UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 87/2004/QĐ-UBT
|
Trà Vinh, ngày 27 tháng 12 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC
THỰC HIỆN MỐT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về kinh tế trang
trại;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23 tháng 6 năm 2000 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê hướng dẫn tiêu chí để
xác định kinh tế trang trại; Thông tư số 74/2003/TT-BNN ngày 04 tháng 7 năm
2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung Mục III của
Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 hướng dẫn tiêu chí
để xác kinh tế trang trại;
Căn cứ Nghị
quyết số 23/2004/NQHĐNDT ngày 16 12 năm 2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà
Vinh khóa VII – kỳ họp thứ 3 phê chuẩn việc thực hiện một số chính sách ưu đãi
đầu tư đối với kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh kể từ năm 2005;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Thủy sản;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thực hiện
một số chính sách ưu đãi đầu tư đối với kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh.
Điều 2.
Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 và thay thế các Quyết định số
57/2001/QĐ-UBT ngày 08/10/2001, Quyết định số 42/2002/QĐ-UBT ngày 07/08/2002,
Quyết định số 1249/QĐ-UBT ngày 08/8/2002, Quyết định số 05/2003/QĐ-UBT ngày
24/01/2003, Quyết định số 03/2004/QĐ-UBT ngày 06/01/2004, Quyết định số
25/2004/QĐ-UBT ngày 16/3/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh.
Đối với những
trang trại Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định công nhận trước
ngày 01/01/2005, còn trong thời hạn được hưởng ưu đãi, vẫn tiếp tục hưởng các
chính sách ưu đãi của tỉnh đã quy định đến khi hết thời hạn ưu đãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các Sở, cơ quan ngang Sở thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Quyết định này thi hành./.
Nơi nhận:
- TT TU, TT.HĐND tỉnh,
- CT, các PCT.UBND tỉnh,
- Các Bộ: Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản), Thủy sản, NN&PTNT, KH&ĐT,
Tài chính (Vụ Pháp chế),
- Các Sở, ngành tỉnh,
- UBND huyện, thị xã,
- BLĐ, VP, các khối NC,
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Hoàn Kim
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 87/2004/QĐ-UBT ngày 27 tháng 12 năm 2004
của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương
I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Hộ nông
dân, hộ công nhân viên Nhà nước và lực lượng vũ trang đã nghỉ hưu, hộ thành thị
và cá nhân chuyên sản xuất (bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản) hoặc sản xuất nông nghiệp là chính, có kiêm nhiệm các hoạt động dịch vụ
phi nông nghiệp ở nông thôn, đạt các tiêu chí định lượng để xác định kinh tế trang
trại theo quy định của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng Cục Thống
kê, thì được công nhận kinh tế trang trại và được hưởng các chính sách chung
của Nhà nước (theo quy định của Trung ương) đối với kinh tế trang trại.
Điều
2. Ngoài các chính sách chung của
Nhà nước (theo quy định của Trung ương) đối với kinh tế trang trại, các hộ đáp
ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 2 Quy định này khi đầu tư xây
dựng trang trại trên địa bàn còn được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư của
tỉnh.
Chương
II
CÁC CHÍNH
SÁCH ƯU ĐÃI CỤ THỂ
Điều
3. Các điều kiện và chính sách ưu
đãi
1. Đối với trang trại
sản xuất giống thủy sản (cho đẻ tại chỗ).
a) Trang trại sản xuất
giống tôm sú:
Trang trại sản xuất
tôm sú giống mỗi năm đạt từ 10 triệu postlarvac trở lên được hỗ trợ 100% lãi
suất đầu tư đối với khoản vay vốn tín dụng để đầu tư xây dựng cơ bản ban đầu
trong 02 năm (định mức đầu tư xây dựng cơ bản ban đầu 37 triệu đồng/01 triệu
postlarvae).
b) Trang trại sản xuất
tôm càng xanh:
Trang trại sản xuất
giống tôm càng xanh mỗi năm đạt từ 03 triệu postlavare trở lên được hỗ trợ 100%
lãi suất sau đầu tư đối với khoản vay vốn tín dụng để đầu tư xây dựng cơ bản
ban đầu trong 02 năm (định mức đầu tư xây dựng cơ bản ban đầu 68 triệu đồng/01
triệu postlarvae).
c) Trang trại sản xuất
giống cá tra:
Trang trại sản xuất
giống cá tra mỗi năm đạt từ 01 triệu con giống (cớ 8-10 cm chiều dài) trở lên
được hỗ trợ 100% lãi suất sau đầu tư đối với khoản vay vốn tín dụng để đầu tư
xây dựng cơ bản ban đầu trong 03 năm (định mức đầu tư xây dựng cơ bản ban đầu
30 triệu đồng/01 triệu con cá giống).
