiết kế giao diện người sử dụng.

7.3.2  Các kích thước cơ thể

Việc thiết kế một sản phẩm hàng ngày cn xét đến sự phân bổ trên phạm vi toàn cầu đối với các kích thước cơ thể của tập hợp người sử dụng dự kiến, xem tiêu chuẩn ISO 7250. Thiết kế cần tính đến phạm vi rộng nhất có thể về các chiều cơ thể.

VÍ DỤ: Các nút trên một màn hình tiếp xúc được thiết kế dành cho cỡ ngón tay trung bình cho thấy không thể sử dụng được đối với những người có ngón tay to. Kích thước được thay đổi để phù hợp với tất cả tập hợp người sử dụng dự kiến ngoài 5 % có cỡ ngón tay lớn nhất. Ở một ứng dụng khác, khoảng trống luôn có đ, do vậy không cn giới hạn kích thước ch phục vụ được cho 95 %, và 100 % người sử dụng đều được hỗ trợ, cho dù kích thước ngón tay họ to thế nào.

7.3.3  Năng lực cơ sinh vận động

Những khác biệt lớn về năng lực cơ sinh vận động tồn tại qua các thế hệ dân số.Sự khác nhau bên trong các dân tộc có thể lớn hơn sự khác nhau giữa các dân tộc. Khi xem xét phạm vi sức khỏe chuyển động và nhạy cảm của xúc giác, cần đặc biệt lưu tâm đến những tác động về tuổi tác, ở cả trẻ em và người già có các mức thấp nhất.

CHÚ THÍCH 1: Đối với nhiều người cao tuổi, việc đứng lên ngồi xuống là khá khó khăn, cúi người hoặc khuỵu gối, xoay người hoặc quay đầu về hai bên và hướng lên cũng như phạm vi quay của cổ tay họ cũng bị hạn chế.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Khả năng phát hiện, chạm và phân biệt các hình dạng bằng ngón tay cũng là một vấn đề quan trọng đối với việc thiết kế giao diện người sử dụng. Khi vận hành một sản phẩm hàng ngày trong bóng tối, trong các trường hợp khẩn cấp, hoặc khi người sử dụng bị suy yếu khả năng thị giác, sử dụng xúc giác có thể là cách duy nhất để tìm ra một tính năng điều khiển và vận hành giao diện. Nếu có dự kiến sử dụng trong tình huống như trên, thì các giao diện cần được cung cấp phản hồi căn cứ trên xúc giác, chỉ ra tính chất của hành động được yêu cầu và liệu hành động đó có được thực hiện thành công hay không.

VÍ DỤ: Các nút xúc giác cảm biến trên bề mặt bằng kính hoặc kim loại khá khó để nhận diện bằng cách chạm vào và không đưa ra phản hồi phù hợp về trạng thái đã được chuyển.

CHÚ THÍCH: Một số người có rất ít hoặc không có cảm giác về xúc giác ở bàn tay.

7.3.4  Khả năng thị giác

Khi thiết kế cho một phạm vi người sử dụng rộng nhất có thể, cần tính đến đến các dạng thức khác nhau về suy giảm thị lực.

Tùy thuộc vào tình huống, cần tính toán trước một lượng lớn người sử dụng bị suy yếu thị lực. Nhiều người sử dụng đeo kính có thể không dùng kính khi sử dụng các sản phẩm hàng ngày, đặc biệt là ở những nơi công cộng hoặc ngoài trời.

Các ký tự riêng biệt được sử dụng trong các màn hình hiển thị trên sản phẩm cần nằm trong góc nhìn của mắt giữa 18 đến 22’ phút cung (xem TCVN 11697-2:2016 [ISO 9355-2:1999], 4.2.1).

CHÚ THÍCH 1: Nhằm tăng tính dễ đọc khi phạm vi người sử dụng được kỳ vọng gồm cả những người có thị lực kém hoặc khi các mức độ rọi thp, có thể tăng kích cỡ và/hoặc độ tương phản của các ký tự cho phù hợp.

CHÚ THÍCH 2: Những yêu cầu và hướng dẫn bổ sung về thiết kế các màn hình hiển thị và các thành tố cấu thành của chúng được đưa ra trong tiêu chuẩn TCVN 11697-2:2015 (ISO 9355-2:1999), 4.2.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

VÍ DỤ: Một cột đèn tín hiệu giao thông gồm màu đỏ “dừng được đặt ở vị trí trên cùng, do vậy ý nghĩa của tín hiệu có thể được hiểu bởi người bị suy yếu thị giác màu đ-xanh lá cây.

7.3.5  Khả năng thính giác

một số người, khả năng nghe ở các tần số nhất định bị suy giảm, ví dụ: bị điếc do hậu quả của tiếng ồn. Ở người cao tui, khả năng nghe thấy ở các tần số cao thường bị suy giảm. Trong điều kiện tiếng ồn cực lớn, tất cả mọi người đều thực sự không nghe thấy gì và các giao diện người sử dụng chỉ dựa vào đầu ra âm thanh sẽ không thể hoạt động tốt.

