Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 83/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư theo Luật đầu tư 2014 Nghị định hướng dẫn

Số hiệu: 83/2016/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Vũ Thị Mai
Ngày ban hành: 17/06/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Thông tư 83/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật đầu tư 2014 và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.

 

1. Hướng dẫn thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

 
Thông tư số 83/2016 hướng dẫn cụ thể các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho các dự án sau:
 
+ Dự án đầu tư mới đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định;
 
+ Dự án đầu tư mới vào khu kinh tế, khu công nghệ cao;
 
+ Dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi);
 
+ Dự án đầu tư mới tại khu chế xuất;
 
+ Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ;
 
+ Dự án đầu tư mới sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
 
+ Dự án đầu tư mở rộng.
 
Bên cạnh đó, Thông tư 83 quy định nếu dự án đầu tư mới đồng thời đáp ứng nhiều điều kiện ưu đãi thì được chọn hưởng mức ưu đãi có lợi nhất;
 

2. Hướng dẫn về ưu đãi thuế nhập khẩu

 
Thông tư số 83/TT-BTC hướng dẫn cụ thể ưu đãi thuế nhập khẩu đối với:
 
+ Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;
 
+ Dự án đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hóa, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn;
 
+ Dự án có quy mô vốn từ 6000 tỷ đồng trở lên, giải ngân ít nhất 6000 tỷ trong 3 năm;
 
+ Dự án ở nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên;
 
+ Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp KHCN, tổ chức khoa học và công nghệ;
 
Không áp dụng ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định trên đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô tô.
 

3. Hướng dẫn ưu đãi về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

 
Theo Thông tư 83/2016, miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho các dự án thuộc các ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc dự án tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
 
Ngoài ra, còn có các ưu đãi khác về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với: Dự án đầu tư từ 6000 tỷ đồng trở lên, giải ngân ít nhất 6000 tỷ trong 3 năm; dự án tại nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp KHCN, tổ chức khoa học và công nghệ.
 
 
Thông tư 83/2016/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/8/2016.

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 83/2016/TT-BTC

Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2016

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẦU TƯ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 118/2015/NĐ-CP NGÀY 12/11/2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ

Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014;

Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 70/2014/QH13 ngày 26/11/2014;

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;

Căn cứ Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ngày 17/6/2010;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012;

Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều tại các Nghị định quy định về thuế;

Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định về thuế;

Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

Căn cứ Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư quy định tại Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật đầu tư.

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN), thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 118/2015/NĐ-CP).

2. Ưu đãi về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Dự án đầu tư, doanh nghiệp và tổ chức quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 15 Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Điều 16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.

2. Nhà đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân liên quan đến thực hiện ưu đãi đầu tư hướng dẫn tại Thông tư này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên là dự án có quy mô vốn đầu tư được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư.

2. Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường thuộc thị xã, thành phố và quận thuộc thành phố theo quy định tại Khoản 16 Điều 2 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP .

3. Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là hàng hóa quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

Điều 4. Hướng dẫn thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Dự án đầu tư mới đáp ứng Điều kiện về lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 (sau đây gọi là Luật thuế TNDN) hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP (trừ địa bàn nêu tại Khoản 55 phụ lục II được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo mức tương ứng áp dụng đối với lĩnh vực hoặc địa bàn quy định của Luật thuế TNDN.

Ví dụ 1: Dự án đầu tư mới A sản xuất vật liệu composit tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, có văn bản quyết định chủ trương đầu tư ngày 01/01/2016. Đối chiếu với quy định của Luật thuế TNDN và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này thì dự án đầu tư mới A không thuộc danh Mục địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP , nhưng là dự án đầu tư thuộc lĩnh vực được ưu đãi về thuế TNDN quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 13 Luật thuế TNDN. Theo đó thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới A được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo theo quy định của pháp luật thuế TNDN.

Ví dụ 2: Dự án đầu tư mới B sản xuất phân bón tại huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa, có văn bản quyết định chủ trương đầu tư ngày 01/01/2016. Đối chiếu với quy định của Luật thuế TNDN và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này thì dự án đầu tư mới B không thuộc lĩnh vực được ưu đãi về thuế TNDN, nhưng là dự án đầu tư tại địa bàn có Điều kiện kinh doanh - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP. Theo đó thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới B được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo theo quy định của pháp luật thuế TNDN.

2. Dự án đầu tư mới vào địa bàn là khu kinh tế, khu công nghệ cao (kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) thì được hưởng ưu đãi thuế theo mức áp dụng cho dự án đầu tư mới tại khu kinh tế, khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật thuế TNDN.