2. Đối với trang trại
sản xuất giống cây trồng, vật nuôi thuộc ngành nông nghiệp.
a) Trang trại lai tạo
bò giống theo hướng chuyên thịt và sữa:
- Quy mô: có thường
xuyên từ 30 con trở lên;
- Chất lượng con giống
sinh sản: 100% bò cái lai (ít nhất 50% máu lai một trong các giống bò cao sản);
- Sản lượng con giống
cung cấp bình quân 01 năm đạt từ 24 bê lai trở lên;
- Có diện tích trồng
cỏ từ 01 ha trở lên.
Trang trại lai tạo bò
giống theo hướng chuyên thịt và sữa đạt các tiêu chí nêu trên được hỗ trợ 100%
lãi suất sau đầu tư đối với khoản vay vốn tín dụng để đầu tư xây dựng chuồng
trại ban đầu trong 03 năm (định mức xây dựng chuồng trại ban đầu 1,8 triệu
đồng/con) và được gieo tinh miễn phí trong 03 năm.
b) Trang trại sản xuất
heo giống:
- Quy mô: có thường
xuyên từ 40 con nái trở lên;
- Chất lượng nái
giống: heo ngoại hoặc lai nhiều máu heo ngoại;
- Sản lượng con giống
cung cấp bình quân 01 năm đạt từ 640 con heo giống trở lên.
Trang trại sản xuất
heo giống đạt các tiêu chí nêu trên được hỗ trợ 3,5 triệu đồng để mua heo đực
giống và xây dựng hệ thống Biogas (bắt buộc); hỗ trợ 100% lãi suất sau đầu tư
đối với khoản vay vốn tín dụng để đầu tư xây dựng chuồng trại ban đầu trong 03
năm (định mức xây dựng chuồng trại ban đầu 02 triệu đồng/con nái).
c) Trang trại sản xuất
dê giống:
- Quy mô: có thường
xuyên từ 100 con trở lên (ít nhất 60 con sinh sản);
- Chất lượng dê giống:
một trong các loại giống cao sản;
- Có diện tích trồng
cỏ và các loại cây làm thức ăn cho dê từ 5.000m2 trở lên;
- Sản lượng con giống
cung cấp bình quân 01 năm đạt từ 240 dê con trở lên.
Trang trại sản xuất dê
giống đạt các tiêu chí nêu trên được hỗ trợ 03 triệu đồng để mua 01 dê đực
giống; hỗ trợ 100% lãi suất sau đầu tư đối với khoản vay vốn tín dụng để đầu tư
xây dựng chuồng trại ban đầu trong 03 năm (định mức xây dựng chuồng trại ban
đầu 500 ngàn đồng/con).
c) Trang trại sản xuất
gia cầm giống chuyên thịt và chuyên trứng (gà, vịt):
- Quy mô: có thường
xuyên từ 1.000 con trở lên;
- Chất lượng con
giống: một trong các loại giống cao sản;
- Sản lượng trứng
giống cung cấp bình quân 01 năm đạt từ 160.000 trứng trở lên.
Trang trại sản xuất
gia cầm giống đạt các tiêu chí nêu trên được hỗ trợ 03 triệu đồng để đầu tư
thiết bị tiêu độc sát trùng (máy phun thuốc hoặc thiết bị xử lý ôzôn); hỗ trợ
100% lãi suất sau đầu tư đối với khoản vay vốn tín dụng để đầu tư xây dựng
chuồng trại ban đầu trong 03 năm (định mức xây dựng chuồng trại ban đầu 03
triệu đồng/100 con).
d) Trang trại sản xuất
lúa giống và đậu phộng (lạc) giống:
- Quy mô: từ 02 ha trở
lên;
- Chất lượng giống:
sản xuất ra giống lúa cấp xác nhận; giống đậu phộng thuần, năng suất, chất
lượng cao;
- Sản lượng hạt giống
cung cấp bình quân 01 năm đạt từ 18 tấn trở lên.
Trang trại sản xuất
lúa giống và đậu phộng giống đạt các tiêu chí nêu trên được hỗ trợ 15 triệu
đồng để đầu tư nguồn giống hoặc mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất.
c) Trang trại sản xuất
giống cây ăn trái (cây có múi, xoài):
- Quy mô: diện tích
nhà lưới từ 500 m2 trở lên;
- Phải có cây giống
đầu dòng được cơ quan chức năng xác nhận đủ tiêu chuẩn sản xuất cây giống theo
quy định;
- Sản lượng cây giống
sản xuất bình quân 01 năm đạt từ 22.000 cây trở lên (chỉ tính số lượng cây
giống do chính trang trại sản xuất ra).
Trang trại sản xuất
giống cây ăn trái đạt các tiêu chí nêu trên được hỗ trợ 05 triệu đồng để đầu tư
nguồn giống đầu dòng hoặc mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất; hỗ trợ
100% lãi suất sau đầu tư đối với khoản vay vốn tín dụng để đầu tư xây dựng nhà
lưới ban đầu trong 03 năm (định mức xây dựng nhà lưới ban đầu 150.000 đồng/m2
nhà lưới).