CHÚ THÍCH: Tiếng ồn cường độ cao (>120 dB) gây đau và có hại cho tai. Đồng thời những dạng âm thanh nhất định (ví dụ: tiếng phấn viết lên bảng) cũng có thể gây đau tai.

Đối với những sản phẩm dự kiến được sử dụng trong các điều kiện tiếng ồn môi trường lớn bởi người sử dụng gặp khó khăn khi nghe, hoặc tại nơi tiếng ồn là không phù hợp, thì thông tin cần được cung cấp bằng cách sử dụng các giác quan khác ngoài thính giác (ví dụ: màn hình hiển thị).

VÍ DỤ: Một bếp nấu cung cấp một biểu tượng thị giác lóe sáng cũng như báo động bằng thính giác nhằm chỉ ra rằng thời gian được thiết lập để nấu đã hết. Điều này có thể phù hợp với môi trường có tiếng ồn cao hoặc dành cho người có vấn đề về thính giác.

Các tín hiệu cảnh báo thính giác cần ở trong một phạm vi và tần số dựa theo TCVN 11697-2 (ISO 9355-2); tiếng chuông báo và tiếng ồn không nên dùng để thông báo nhiều hơn ba ý nghĩa khác nhau.

7.3.6  Xu hướng chỉ dùng tay thuận

Vấn đề của xu hướng chỉ sử dụng tay thuận cần tính đến đối với mọi thiết kế giao diện người sử dụng tại nơi có yêu cầu về sự khéo tay và độ chính xác cao. Mặc dù số người thuận tay phải nhiều hơn, nhưng một sản phẩm hàng ngày không cần loại bỏ những người thuận tay trái và nên được dành cho cả hai đối tượng này. Với các lý do thiết kế khác, nếu phải thiết kế giải pháp để chỉ sử dụng bằng một tay, thì nên sẵn có các sản phẩm riêng biệt dành cho cả hai loại người tay thuận.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7.4  Nhân khẩu học

7.4.1  Tổng quan

Nhân khẩu học nhận diện các phân nhóm về đặc điểm thể chất, giác quan, tâm lý và xã hội riêng biệt.

7.4.2  Tuổi tác

Tuổi tác có những ảnh hưởng sâu sắc tới các đặc điểm của người sử dụng cả về tâm lý cũng như thể chất. Do vậy, cần tính tới phạm vi tui tác của tập hợp người sử dụng dự kiến.

Một sản phẩm sẽ được sử dụng bởi trẻ em cần có những bước rõ ràng với từng mục tiêu nhỏ. Một giao diện cho người sử dụng là trẻ em cần yêu cầu dùng ít sức, khéo tay hoặc chú ý tới hoạt động vận hành. Điều này cũng sẽ hỗ trợ cho các nhu cầu của người cao tuổi. Tuy nhiên, nếu dự định loại bỏ trẻ em khỏi đối tượng sử dụng sản phẩm, thì cần tránh yêu cầu sử dụng nhiều sức vì có thể cũng loại bỏ luôn cả những người sử dụng lớn tuổi.

CHÚ THÍCH: Trẻ em không chỉ là những người lớn thu nhỏ. Tri giác và nhận thức của một đứa trẻ về thế giới là hoàn toàn khác so với người lớn; chúng sử dụng tương tác dùng thử và lỗi, không có kế hoạch để đạt được các mục tiêu và có th tìm kiếm và tiếp tục sử dụng các phương pháp kém hiệu quả để đạt được mục tiêu.

Khi tính tới cả người cao tuổi trong thiết kế một sản phẩm, cần đặc biệt chú ý tới khả năng các năng lực về giác quan và sinh lý vận động bị giảm sút cũng như thời gian phản ứng giảm sút. Trong khi năng lực tri giác có thể vẫn nguyên vẹn khi tui tác tăng lên, thì cần tính đến việc thiếu quen thuộc với các khái niệm tương tác hiện đại.

VÍ DỤ: Tốc độ trung bình của người cao tuổi để hoàn thành các nhiệm vụ tăng và tỉ lệ mắc lỗi giảm khi sử dụng các nút bấm cảm ứng nhỏ hơn, so với các nút bm vật lý lớn hơn.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Cả hai giới tính cần có hiện diện trong những yêu cầu và kiểm tra sự cân đối trong sử dụng được mong đợi. Ch những sản phẩm liên quan tới các đặc điểm khác biệt về thể chất giữa các giới mới có thể được giả định có một tập hợp người sử dụng chỉ dành cho một giới.

CHÚ THÍCH: Gii tính đặc biệt ảnh hưởng tới những khác biệt về thể chất, các kích thước cơ thể và sức khỏe, những kỳ vọng và thái độ tâm lý liên quan tới các biểu tượng, hình ảnh biểu tượng và những chỉ dẫn có thể có khác biệt đáng kể do kinh nghiệm và sự hòa nhập xã hội.