3. Dự án đầu tư mới tại địa bàn khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có Điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ) mà không thuộc các dự án đầu tư nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thì được hưởng ưu đãi thuế theo mức áp dụng cho dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp theo quy định của pháp luật thuế TNDN.

4. Dự án đầu tư mới tại địa bàn khu chế xuất, thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này.

5. Trường hợp dự án đầu tư mới đồng thời đáp ứng nhiều Điều kiện ưu đãi về thuế TNDN thì được chọn hưởng mức ưu đãi thuế TNDN có lợi nhất.

Ví dụ 3: Dự án đầu tư mới C sản xuất sản phẩm phần mềm tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam, được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngày 15/01/2016. Đối chiếu với quy định của Luật thuế TNDN và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này thì dự án đầu tư mới C là dự án đầu tư thuộc lĩnh vực được ưu đãi về thuế TNDN quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 13 Luật thuế TNDN, đồng thời là dự án đầu tư tại địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP. Theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều này, dự án đầu tư mới C là dự án đầu tư đồng thời đáp ứng nhiều Điều kiện ưu đãi về thuế TNDN thì được chọn hưởng mức ưu đãi thuế TNDN có lợi nhất. Cụ thể, được lựa chọn hưởng ưu đãi theo lĩnh vực được ưu đãi của pháp luật về thuế TNDN: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới C được lựa chọn áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo theo quy định của pháp luật thuế TNDN.

6. Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ (doanh nghiệp KHCN), tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học và công nghệ quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP:

a) Doanh nghiệp công nghệ cao thực hiện ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp luật về thuế TNDN.

b) Doanh nghiệp KHCN đáp ứng Điều kiện về doanh thu khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KHCN được hưởng chế độ miễn, giảm thuế TNDN như doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về thuế TNDN.

c) Tổ chức khoa học và công nghệ có dự án đầu tư, được áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điều này tương ứng với Điều kiện về lĩnh vực, địa bàn của từng dự án cụ thể.

7. Đối với dự án đầu tư mới sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:

a) Đối với dự án đầu tư mới sản xuất ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng: Được áp dụng ưu đãi về thuế TNDN theo hướng dẫn tại Khoản 1 (trừ lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN), Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này.

b) Đối với dự án đầu tư mới sản xuất các loại hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khác hàng hóa quy định tại Điểm a Khoản này: Không áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điều này.

Ví dụ 4: Dự án đầu tư mới G sản xuất ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống tại khu kinh tế Chu Lai, tỉnh Quảng Nam, được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngày 20/01/2016. Theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản 7 Điều này thì dự án đầu tư mới G là dự án đầu tư mới tại khu kinh tế quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 13 Luật thuế TNDN. Theo đó thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới G được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo theo quy định của pháp luật thuế TNDN.

Ví dụ 5: Dự án đầu tư mới H sản xuất thuốc lá tại khu kinh tế Chu Lai, tỉnh Quảng Nam, được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngày 20/01/2016. Theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 7 Điều này thì dự án đầu tư mới H không thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

8. Đối với dự án đầu tư mở rộng: Nếu đáp ứng tiêu chí quy định tại Khoản 4 Điều 14 Luật thuế TNDN thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp luật thuế TNDN.

9. Điều kiện áp dụng ưu đãi và thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN hướng dẫn tại Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC , Thông tư số 111/2013/TT-BTC , Thông tư số 219/2013/TT-BTC , Thông tư số 08/2013/TT-BTC , Thông tư số 85/2011/TT-BTC , Thông tư số 39/2014/TT-BTC và Thông tư số 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều tại các Nghị định quy định về thuế; Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC , Thông tư số 119/2014/TT-BTC , Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 05/2/2016 hướng dẫn về khai thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ.

Điều 5. Hướng dẫn về ưu đãi thuế nhập khẩu

1. Đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Mục A Phụ lục I hoặc thực hiện tại địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được áp dụng ưu đãi thuế nhập khẩu như sau:

a) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định theo quy định tại Khoản 6, Khoản 8 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sau đây gọi là Nghị định số 87/2010/NĐ-CP).

b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, Điều hòa, máy sưởi điện, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay và những mặt hàng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ) được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất theo quy định tại Khoản 14 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP .

2. Đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại Mục B Phụ lục I hoặc thực hiện tại địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định theo quy định tại Khoản 6, Khoản 8 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP.

3. Dự án đầu tư được ưu đãi về thuế nhập khẩu đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hóa, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn được miễn thuế nhập khẩu lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh Mục quy định tại Phụ lục II Nghị định số 87/2010/NĐ-CP để tạo tài sản cố định của dự án. Các dự án có hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế lần đầu nêu tại Khoản này thì không được miễn thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại các Khoản khác Điều này.

4. Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư:

a) Được áp dụng ưu đãi thuế nhập khẩu như đối với dự án đầu tư tại địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này.

b) Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư, việc thực hiện ưu đãi thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản này trên cơ sở kê khai của chủ dự án đầu tư.

c) Trường hợp sau thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư mà dự án đầu tư chưa thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng thì không được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản này.

Ví dụ 6: Dự án đầu tư I được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngày 01/01/2016, có quy mô vốn đầu tư được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là 6.500 tỷ đồng, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Dự án đầu tư I được miễn thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này.

Trong thời gian từ ngày 01/01/2016 đến sau ngày 31/12/2018 chủ dự án đầu tư tiến hành nhập khẩu hàng hóa để tạo tài sản cố định cho dự án, nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án (trong trường hợp dự án đã đi vào sản xuất (nếu có)), và tại thời Điểm nhập khẩu, các lô hàng này được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Khoản 6, Khoản 14 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP. Đến sau ngày 31/12/2018:

(i) Trường hợp dự án đã thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng: Dự án được tiếp tục miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định (nếu có), miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 6, Khoản 8, Khoản 14 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP.

(ii) Trường hợp dự án chưa thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng: Chủ dự án đầu tư không được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu đã được miễn.

5. Đối với dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng):

a) Được áp dụng ưu đãi thuế nhập khẩu như đối với dự án đầu tư tại địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều này.

b) Đối với dự án đầu tư có sử dụng 500 lao động trở lên và đầu tư tại địa bàn gồm vừa vùng nông thôn, vừa không phải vùng nông thôn thì căn cứ theo số lao động làm việc trong công trình, hạng Mục tại vùng nông thôn để xác định (không tính số lao động làm việc trong công trình, hạng Mục không phải vùng nông thôn).

6. Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp KHCN, tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học và công nghệ: Áp dụng ưu đãi về thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này tùy thuộc vào Điều kiện về ngành nghề, địa bàn, quy mô vốn đầu tư hoặc sử dụng lao động của từng dự án đầu tư cụ thể.

7. Không áp dụng ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Điều này đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô tô.

8. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế nhập khẩu, báo cáo kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế:

a) Hàng hóa nhập khẩu miễn thuế của dự án đầu tư nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này thuộc trường hợp phải đăng ký Danh Mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế. Khi đăng ký Danh Mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế với cơ quan hải quan, chủ dự án đầu tư có trách nhiệm nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư có ghi nội dung dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư hoặc dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên. Trường hợp dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, chủ dự án đầu tư nộp 01 bản chính văn bản thông báo về thông tin về lao động và tiến độ thực hiện dự án, 01 bản chụp, xuất trình bản chính Luận chứng kinh tế kỹ thuật/Tài liệu kinh tế, kỹ thuật. Việc đăng ký Danh Mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 104 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là Thông tư số 38/2015/TT-BTC).

b) Hồ sơ, thủ tục miễn thuế nhập khẩu đối với các dự án đầu tư nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 105 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

c) Báo cáo, kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu của các dự án đầu tư nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 106 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

Điều 6. Hướng dẫn về ưu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

1. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Mục A Phụ lục I hoặc đầu tư tại địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

2. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại Mục B Phụ lục I hoặc đầu tư tại địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

3. Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư:

a) Được hưởng ưu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này.

b) Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư, việc thực hiện ưu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản này trên cơ sở kê khai của chủ dự án đầu tư.

c) Trường hợp sau thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư mà dự án đầu tư chưa thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng thì không được hưởng ưu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản này.

4. Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng):

a) Được hưởng ưu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với dự án đầu tư tại địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều này.

b) Trường hợp dự án đầu tư có sử dụng từ 500 lao động trở lên và đầu tư tại địa bàn vừa thuộc vùng nông thôn, vừa không thuộc vùng nông thôn thì được xác định theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 5 Điều 5 Thông tư này.

c) Trường hợp dự án đầu tư tại vùng nông thôn không đáp ứng Điều kiện về sử dụng từ 500 lao động trở lên thì không được hưởng ưu đãi về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong thời gian không đáp ứng đủ Điều kiện.

5. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại Mục B Phụ lục I Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thực hiện tại địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

6. Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp KHCN, tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học và công nghệ: Áp dụng ưu đãi về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này tùy thuộc vào Điều kiện về ngành nghề, địa bàn, quy mô vốn đầu tư hoặc sử dụng lao động của từng dự án đầu tư cụ thể.

7. Không áp dụng ưu đãi về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều này đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô tô.

8. Nguyên tắc, thẩm quyền, hồ sơ thực hiện miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông thực hiện theo quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.