3. Ngoài các quy định
nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này, chủ trang trại còn phải đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau đây:
a) Duy trì các tiêu
chí đúng theo dự án kinh tế trang trại được công nhận trong thời hạn ít nhất là
03 năm;
b) Tuân thủ nghiêm
ngặt, đầy đủ các quy trình về sản xuất và quản lý giống; vệ sinh môi trường;
phòng, chống dịch bệnh theo quy định hiện hành của Nhà nước;
c) Chủ trang trại hoặc
người trực tiếp quản lý, phụ trách kỹ thuật (do Chủ trang trại thuê) phải có
trình độ chuyên môn kỹ thuật đúng theo quy định hiện hành đối với sản xuất,
kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi.
Điều
4. Nguồn kinh
phí để thực hiện các chính sách ưu đãi của tỉnh nêu tại Điều 3. Quy định này sử
dụng từ ngân sách tỉnh.
1. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã lập kế hoạch thực hiện chính sách ưu đãi của địa phương, gởi Sở
Tài chính để tổng hợp chung hang năm; đồng thờ quản lý, sử dụng kinh phí được
cấp đúng mục đích và theo quy định hiện hành.
2. Sở Tài chính tổng
hợp kế hoạch kinh phí hàng năm của các địa phương, bố trí, cân đối nguồn thực
hiện, trình cấp có thẩm quyền quyết định; trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, cấp kinh phí cho các huyện, thị xã theo quy định.
Chương
III
TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CÔNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI
Điều
5. Trình tự, thủ
tục để xác định kinh tế trang trại.
1. Để được công nhận
là kinh tế trang trại, chủ hộ phải có đơn xin công nhận kinh tế trang trại
(theo mẫu do Phòng Nông nghiệp – Thủy sản hướng dẫn) kèm theo dự án phát triển
sản xuất, kinh doanh cụ thể gởi cho Phòng Nông nghiệp – Thủy sản huyện, thị xã.
2. Thẩm định tiêu chí
và trình ra quyết định công nhận kinh tế trang trại:
a) Phòng Nông nghiệp –
Thủy sản huyện, thị xã tiếp nhận hồ sơ xin thành lập trang trại; chủ trì, phối
hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thị xã tổ chức thẩm định tiêu chí
kinh tế trang trại theo quy định của Trung ương và Điều 1, Điều 2, Điều 3 Quy
định này và dự án phát triển sản xuất kinh doanh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh huyện, thị xã công nhận kinh tế trang trại và các ưu đãi kèm theo.
Riêng đối với dự án có
vay vốn tín dụng, trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã công
nhận kinh tế trang trại, Phòng Nông nghiệp – Thủy sản huyện, thị xã phải gởi hồ
sơ đến tổ chức cho vay thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và có ý
kiến chấp thuận cho vay.
b) Thời hạn thẩm định
các tiêu chí và dự án phát triển kinh tế trang trại không quá 7 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều
6. Thẩm quyền, thời hạn công nhận kinh tế trang trại
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã xem xét quyết định công nhận kinh tế trang trại và các
ưu đãi kèm theo.
Nội dung công nhận
kinh tế trang trại và các ưu đãi kèm theo phải có các nội dung cơ bản sau:
- Tên chủ trang trại;
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú; địa điểm thực hiện dự án trang
trại;
- Quy mô trang trại
(diện tích, số lượng vật nuôi….);
- Sản lượng sản xuất
hoặc cung cấp hàng hóa bình quân 1 năm (dự kiến);
- Các ưu đãi, hỗ trợ
của Nhà nước mà dự án được hưởng theo quy định chung của Nhà nước và chính sách
của tỉnh.
2. Trong thời hạn 5
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Phòng Nông nghiệp – Thủy sản huyện,
thị xã trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã xem xét quyết định công
nhận kinh tế trang trại và các ưu đãi kèm theo, hoặc có văn bản từ chối nếu dự
án phát triển trang trại không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định.
Chương
IV
HỖ TRỢ LÃI
SUẤT SAU ĐẦU TƯ
Điều
7. Trên cơ sở áp
dụng Quy chế hỗ trợ lãi suất sau đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số
60/2004/QĐ-HĐQL ngày 31 tháng 8 năm 2004 của Hội đồng Quản lý Quỹ hỗ trợ phát
triển, giao Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể về hỗ trợ lãi suất sau đầu tư (điều
kiện, nguyên tắc, mức hỗ trợ lãi suất, hồ sơ đề nghị hỗ trợ, thời hạn…), sau
khi đã thỏa thuận với Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thong, Sở Thủy sản và
tổ chức tín dụng.
Chương
V
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
11. Tổ chức, cá
nhân lợi dụng chính sách ưu đãi đầu tư đối với kinh tế trang trại trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh để trục lợi, sẽ bị thu hồi lại toàn bộ các khoản Nhà nước hỗ trợ
và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH.
Điều
12. Quy định
này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2005
Điều
13. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Thủy sản chủ trì hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy
định này.
Định kỳ 6 tháng, hàng
năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thủy sản tổng hợp tình hình
kinh tế trang trại thuộc ngành mình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
14. Các Sở, nghành tỉnh có liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quy định này./.