Phụ lục A

(Tham khảo)

Các đặc điểm của người sử dụng - Thông tin bổ sung

A.1  Khả năng nhận thức

Phạm vi khả năng nhận thức của con người bao gồm:

a) Khả năng tiếp thu và hiểu lượng lớn các khuôn mẫu thông qua nhiều giác quan khác nhau,

b) Khả năng làm việc cùng và lưu trữ những lượng lớn thông tin trong một hoặc nhiều hệ thống ghi nhớ,

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Khả năng đưa ra những quyết định t đơn giản đến phức tạp,

e) Khả năng giải quyết những vấn đề phức tạp, cả bằng cách thông qua các giải pháp nhận diện dựa trên kinh nghiệm trước đó lẫn bằng cách làm việc cùng các thành tố tạo nên vấn đề, và

f) Khả năng tạo ra sản phẩm sáng tạo ở một trong số những vùng miền thuộc về nỗ lực của con người.

Trong khi có rất nhiều khả năng nhận thức của con người vẫn chưa được hiểu hết, đủ để biết được những dự đoán về các dạng quyết định thiết kế phù hợp có thể dẫn đến sự tương tác tốt hoặc chưa tốt. Ví dụ: không tính đến các tranh luận rằng năng lực bị giới hạn của trí nhớ đang làm việc của con người là 7 ± 2 hoặc 3 ± 2 hạng mục, có thể thấy rất rõ là trí nhớ đang làm việc bị quá tải sẽ dẫn đến những khó khăn cho nhiều người sử dụng.

Những phương pháp khả dụng như nói ra những suy nghĩ, theo dõi bàn phím, bộ chuyển đi quét và theo dõi mắt là những nỗ lực để bắt được một hình ảnh về điều mà những người sử dụng nghĩ khi họ tương tác với một sản phẩm. Mục đích là để hiểu và xây dựng mô hình các quá trình xử lý nhận thức của người sử dụng, nhờ đó giao diện có thể được điều chỉnh theo suy nghĩ của con người hơn là cách thức vòng vo khác.

Các nhóm người sử dụng với những kiến thức khác nhau và trình độ giáo dục cao thấp khác nhau được thấy ở khắp mọi nơi. Kinh nghiệm về những đặc điểm giao diện người sử dụng hiện đại có thể khác nhau theo từng vùng, thậm chí trong từng quốc gia. Do vậy, những đặc điểm cao cấp như các khả năng đầu vào/đầu ra bằng lời nói và/hoặc các nút cảm biến không thể được giả định là có giá trị và hữu dụng phổ biến cho mọi người. Sự hữu dụng của những đặc điểm tương tác phụ thuộc khá nhiều vào nhiệm vụ của người sử dụng và tương tác với kiến thức của họ, kỹ năng và khả năng nhận thức về nhiệm vụ đó.

Xem Tài liệu tham khảo [9] đến [19].

A.2  Văn hóa

Cuộc cách mạng thông tin và sự phân phối toàn cầu của những sản phẩm hiện đại đã ảnh hưởng tới hiểu biết về ngữ nghĩa của các tín hiệu và biểu tượng trên toàn thế giới. Những thế hệ hiện tại hòa mình với nền văn hóa toàn cầu về công nghệ, được chia sẻ rộng rãi, m rộng thêm sự hiểu biết ngữ nghĩa và vượt trội hẳn hiểu biết về văn hóa của một người chỉ biết tới văn hóa của một đất nước. Có thể hy vọng rằng trong tương lai một sự kiện sẽ m rộng hiểu biết thông thường bằng cách chia sẻ với những người dân trên toàn thế giới.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Những cá nhân từ các bối cảnh văn hóa khác nhau có thể khác biệt đáng kể về phương diện:

- ngữ nghĩa dành cho từ ngữ,

- ý nghĩa dành cho các màu sắc,

- diễn giải các hình ảnh biểu tượng và biểu tượng,

- chọn hoặc kỳ vọng từ những thứ bậc và cách tổ chức nội dung,

- diễn giải các cấu trúc trình đơn (menu), đặc biệt chú trọng nhấn mạnh vào các động từ hoặc danh từ,

- phản ứng với ảnh chụp con người, đồ vật và phong cảnh,

- các phép ẩn dụ vận hành cơ bản dành cho các hệ thống, ứng dụng và môi trường,

- ưa thích về độ phức tạp hoặc mật độ thông tin, và

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Người thiết kế hoặc người đánh giá một sản phẩm dự định sử dụng trong những môi trường văn hóa khác nhau cần tính tới những khác biệt này.

Xem Tài liệu tham khảo [20] đến [23].

A.3  Khả năng biết đọc biết viết

Khả năng đọc thậm chí không phổ biến rộng rãi trên khắp thế giới; có những khu vực có tỉ lệ biết đọc biết viết cao nhưng cũng có những nơi tỉ lệ này lại thấp. Năm 2000 tại Châu Âu, chỉ có 1 % người không biết đọc biết viết, tại Châu Phi có tới 49 % và tại Nam Á có tới 59 % tỉ lệ phụ nữ mù chữ. Ở những nước có tỉ lệ mù chữ cao, tỉ lệ này thường cao ở đối tượng là nữ giới hơn là đối tượng nam giới. Tuy nhiên, ở những xã hội có tỉ lệ biết đọc biết viết cao có thể thấy tới 40 % mù chữ về mặt chức năng, ví dụ ở những khu vực xã hội nghèo đói và có tỉ lệ thất nghiệp cao.