2. Đối với các dự án đầu tư được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP kể từ ngày 27/12/2015 đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Thông tư này.

3. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP. Nội dung quy định về Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại các văn bản hướng dẫn về thủ tục thực hiện ưu đãi về thuế TNDN, thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được trích dẫn tại Thông tư này, được thay thế tương ứng bằng Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp KHCN (đối với doanh nghiệp KHCN) theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.

4. Việc Điều chỉnh ưu đãi đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP và việc bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.

5. Đối với các dự án đầu tư được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày 01/7/2015 và dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng thực hiện trước ngày 01/7/2015: Thực hiện chính sách ưu đãi về thuế (thuế TNDN, thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp) theo quy định của văn bản pháp luật có hiệu lực trước thời Điểm ngày 1/7/2015.

6. Trường hợp các văn bản được trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

7. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTCP;
- Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân TC;
- Viện Kiểm sát nhân dân TC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Thuế, Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (PXNK).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 83/2016/TT-BTC

Hanoi, June 17, 2016

 

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF INVESTMENT INCENTIVE PROGRAMS UNDER THE PROVISIONS OF THE INVESTMENT LAW AND THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 118/2015/ND-CP DATED 12/11/2015 SPECIFYING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF SEVERAL ARTICLES OF THE INVESTMENT LAW

Pursuant to the Investment Law No. 67/2014/QH13 dated 26/11/2014;

Pursuant to the Law on Corporate Income Tax No. 14/2008/QH12 dated 03/6/2008, the Law on Amendments to several articles of the Law on Corporate Income Tax No. 32/2013/QH13 dated 19/6/2013;

Pursuant to the Law on Amendments to several articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 dated 26/11/2014;

Pursuant to the Law on Excise Tax No. 27/2008/QH12 dated 14/11/2008, the Law on Amendments to several articles of the Law on Excise Tax No. 70/2014/QH13 dated 26/11/2014;

Pursuant to the Law on Export and Import Duty No. 45/2005/QH11 dated 14/6/2005;

Pursuant to the Law on Non-agricultural Land Use Tax No. 48/2010/QH12 dated 17/6/2010;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Government’s Decree No. 118/2015/ND-CP dated 12/11/2015 specifying and guiding the implementation of several articles of the Investment Law;

Pursuant to the Government’s Decree No.218/2013/ND-CP dated 26/12/2013 specifying and guiding the implementation of several articles of the Law on Corporate Income Tax, the Government’s Decree No. 91/2014/ND-CP dated 01/10/2014 on amendments to several articles of Decrees on tax;

Pursuant to the Government’s Decree No.12/2015/ND-CP dated 12/02/2015 specifying the implementation of the Law on Amendments to several articles of the Law on Tax, and amendments to or supplementation of several articles of Decrees on tax;

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2010/ND-CP dated 13/8/2010 specifying the implementation of several articles of the Law on Export and Import Tax;

Pursuant to the Government’s Decree No.53/2011/ND-CP dated 01/7/2011 specifying and guiding the implementation of several articles of the Law on Non-agricultural Land Use Tax;

Pursuant to the Government’s Decree No.83/2013/ND-CP dated 22/7/2013 specifying the implementation of several articles of the Law on Tax Management and the Law on Amendments to several articles of the Law on Tax Management;

Pursuant to the Government’s Decree No. 215/2013/ND-CP dated 23/12/2013 providing for functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Upon the request of the Director of the Tax Policy Department,

The Minister of Finance hereby introduces the Circular providing guidance on the implementation of investment incentive programs under the provisions of the Investment Law and the Government’s Decree No. 118/2015/ND-CP dated 12/11/2015 specifying and guiding the implementation of several articles of the Investment Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Circular provides guidance on the implementation of corporate income tax (CIT), import tax and non-agricultural land use tax incentives for entities qualifying for investment incentives under the provisions of the Investment Law No. 67/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 118/2015/ND-CP dated 12/11/2015 specifying and guiding the implementation of several articles of the Investment Law (hereinafter referred to as the Decree No. 118/2015/ND-CP).

2. Land rent and land use charge incentives referred to Clause 1 Article 16 of the Decree No. 118/2015/ND-CP shall be covered under instructions provided by the Ministry of Finance regarding land rent and land use charge.

Article 2. Subjects of application

1. Investment projects, enterprises and organizations referred to in Clause 2, 3 and 4 Article 15 of the Investment Law No. 67/2014/QH13 and Article 16 of the Decree No. 118/2015/ND-CP.

2. Investors, competent authorities, organizations and individuals relating to implementation of investment incentive programs as guided herein.

Article 3. Definition

For the purpose of this Circular, terms used hereunder shall be construed as follows:

1. Investment project that has total investment of at least VND 6,000 billion refers to any project that has total investment specified in its investment registration certificate or investment policy decision.

