ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
291/2006/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 22 tháng 02 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
04/2005/TTLT/TP-NV, ngày 05/5/2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân
dân quản lý nhà nước về tư pháp ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc
Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ
máy của Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long như sau:
1. Vị trí và chức năng:
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra
và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật, thi hành án
dân sự, công chứng, chứng thực, hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước
ngoài, lý lịch tư pháp, luật sư, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, giám định
tư pháp, hòa giải ở cơ Sở, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại và công
tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn trong lĩnh vực công tác tư pháp theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực quản lý của Sở
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch đó sau khi được phê duyệt;
2.2. Về công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý công tác Tư pháp ở địa phương theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ;
c) Tham gia soạn thảo các dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân
dân chủ trì soạn thảo theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định và chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung thẩm định các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định
của pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện việc rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành;
e) Tổ chức lấy ý kiến nhân
dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;
2.3. Về kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; hướng dẫn Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định
của pháp luật;
2.4. Về phổ biến giáo dục
pháp luật:
a) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm ở địa
phương; tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi được phê duyệt;
b) Làm thường trực Hội đồng
phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
c) Biên soạn, phát hành các
tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương theo sự
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thống kê và tổ chức các
hoạt động xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật ở địa phương;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc
xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn và ở các
cơ quan, đơn vị khác của địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hóa - Thông tin giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước,
quy ước của khóm, ấp, khu phố, cụm dân cư phù hợp với quy định của pháp luật và
thực tế ở địa phương.
2.5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp Nhà nước ở địa phương;
2.6. Hướng dẫn, kiểm tra
công tác hòa giải ở cơ Sở trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật;
2.7. Quản lý Nhà nước về tổ
chức, hoạt động công chứng của Phòng Công chứng thuộc Sở theo quy định của pháp
luật; hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về chứng thực của Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong phạm vi địa
phương;
2.8. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự trong phạm vi địa phương theo
quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ về quản lý tổ chức, cán bộ của
cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
2.9. Về quản lý hộ tịch, quốc
tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
a) Hướng dẫn, kiểm tra công
tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở địa phương;
b) Chịu trách nhiệm giải quyết
các công việc về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định
của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Cấp phiếu lý lịch tư pháp
và chịu trách nhiệm về việc cập nhật nội dung phiếu lý lịch tư pháp theo quy định
của pháp luật;
2.10. Về quản lý luật sư và
hoạt động tư vấn pháp luật:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép thành lập, tổ chức lại, giải thể Đoàn Luật sư;
b) Cấp, thu hồi giấy đăng ký
hoạt động của Văn phòng Luật sư, Công ty luật hợp doanh, chi nhánh Văn phòng Luật
sư, Chi nhánh Công ty luật hợp danh, Trung tâm Tư vấn pháp luật; giấy chứng nhận
tư vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện đăng ký hoạt động,
đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động của Chi nhánh Công ty luật nước ngoài tại
Việt Nam;
d) Cung cấp thông tin về việc
đăng ký hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam và tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam cho các cơ quan nhà nước, tổ chức và
cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
đ) Theo dõi việc thuê luật
sư nước ngoài, luật sư Việt Nam, việc hợp tác hành nghề, việc nhận luật sư tập
sự Việt Nam của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, việc thuê và
hoạt động hành nghề của luật sư nước ngoài tại Văn phòng luật sư, Công ty luật
hợp danh Việt Nam;
e) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
tư vấn pháp luật cho các tư vấn viên pháp luật;
g) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra hoạt động của Đoàn Luật sư, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam, tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam và Trung tâm Tư vấn pháp luật
theo thẩm quyền;
2.11. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước và trực tiếp tổ chức một số hoạt động trợ giúp pháp lý cho người
nghèo và đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định của pháp luật;
2.12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài
thương mại trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật;
2.13. Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực tư pháp và tổ chức
thực hiện chương trình đó;
2.14. Thanh tra, kiểm tra việc
thi hành pháp luật về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật hoặc
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.15. Thực hiện hợp tác quốc
tế về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật,
sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.16. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước về tư pháp;
2.17. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh
vực công tác được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;
2.18. Quản lý về tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Sở; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tư pháp ở địa phương theo quy định của
pháp luật;
2.19. Quản lý tài chính, tài
sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao;
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế:
3.1. Lãnh đạo Sở:
Sở Tư pháp có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám
đốc.
+ Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; Phó Giám
đốc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác
được phân công.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ
nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Tư pháp theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ
do Bộ Tư pháp quy định và theo các quy định của Nhà nước về quản lý cán bộ.
+ Việc khen thưởng, miễn nhiệm, kỷ luật Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.2. Các phòng, ban chuyên môn trực thuộc:
a) Khối hành chính nhà nước:
- Văn phòng Sở
- Thanh tra Sở
Các phòng nghiệp vụ:
- Phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật.
- Phòng Phổ biến giáo dục pháp luật.
- Phòng Hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp.
- Phòng Bổ trợ tư pháp.
b) Sự nghiệp trực thuộc:
- Phòng Công chức số 1.
- Phòng Công chức số 2.
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý của nhà nước.
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản (sự nghiệp
có thu).
3.3. Biên chế:
Căn cứ vào khối lượng, tính chất và đặc điểm cụ
thể công tác tư pháp của tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế của Sở.
Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở
phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước
theo quy định.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 306/QĐ-UBT, ngày
04/6/1993 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long và có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký và được đăng trên Công báo tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị và Giám
đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Xuân
|