Rối loạn ngôn ngữ là sự rối loạn di truyền học của khả năng đọc. Việc diễn giải về mối quan hệ khoảng không trong văn bản, và tích hợp thần kinh và diễn giải bị suy yếu. Rối loạn ngôn ngữ có mức phổ biến khoảng từ 2 % đến 8 % - tỉ lệ này ở nam giới cao hơn nữ giới gấp 3 lần.

Xem Tài liệu tham khảo [24] đến [25].

A.4  Ngôn ngữ

Có một số lượng lớn các ngôn ngữ được sử dụng trên toàn thế giới, và ở một vài quốc gia cách phát âm của tiếng địa phương quá khác nhau nên dễ thấy những người sử dụng cùng một ngôn ngữ này không thể hiểu được nhau.Ch riêng tại n Độ đã có đến 15 ngôn ngữ và 1600 tiếng địa phương.

Xem Tài liệu tham khảo [24].

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Dữ liệu về các kích thước cơ thể sẵn có ở nhiều quốc gia trên khắp thế giới và ở nhiều nhóm khác nhau, cả về đặc trưng giới tính và tuổi tác. Những dữ liệu này cần được cập nhật định kỳ do trong một số khu vực trên thế giới tỉ lệ chiều cao trung bình đang tăng dần khoảng 2 mm mỗi năm, và cũng bởi các phần cơ thể cũng đang thay đổi từ từ. Do có rất nhiều bộ phận khác nhau, nên những phép đo đạc cơ thể, chứ không phải chiều cao tổng th, được phân bổ một cách khác biệt. Dữ liệu về kích thước cơ thể liên quan đến chiều cao và các thông số đo khác của cơ thể luôn sẵn có, có các mẫu kích thước cơ thể đồ họa và các mô hình được máy tính hóa luôn sẵn sàng để hỗ trợ xác định tầm với và tư thế liên quan với việc thiết kế giao diện người sử dụng.

Khi tiến hành thiết kế các sản phẩm bao gồm chỗ ngồi cho người vận hành, dành cho buồng gọi điện thoại, phạm vi rộng của các kích thước cơ thể con người có những hệ qu khó có th tính tới. Trong khi hầu hết các sản phẩm hàng ngày phù hợp từ một phần 5 % đến 95 %, những người cực cao hoặc cực thấp có thể cần đến những ứng dụng chuyển đổi đặc biệt để đáp ứng được những yêu cầu của họ.

Xem Tài liệu tham khảo [26] đến [28].

A.6  Năng lực cơ sinh vận động

Hoạt động nâng các thùng hàng được giới hạn tối đa là 25 kg tại một số quốc gia. Lý do của việc hạn chế này là bởi các thương tích từ hoạt động nâng nhấc không phù hợp gây ra số lượng lớn các trường hợp nghỉ hưu sớm và hầu hết những trường hợp nghỉ làm do đau ốm.

Sự phù hợp về sinh lý vận động của việc sắp xếp giao diện người sử dụng có thể được tính toán, liên hệ giữa các kích thước cơ thể và thông số của máy móc, và đặc biệt là độ với và lực vật lý mà người sử dụng được yêu cầu để vận hành máy. Các mẫu kích thước cơ thể và mô hình mô phng máy tính có thể được sử dụng phục vụ mục đích này. Sự lặp lại chuyển động có thể được so sánh với những giới hạn sinh lý vận động của con người. Các công thức đại số và chương trình máy tính cũng sẵn có phục vụ việc nhận diện này.

Đối với giao diện người sử dụng ngày nay, các vấn đề về sinh lý vận động không đóng vai trò quan trọng như 50 năm về trước, và đối với tính dễ vận hành, thì không đủ sức khỏe hoặc các giới hạn về tâm lý không quá quan trọng. Các máy có cơ cấu trợ lực giờ đây đã thay thế công việc sinh lý vận động sang công việc điều khiển, là nơi các yếu tố tâm lý chiếm lĩnh. Có sẵn dữ liệu phục vụ việc bố trí các thành tố điều khiển liên quan đến sức bền của con người (xem TCVN 11697-3 [ISO 9355-3]).

Xem Tài liệu tham khảo [29] đến [34].

A.7  Các hướng tiếp cận thiết kế dành cho người sử dụng với những yêu cầu đặc biệt

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Các thuật ngữ như “thiết kế có thể tiếp cận được”, “thiết kế phổ biến”, “thiết kế dành cho mọi đối tượng”, “thiết kế bao quát” và “thiết kế qua nhiều thế hệ” được sử dụng đ mô tả mục tiêu này trong các tình huống khác nhau.