2. Rural area refers to an administrative division, excluding areas situated in the vicinity of a ward of a district-level town, city and district of a city as referred to in Clause 16 Article 2 of the Decree No. 118/2015/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Guidance on implementation of CIT incentives

1. New investment projects meeting sectoral requirements of CIT incentives referred to in the Law on Corporate Income Tax No. 14/2008/QH12, the Law on Amendments to several articles of the Law on Corporate Income Tax No. 32/2013/QH13, the Law on Amendments to several articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 (hereinafter referred to as the Law on Corporate Income Tax), or located within areas to which investment incentives are granted as provided by Appendix II to the Decree No. 118/2015/ND-CP (except those referred to in Clause 55 Appendix II which are otherwise provided by Clause 2, 3 and 4 of this Article), shall qualify for CIT incentives equivalent to those granted to the sectors or areas referred to in the Law on Corporate Income Tax.

Example 1: New investment project A manufactures composite materials in Hoang Mai district, Hanoi capital, and has been granted the investment policy decision on January 1, 2016. With reference to regulations set out in the Law on Corporate Income Tax and the Decree No. 118/2015/ND-CP stated in Clause 1 of this Article, the project A does not belong to the approved of areas qualifying for investment incentives stipulated in Appendix II of the Decree No. 118/2015/ND-CP, but otherwise belongs to the approved of sectors qualifying for CIT incentives as provided by Point b Clause 1 Article 13 of the Law on Corporate Income Tax. This means that an enterprise's income generated from development of the project A is liable to the tax rate of 10% within 15 years, qualifies for a tax exemption within a maximum period of 4 years and gets 50% reduction in the amount of tax payable within 9 successive years in accordance with laws on corporate income tax.

Example 2: New investment project B manufactures fertilizers in Quan Son district, Thanh Hoa province, and has been granted the investment policy decision on January 1, 2016. With reference to regulations set out in the Law on Corporate Income Tax and the Decree No. 118/2015/ND-CP stated in Clause 1 of this Article, the project B does not belong to the approved of sectors qualifying for CIT incentives, but otherwise belong to the approved of areas faced with special economic and social difficulty as referred to in Appendix II of the Decree No. 118/2015/ND-CP. This means that an enterprise's income generated from development of the project B is liable to the tax rate of 10% within 15 years, qualifies for a tax exemption within a maximum period of 4 years and gets 50% reduction in the amount of tax payable within 9 successive years in accordance with laws on corporate income tax.

2. New investment projects located within economic zones or hi-tech parks (inclusive of concentrated information technology parks established under the Prime Minister’s decision) shall qualify for tax incentives at the rates imposed on new investment projects located within economic zones or hi-tech parks referred to in the laws on corporate income tax.

3. New investment projects located in the vicinity of industrial parks (exclusive of industrial parks situated within areas that have economic and social advantages as referred to in Clause 3 Article 16 of the Government’s Decree No. 91/2014/ND-CP dated 01/10/2014), but other than those referred to in Clause 1, 2 of this Article, shall qualify for tax incentives at the rates imposed on those located within industrial parks as provided by the laws on corporate income tax.

4. New investment projects located in the vicinity of export processing zones shall be developed under instructions set out in Clause 3 of this Article.

5. Investment projects shall, when meeting multiple eligibility requirements for CIT incentives, be entitled to the most favorable CIT incentive.

Example 3: New investment project C manufactures software products in Ly Nhan district, Ha Nam province, and has been granted the investment policy decision on January 15, 2016. With reference to regulations set out in the Law on Corporate Income Tax and the Decree No. 118/2015/ND-CP stated in Clause 1 of this Article, the project C belongs to both the approved of sectors qualifying for CIT incentives referred to in Point b Clause 1 Article 13 of the Law on Corporate Income Tax and the approved of areas faced with economic and social difficulty as referred to in Appendix II of the Decree No. 118/2015/ND-CP. Contingent on instructions provided in Clause 5 of this Article, the project C shall, when meeting multiple eligibility requirements for CIT incentives, be entitled to the most favorable CIT incentive. Specifically, an enterprise that has income generated from development of the project C may choose to receive incentives for sectors qualifying for incentives in accordance with the laws on corporate income tax, which are either tax rate of 10% imposed within 15 years or a tax exemption granted within a maximum period of 4 years and 50% reduction in the amount of tax to be paid within 9 successive years in accordance with laws on corporate income tax.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Hi-tech enterprises implement CIT incentives under the laws on corporate income tax.

b) SciTech enterprises meeting revenue requirements under the laws on science and technology and having been granted the SciTech enterprise certificates are entitled to CIT exemptions or reductions which are the same as applied to enterprises investing in hi-tech parks in accordance with the laws on corporate income tax.

c) SciTech organizations developing investment projects are entitled to CIT incentives provided for by this Article to the extent that they are granted in proportion to the level of conformity of specific projects with requirements concerning sectors or areas qualifying for investment incentives.

7. New investment projects manufacturing goods subject to special consumption tax shall be provided for as follows:

a) New investment projects assembling motor vehicles with a maximum of 24 seats, including those used for transporting both passengers and cargoes, and designed with at least two rows and a fixed partition between passengers compartment and goods compartment, shall be entitled to CIT incentives in accordance with Clauses 1 (except those belonging to the approved of sectors qualifying for CIT incentives referred to in the Law on Corporate Income Tax), 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article.

b) New investment projects manufacturing goods subject to special consumption tax, other than those referred to in Point a of this Clause shall be entitled to CIT incentives stated in this Article.

Example 4: The new investment project G assembling motor vehicles having a maximum capacity of 9 seats within Chu Lai economic park, Quang Nam province, and having obtained the investment registration certificate on January 20, 2016 shall, subject to instructions set out in Point a Clause 7 of this Article, take the form of a new investment project referred to in Point a Clause 1 Article 13 of the Law on Corporate Income Tax. This means that an enterprise's income generated from development of the project G is liable to the tax rate of 10% within 15 years, qualifies for a tax exemption within a maximum period of 4 years and gets 50% reduction in the amount of tax payable within 9 successive years in accordance with the laws on corporate income tax.

Example 5: The new investment project H manufacturing tobacco products within Chu Lai economic park, Quang Nam province, and having obtained the investment registration certificate on January 20, 2016, shall not, subject to instructions set out in Point b Clause 7 of this Article, be eligible for CIT incentives.

8. Extension projects shall, if meeting requirements referred to in Clause 4 Article 14 of the Law on Corporate Income Tax, be entitled to either tax incentives for the remaining period of operation of active projects (when appropriate) or tax exemptions or reductions for income additionally generated from investment in such extension. The validity period of these tax exemptions or reductions for this additional income referred to in this Clause shall be equal to that for extension projects operating within the same area or sector qualifying for CIT incentives as provided for by the laws on corporate income tax.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 5. Guidance on import tax incentives

1. Investment projects belonging to the approved list of sectors or professions qualifying for investment incentives referred to in Section A Appendix I, or developed in areas faced with special economic - social difficulty referred to in Appendix II of the Decree No. 118/2015/ND-CP, shall be entitled to import duty incentives, including:

a) Tax exemptions for imported goods for the purpose of creating fixed assets under the provisions of Clause 6, 8 Article 12 of the Government’s Decree No. 87/2010/ND-CP dated 13/8/2010 specifying the implementation of several articles of the Law on Export and Import Tax (hereinafter referred to as the Decree No. 87/2010/ND-CP).

b) Tax exemptions for raw materials or components which must be imported because of local manufacturing failure to meet production requirements of investment projects (except those assembling motor vehicles, air conditioners, electric heaters, fridges, laundry machines, electric fans, dish washers, CD players, sound systems, electric irons, water boilers, hair dryers, hand dryers and other commodities stipulated by the Prime Minister's decision), taking effect within a maximum period of 05 (five) years from their manufacturing date in accordance with Clause 14 Article 12 of the Decree No. 87/2010/ND-CP.

2. Investment projects belonging to the approved list of sectors or professions qualifying for investment incentives referred to in Section B Appendix I, or developed in areas faced with economic - social difficulty referred to in Appendix II of the Decree No. 118/2015/ND-CP, shall be entitled to import tax exemptions for goods used for creating fixed assets as provided for by Clause 6, Clause 8 Article 12 of the Decree No. 87/2010/ND-CP.

3. Projects qualifying for import tax incentives that invest in fields, such as hotel, office or apartment buildings for lease, residential houses, commercial centers, engineering services, supermarkets, golf courses, tourist sites, sports facilities, entertainment places, healthcare service facilities, training and cultural centers, finance, banking, insurance, auditing and consultancy services, shall be granted tax exemptions for initial importation of goods which are equipment in the list stipulated in Appendix II of the Decree No. 87/2010/ND-CP for the purpose of creating fixed assets for projects. Those projects that have imported goods qualifying for an initial tax exemption as stated in this Clause shall not be eligible for import tax exemptions referred to in other clauses of this Article.