Hướng tiếp cận để đáp ứng được các nhu cầu của những nhóm người sử dụng kể trên bao gồm 3 bước. Hướng tiếp cận được chọn là thiết kế ra một sản phẩm theo cách nó có thể được sử dụng bởi bộ phận người sử dụng khả thi đông nhất mà không cần phải cải biến.

VÍ DỤ 1: Một chiếc điện thoại cầm tay thông thường với tính năng điều chỉnh âm thanh cũng có thể được sử dụng bởi những người bị điếc nhẹ.

Trong nhiều trường hợp, làm cho một sản phẩm dễ sử dụng hơn cho người cao tuổi và người tàn tật cũng sẽ khiến sản phẩm đó tr nên dễ sử dụng hơn đối với nhiều đối tượng người sử dụng khác.

Nếu hướng tiếp cận thiết kế này không phù hợp, việc thiết kế cần cung cấp khả năng cá nhân hóa hoặc các kết nối thiết bị hỗ trợ.

VÍ DỤ 2: Những người sử dụng bị suy yếu khả năng nghe ở mức độ vừa phải bổ sung một bộ khuếch đại âm thanh cho điện thoại.

Nếu không phù hợp, sẽ phải tìm ra một gii pháp khác.

VÍ DỤ 3: Những người bị suy giảm chức năng nghe trầm trọng, không thể sử dụng được điện thoại sẽ dùng một máy điện thoại có hiển thị chữ hoặc điện thoại có hình ảnh.

Xem Tài liệu tham khảo [35] tới [49].

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Thị lực là sự nhận diện rõ ràng về một bức ảnh, một ký tự hay một biểu tượng, và tùy thuộc vào kích thước của đối tượng. Những ký tự nhỏ hơn thì khó nhận dạng hơn, vì chúng phủ lên ít các tế bào võng mạc hơn. Thị lực được đo bằng một thương giữa độ nét thực tế và độ nét thông thường. Độ nét của người bình thường quyết định một góc 1 phút cung, trong khi độ nét của người tinh mắt nhất có thể quyết định một góc nhỏ bằng 2 giây cung. Sử dụng dữ liệu này có thể tính toán được kích thước tối thiểu của các thành phần giao diện người sử dụng, để chúng có thể được nhìn thấy một cách rõ ràng bởi người sử dụng trong tình huống sử dụng xác định.

Do sự khác nhau về di truyền học, khả năng nhìn rõ có thể hoàn toàn bị ảnh hưởng ngay từ khi sinh ra bởi chứng viễn thị (hyperopia) hoặc cn thị (myopia) và có thể cần được điều chỉnh. Ở các nước phương Tây, lứa tuổi khi trẻ em lần đầu tiên tới trường, đã có khoảng 20 % học sinh đeo kính. Độ nét thị giác giảm dần theo tuổi tác, và ở tuổi 50, có khoảng 70 % người phải đeo kính để đọc.

Những khiếm thị về màu sắc được phát hiện ở hầu hết các quốc gia và có cùng tỉ lệ. Khoảng 2 % dân số nam giới bị thiếu hụt màu sắc thị lực nghiêm trọng và khoảng 6 % nam giới mắc một số dạng của khiếm thị màu sắc. Chỉ có 1 % nữ giới là bị khiếm thị màu sắc.

Trong khi những người trẻ tuổi có thể nhìn thấy vật ở khoảng cách gần là 8 cm bằng mắt thường, thì ở tui 50 khong cách gần nhất có th là 50 cm, và những người già không đeo kính có thể cần đến một khoảng cách tối thiểu lên tới 100 cm từ mắt để có thể nhìn thấy rõ các vật. Đối với việc thiết kế giao diện người sử dụng, rất khó đ tính tới điểm gần của thị lực là 100 cm, bởi điều này có th nằm ngoài tầm với của cánh tay người sử dụng các cơ cấu điều khiển kết nối với màn hình hiển thị.

Một số mặt khác của thị lực cũng suy giảm theo tuổi tác. Khả năng điều tiết của mắt giảm, trường nhìn giảm, và tốc độ thích nghi với bóng tối cũng giảm. Sự nhạy cảm với sự chói lóa tăng và việc bố trí các nguồn sáng kém và các mức độ phản xạ cao có thể làm giảm khả năng nhìn thấy được của thông tin được hiển thị.

Thính giác con người diễn giải những rung động trong không khí thành các xung động thần kinh. Có các tế bào xếp thành hàng trong ốc tai chịu trách nhiệm cho các dải tần số nhất định. Do vậy con người có thể nghe được những tần số khoảng 20 Hz cho tới cực đại là 20 000 Hz. Khi tuổi càng cao, các tn số cao càng khó hoạt động chính xác, và sau khi phơi nhiễm với tiếng ồn quá mức, một người có thể bị tn hại thính giác, bất kể tuổi tác.

Xem Tài liệu tham khảo [50] tới [56].