4. The investment project that has total investment of at least VND 6,000 billion, and disburses a minimum amount of VND 6,000 billion within 03 years from the date upon which either investment registration certificate or investment policy decision is obtained

a) shall be entitled to import tax incentives which are the same as those applied to investment projects located within areas faced with special economic – social difficulty in accordance with Clause 1 of this Article.

b) within 03 years from the date upon which either investment registration certificate or investment policy decision is obtained, shall be granted import tax incentives referred to in Point a of this Clause on the basis of project owners' tax declarations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Example 6: The investment project I that has obtained the investment registration certificate on January 1, 2016, and has total investment of at least VND 6,500 billion as stated in that certificate, and agrees to disburse an amount of at least VND 6,000 billion within 03 years from the date upon which such investment registration certificate is granted shall be entitled to import tax exemptions in accordance with Clause 1 of this Article.

From January 1, 2016 to the date after December 31, 2018, the project owner imports goods that serve the purpose of creating project fixed assets, and raw materials or components which have yet to be locally manufactured for production purposes (when this project is brought into operation as appropriate), and at the date of importation, these shipments of goods are exempt from the import tax in accordance with Clause 6, Clause 14 Article 12 of the Decree No. 87/2010/ND-CP. After December 31, 2018:

(i) If the project has managed to disburse at least VND 6,000 billion, it will continue to be granted import tax exemptions for goods imported to create fixed assets (where appropriate), or import tax exemptions within 05 years, from the date of commencement of its production with respect to imported raw materials or components which have not been locally manufactured for the purpose of supporting manufacturing activities of the project as provided for by Clause 6, 8 and 14 Article 12 of the Decree No. 87/2010/ND-CP.

(ii) Unless the project has disbursed a minimum amount of VND 6,000 billion, the project owner shall not be eligible for import tax incentives to which he is entitled.

5. Investment projects located within rural areas that hire at least 500 employees (excluding those who are not working full time and those who sign under-12-month employment contracts)

a) shall be entitled to import tax incentives which are the same as those applied to investment projects located within areas faced with economic – social difficulty in accordance with Clause 2 of this Article.

b) Investment projects hiring at least 500 employees, and located within rural and non-rural areas shall, subject to the number of employees working at each project site or work section in rural areas (exclusive of the number of employees at the project site or section located within non-rural areas, be granted respective import tax incentives.

6. Hi-tech, SciTech enterprises, or SciTech organizations, covered respectively by the laws on high technology and the laws on science and technology, shall be granted import tax incentives as provided for by Clause 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article, subject to requirements concerning sectors or professions, areas and total investment or employee utilization of specific projects.

7. Import tax incentives referred to in this Article shall not be granted to investment projects such as mineral production, production and trading of goods or services subject to the special consumption tax, except motor vehicle production.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Tax-exempt imports of investment projects referred to in Clause 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article are liable to application for registration to be emplaced in the approved list of tax-exempt imported goods. Upon applying for registration as being included in the approved list of tax-exempt imported goods with customs authorities, project owners shall be responsible for submitting 01 copy and presenting an original copy of the investment registration certificate or investment policy decision which clearly states that the project has total investment of at least VND 6,000 billion to be disbursed within a permitted period of 3 years from the date of issuance of that investment registration certificate or investment policy decision or decision on investment in projects developed within rural areas with at least 500 employees. Where investment projects located within rural areas with at least 500 employees are not qualified to receive the investment registration certificate or investment policy decision, project owners shall submit 01 original copy of written notification that provides information about employees, project development progress, and 01 copy, and present an original copy of economic and technical evaluation report/ economic and technical instrument. Application for registration for being included in the approved list of imported goods qualifying for import tax exemptions must adhere to regulations laid down in Article 104 of the Circular No. 38/2015/TT-BTC dated 25/3/2015 of the Ministry of Finance providing guidance on customs procedures, customs inspection and supervision, import and export tax and tax management with regard to imported and exported goods (hereinafter referred to as the Circular No. 38/2015/TT-BTC).

b) Application documentation and procedures for import tax exemption for investment projects referred to in Clause 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article must conform to Article 105 of the Circular No. 38/2015/TT-BTC.

c) Reports and examination of use of goods exempt from import tax by investment projects as provided for in Clause 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article must conform to Article 106 of the Circular No. 38/2015/TT-BTC.

Article 6. Guidance on non-agricultural land use tax incentives

1. Investment projects belonging to the approved list of particular sectors or professions qualifying for investment incentives referred to in Section A Appendix I, or developed in areas faced with special economic - social difficulty referred to in Appendix II of the Decree No. 118/2015/ND-CP, shall be entitled to non-agricultural land use tax exemptions under the provisions of Clause 1 Article 9 of the Law on Non-agricultural Land Use Tax.

2. Investment projects belonging to the approved list of sectors or professions qualifying for investment incentives referred to in Section B Appendix I, or developed in areas faced with special economic - social difficulty referred to in Appendix II of the Decree No. 118/2015/ND-CP, shall be entitled to get 50% reduction in non-agricultural land use tax under the provisions of Clause 1 Article 10 of the Law on Non-agricultural Land Use Tax.

3. The investment project that has total investment of at least VND 6,000 billion, and disburses an amount of at least VND 6,000 billion within 03 years from the date upon which either investment registration certificate or investment policy decision is obtained:

a) shall be entitled to non-agricultural land use tax incentives which are the same as those applied to investment projects located within areas faced with special economic – social difficulty in accordance with Clause 1 of this Article.

b) within 03 years from the date upon which either investment registration certificate or investment policy decision is obtained, shall be granted non-agricultural land use tax incentives referred to in Point a of this Clause on the basis of the project owner's tax declaration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Investment projects located within rural areas that hire the minimum number of 500 employees (excluding those who are not working full time and those who sign under-12-month employment contracts):

a) shall be entitled to non-agricultural land use tax incentives which are the same as those applied to investment projects located within areas faced with special economic – social difficulty in accordance with Clause 2 of this Article.

b) The investment projects that have more than 500 employees and are developed in areas which are both rural and non-rural shall be entitled to tax incentives referred to in Point b Clause 5 Article 5 hereof.

c) Where the investment projects located within rural areas fail to meet the requirement concerning the minimum number of 500 employees, they shall not be entitled to non-agricultural land use tax incentives during the period of their failure to meet such requirement.

5. Investment projects belonging to the approved list of sectors or professions qualifying for investment incentives referred to in Section B Appendix I of the Decree No. 118/2015/ND-CP, and developed in areas faced with special economic - social difficulty referred to in Appendix II of the Decree No. 118/2015/ND-CP, shall be entitled to non-agricultural land use tax exemptions under the provisions of Clause 1 Article 9 of the Law on Non-agricultural Land Use Tax.

6. Hi-tech, SciTech enterprises, or SciTech organizations, covered respectively by the laws on high technology and the laws on science and technology, shall be granted non-agricultural land use tax incentives as provided for by Clause 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article, subject to requirements concerning sectors or professions, areas and total investment or employee utilization of specific projects.

7. Non-agricultural land use tax incentives referred to in this Article shall not be granted to investment projects such as mineral production, production and trading of goods or services subject to the special consumption tax, except motor vehicle production.

8. Regulatory principles, authority and procedures for non-agricultural land use tax exemption and reduction shall conform to regulations laid down in the Law on Non-agricultural Land Use Tax, the Government’s Decree No.53/2011/ND-CP dated 01/7/2011 specifying and guiding the implementation of several articles of the Law on Non-agricultural Land Use Tax, the Circular No. 153/2011/TT-BTC dated 11/11/2011 of the Ministry of Finance on providing guidance on non-agricultural land use tax, the Law on Tax Management and other instruments that guide the implementation thereof.

Article 7. Implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Investment projects that have had investment registration certificates or investment policy decision as provided for by the Decree No. 118/2015/ND-CP since 27/12/2015 before the entry into force of this Circular shall be granted investment incentives referred to in Article 1, 2, 3, 4, 5 and 6 hereof.

3. Regulatory procedures whereby investment incentives are applied are covered by Article 17 of the Decree No. 118/2015/ND-CP. Investment permits, investment certificates and business registration certificates provided in instruments guiding the implementation of CIT, import tax, non-agricultural land use tax incentives shall be covered by this Circular, or respectively replaced by investment registration certificates, investment policy decision or SciTech enterprise certificates (applicable to SciTech enterprises) as provided for by Clause 2 Article 17 of the Decree No. 118/2015/ND-CP.

4. Any amendment to investment incentives must conform to regulations set forth in Article 17 of the Decree No. 118/2015/ND-CP and maintenance of normal investment activities in the event of any change made to laws must be subject to Article 3 of the Decree No. 118/2015/ND-CP.

5. Investment projects that have investment permits, investment certificates or equivalents issued by state agencies before 01/7/2015 and domestic investment projects with the maximum total investment of VND 15 billion commenced before 01/7/2015 shall comply with tax incentive policies (CIT, import tax or non-agricultural land use tax) in accordance with legislative instruments entering into force before 1/7/2015.

6. Where instruments used as referents in this Circular are subject to amendment, supplementation or substitution, regulations set out thereby shall prevail.

7. In the course of implementation, if there is any difficulty that may arise, institutional or individual entities concerned must submit timely feedbacks to the Ministry of Finance for its correction or amendment as appropriate./.

 

 

PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER




Vu Thi Mai

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 83/2016/TT-BTC ngày 17/06/2016 hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư quy định tại Luật đầu tư 67/2014/QH13 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


103.286

DMCA.com Protection Status
IP: 3.21.231.245
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!