A.9  Xu hướng sử dụng tay thuận

Khoảng 90 % dân số phương Tây thuận tay phải, 11,6 % nam giới và 8,6 % nữ giới thuận tay trái, và ít hơn 1 % là thực sự thuận cả hay tay. Xu hướng sử dụng tay thuận có nhiều mức độ khác nhau. Nó tự thiết lập từ những năm đầu đời, và hầu hết được phát hiện ra khi bắt đầu tập viết, ở một số quốc gia, hệ thống trường học cố gắng điều chnh những người viết tay trái sang sử dụng tay phải, trong khi ở một số quốc gia khác thì lại đ trẻ em tự quyết định điều này.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Xem Tài liệu tham khảo [57].

A.10  Tuổi tác

Với tui tác, hầu hết các năng lực chức năng đều bị suy giảm, mặc dù tính chất và mức độ suy giảm còn tùy thuộc vào từng cá nhân.

Hiện tại, tỉ lệ người cao tuổi trong dân số đang tăng lên đáng kể ở nhiều quốc gia. Điều quan trọng cần lưu ý là tuổi thọ của phụ nữ cao hơn, nên người cao tuổi trên thế giới có số nữ giới nhiều hơn nam giới.

Cho đến năm 2050, dân số thế giới ở mức trên 60 tuổi sẽ tăng gấp 3 lần hiện nay và tỉ lệ người trên 60 tuổi sẽ chiếm 21 %.

Xem Tài liệu tham khảo [58] đến [70].

A.11  Giới tính

Giới tính ảnh hưởng đặc biệt đến những khác biệt về thể chất, kích thước cơ thể và sức mạnh, những kỳ vọng và hành vi tâm lý cũng nằm trong phạm vi liên hệ với các biểu tượng, hình ảnh biểu tượng, từ ngữ và chỉ dẫn có thể khác biệt đáng kể do kinh nghiệm cũng như sự hòa nhập xã hội.

Xem Tài liệu tham khảo [71] đến [75].

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(Tham khảo)

Tính dễ vận hành như sự giải thích về khuôn khổ của tính khả dụng trong TCVN 7318-11 (ISO 9241-11)

Xem các Hình B.1 và B.2

Hình B.1 - Dễ dàng trong vận hành như một sự giải thích về khuôn khổ tính khả dụng

Hình B.2 - Khuôn khổ của tính khả dụng như trong TCVN 7318-11 (ISO 9241-11)

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] TCVN 7488:2005 (ISO 7250:1996), Ecgônômi - phép đo cơ bản cơ thể người dùng cho thiết kế kỹ thuật

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[3] TCVN 7318-11:2015 (ISO 9241-11:1998), Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) - Phần 11: Hướng dẫn về tính khả dụng

[4] TCVN 11697-1:2016 (ISO 9355-1:1999), Yêu cầu ecgônômi đối với thiết kế màn hình hiển thị và bộ truyền động điều khiển - Phần 1: Tương tác giữa người với màn hình hiển thị và bộ truyền động điều khiển

[5] TCVN 11697-2:2016 (ISO 9355-2:1999), Yêu cầu ecgônômi đối với thiết kế màn hình hiển thị và bộ truyền động điều khiển - Phần 2: Màn hình hiển thị

[6] TCVN 11697-3:2016 (ISO 9355-1:2006), Yêu cầu ecgônômi đối với thiết kế màn hình hiển thị và bộ truyền động điều khiển - Phần 3: Bộ truyền động điều khiển

[7] ISO 13407, Human-centred design processes for interactive systems

[8] IEC/TR 61997:2001, Guidelines for the user interface in multimedia equipment for general purpose use

[9] ANDERSON, J. R. Cognitive Psychology and its implications, (5th Ed.) Worth Publishing, 1999

[10] CARD, S. K., MORAN, I. P. and NEWELL, A. The Psychology of Human-Computer Interaction, Lawrence Erlbaum Associates, 1983

[11] KLATZKY, R. L. Human Memory: Structures and Processes, W.H. Freeman and Company, 1980

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[13] LOFTUS, G. L. and Loftus, E. F. Human Memory: The Processing of Information, Lawrence Erlbaum Associates, 1976

[14] NORMAN, D. The Design of Everyday Things, Doubleday, New York, 1998

[15] POSNER, M. (ed.). Foundations of Cognitive Science, MIT Press, 1989

[16] RASMUSSEN, J. Information Processing and Human-Machine Interaction, Elsevier Science Publishing 1986

[17] SOLSO, R. L. Cognitive Psychology. (6th Ed.), Pearson Allyn & Bacon, 2000

[18] STERNBERG, R. J. Cognitive Psychology. (3rd Ed.), Wadsworth Publishing, 2002

[19] WlCKENS, Christopher D. An introduction to human factors engineering. Prentice Hall International, Saddle River, NJ, 2004

[20] HONOLD, P. Interkulturelles Usability Engineering. Eine Untersuchung zu kulturellen Einflüssen auf die Gestaltung und Nutzung technischer Produkte. Dissertation, Universitӓt Regensburg, 1998

[21] MARCUS, A. Globalization, Localization, and Cross-Cultural Communication in User-Interface Design, Handbook of Human-Computer Interaction, Chapter 23, Jacko, J. and A. Spears Lawrence Erlbaum Publishers, New York, 2002, 441-463

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[23] NISBETT, R.E. The Geography of thought. Nicholas Brealey Publishing Ltd, 2003

[24] UNESCO Institute for Statistics: http://unescostat.unesco.org

[25] CIA, The World Factbook 2000, Langley, Virginia, 2000

[26] JÜRGENS, H.W. AUNE, I.A. and PIEPER, U., International Data on Anthropometry, Occupational Safety and Health, No.65, Geneva, International Labour Office, 1990

[27] EVELETH, P.B. and TANNER, J.M. Worldwide Variation in Human Growth. International Biological Program 8, Cambridge University Press, Cambridge, 1976

[28] HARRISON, C.R. and ROBINETTE, K. M. CAESAR. Summary Statistics for the Adult Population (Ages 18-65) of the United States of America. Technical Report AFRL-HEWP-TR-2002-0170, United States Air Force, Wright Patterson AFB, OH, 2002

[29] CHAFFIN, D.B, ANDERSSON, G.B.J. and MARTIN, B.J. Occupational, Biomechanics, Third Edition, Wiley and Sons, New York, 1999

[30] Government Consumer Safety Research, Department of Trade and Industry: ADULTDATA - Handbook of adult anthropometric and strength measurements - Data for Design Safety. 1998

[31] National Institute for Occupational Health and Safety (NIOSH), Work practice guide for manual lifting, Dept. Health and Human Services, Publ. No. 81-122, Cincinnati, 1981

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[33] MITAL, A., NICHOLSON, A. S. and AYOUB, M. M. A Guide to Manual Materials Handling, Second Edition, London, Taylor & Francis, 1997

[34] PHEASANT, S., Bodyspace: Anthropometry, Ergonomics and the Design of Work, London, Taylor and Francis, 1997

[35] BIERMANN, H. and WEIβMANTEL, H. Seniorengerechtes Konstruieren SENSI. Das Design senioren-gerechter Gerӓte. Reihe 1 Nr. 247, VDI-Verlag, Darmstadt, 1995

[36] CONNELL, B.R et al. Development and Validation of Principles on Universal Design. A. Lanton (Ed.) Exploring New Horizons, Pioneering the 21st Century: Proceedings of the RESNA 1996 Annual Conference, 435-437. Arlington, VA: RESNA Press, 1996

[37] GILL, J.M. and SHIPLEY, A.D.C. Telephones: What features do disabled people need? RNIB, 1999

[38] ISO/IEC Guide 71, Guidelines for standards developers to address the needs of older persons and persons with disabilities. lnternational Standardisation Organization, Geneve, 2001

[39] ISO/TR 224114), Ergonomic data and guidelines for the application of ISO/lEC Guide 71 in standards related to products and services to address the needs of older persons and persons with disabilities

[40] KOMATSUBARA, A. Usability Design for Consumer Products, International Encyclopaedia of Ergonomics and Human Factors, Taylor and Francis, 2001

[41] KROEMER, K. H. E. “Extra ordinary” ergonomics: how to accommodate small and big persons, the disabled and the elderly, expectant mothers, and children. Boca Raton, Taylor & Francis, 2006

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[43] MUELLER, J.L. Assistive Technology and Universal Design in the Workplace. Assistive Technology, 10, 1, 1998, 37-43

[44] NULL, R. Universal Design - Creative Solutions for ADA compliance, Professional Publications Inc., CA, 1996

[45] PLACENCIA-PORRERO, I. and PUIG DE LA BELLACASA, R. (eds.). The European Context for Assistive Technology. Assistive Technology Research Series. IOS Press, Amsterdam, 1995

[46] SORENSEN, R. Design for Accessibility, Mc Graw Hill, NY 1979

[47] STORY, M.F and MUELLER, J.L. Measuring Usability: The Principles of Universal Design. Designing for the 21st Century: An International Conference on Universal Design of Information, Products, and Environments, Jan Reagan and Lawrence Trachtman, editors, 126-129. Raleigh, N.C. NC State University, The Center for Universal Design, 1998

[48] The Center for Universal Design: http://www.design.ncsu.edu/cud/about_ud/udprinciples.htm

[49] World Health Organization. Internationale Klassifikation der Schӓden, Aktivitӓten und Partizipation ICDH-2. Ein Handbuch der Dimensionen von gesundheitlicher Integritat und Behinderung. Deutschsprachiger Beta-1 Entwurf, Genf, 1998

[50] KANTOWITZ, B. H. and SORKIN, R. D. Human Factors. Wiley & Sons, New York, 1983

[51] MOORE, B.C.J. An introduction to the psychology of hearing. Academic Press, London, 2004

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[53] SCHMIDTKE, H. Lehrbuch der Ergonomie. Hanser, Munchen, 1981

[54] SANDERS, M. and Mc CORMICK, E. Human Factors in Engineering and Design, Mc Graw Hill Inc, NY 7th Edition

[55] WERNER, J.S., PETERZELL, D.H. and SCHEETZ, A.J. Light, Vision, and Aging. Optometry and Vision Science, 1990, Vol 67 No 3, 214-229

[56] SATORU, K. and KENJI, M. The Effects of Age-Related Changes in Vision on Performance in Reading from Electronic Displays.Journal of the Institute of Image Information and Television Engineers, 2001, Vol 55 No. 4, pg. 583-587

[57] McMANUS, C. Right Hand, Left Hand. The origins of asymmetry in brains, bodies, atoms and cultures. Weidenfeld and Nicolson, 2002

[58] BUHLER, C. and SCHMITZ, W. (1999). Ensuring access for all: the role of telecommunications systems for elderly and those with special needs. Report to the European Commissions

[59] Eurostat. Demographic statistics. 1997. Office for Official Publications of the European Communities. Luxembourg

[60] FREUDENTHAL, A. The design of home appliances for young and old consumers. Ageing and Ergonomics. Delft University of Technology, Delft, 1999

[61] SNEL, J. and CREMER, R. Work and Aging. A European Perspective. Taylor and Francis, London, 1994

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[63] SMITH, St., NORRIS, B. and PEEBLES, L. Older Adult data, The handbook of measurements and capabilities of the older adult - Data for design safety, Department of Trade and Industry, London, England, 2000

[64] Statistisches Bundesamt Deutschland, Alterspyramide, 2004, www.destatis.de/basis/d/bevoe/bevoegra2.htm

[65] United Nations, Policies and Programmes on Ageing, www.seniorweb.nl/un/memberstates/default.asp

[66] United Nations Population Information Network, www.un.org/popin, 2004

[67] United Nations Programme on Ageing, Towards a society for all ages, 2004, www.un.org/esa/socdev/ageing/index.htmI

[68] United Nations Statistics Division, Demographic & Social, World Population Prospects, The 2002 Revision, Highlights, 2003,http://unstats.un.org/unsd/demographic/default.htm

[69] VANDERHEIDEN, G.C. Design for people with functional limitations resulting from disability, ageing or circumstance. Salvendy, G. (ed.), Handbook of human factors and ergonomics, (pp. 2010-2052), Wiley, 1997

[70] WEIMER, J. Aging Techniques, Prentice Hall. New Jersey 1995.

[71] V. D. BEEK, A. J. Gender differences in exerted forces and physiological load during pushing and pulling of wheeled cages by postal workers. Ergonomics, Volume 43, No. 2, February 2000

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[73] FEINGOLD, A. Cognitive gender differences are disappearing. American Psychologist, 1988, 43/2, 95-103

[74] LINN, M. and PETERSEN, A.C. Emergence and characterization of sex differences in spatial ability: A meta-analysis. Child Development, 1985, 56, 1479-1498

[75] MACCOBY, E.E. and JACKLIN, C.N. The Psychology of Sex Differences, Stanford University Press, Stanford, 1974

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu

Lời giới thiệu

1  Phạm vi áp dụng

2  Sự tương thích

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4  Tính dễ vận hành

5  Những yêu cầu đối với việc rà soát và lưu trữ

6  Tình huống sử dụng

7  Các đặc điểm của người sử dụng

Phụ lục A (tham khảo) Các đặc điểm của người sử dụng - Thông tin bổ sung

Phụ lục B (tham khảo) Tính dễ vận hành như sự giải thích về khuôn khổ của tính khả dụng trong TCVN 7318-11 (ISO 9241-11)

Thư mục tài liệu tham khảo

1) Những phát triển trong lĩnh vực về khả năng tiếp cận đã dẫn đến việc tạo ra và sử dụng một lượng lớn các thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến những người cao tuổi và người khuyết tật, và chúng cũng khác nhau trên thế giới. Ví dụ, một số người chọn sử dụng thuật ngữ “những người không đủ năng lực trong khi nhng người khác lại lựa chọn sử dụng “những người khuyết tật. Tóm lại, các thuật ngữ đã tiến tới việc trở nên chính xác và mang tính mô tả hơn, chứ không mang tính tiêu cực hoặc bêu xấu. Vì không tồn tại một thông lệ chung, nên các thuật ngữ được sử dụng trong tiêu chuẩn này phản ánh ngôn ngữ thường được sử dụng bởi các tổ chức quốc tế như Liên hợp quốc và Tổ chức Y tế Thế giới.

2) Hiện nay ISO 13407 đã bị hủy và được thay thế bởi ISO 9241-171

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4) Hiện nay ISO đã công bố phiên bản ISO/TS 20282-2:2013 thay thế cho ISO/TS 20282-2:2006, ISO/PAS 20282-3:2007, và ISO/PAS 20282-4:2007

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11698-1:2016 (ISO 20282-1:2006) về Tính dễ vận hành của các sản phẩm hàng ngày - Phần 1: Yêu cầu thiết kế đối với tình huống sử dụng và đặc tính người sử dụng

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.637

DMCA.com Protection Status
IP: 18.189.13.43
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!