ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
108/2014/QĐ-UBND
|
Phan
Rang - Tháp Chàm, ngày 17 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRIỂN KHAI CÁC HOẠT
ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận và xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc hướng
dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực
hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc hướng
dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính;
Thực hiện Chỉ thị
số 15/CT-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức
thực hiện Nghị định số 48/2013/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 415/TTr-STP ngày 31 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế phối hợp triển khai các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 04 Chương, 11 Điều.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành; thay thế Quyết định số
12/2012/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy chế phối hợp triển khai các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Đại
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 108/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
việc phối hợp, trách nhiệm giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
UBND các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện) và UBND các xã,
phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã) trong việc cập nhật, công bố,
niêm yết công khai thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là TTHC), quy định nội
dung kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối
với Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
trên địa bàn tỉnh và tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
Điều
3. Nguyên tắc phối hợp
1. Phối hợp thường
xuyên, chặt chẽ trong hoạt động kiểm soát, công bố, công khai TTHC; việc tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính giữa Sở Tư pháp với các sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã được thống nhất, đúng
quy trình, quy định, nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải cách TTHC,
cải cách hành chính.
2. Quy định rõ ràng nội
dung, trách nhiệm cụ thể của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện;
UBND cấp xã trong việc kiểm soát chất lượng TTHC, công bố công khai TTHC và tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
3. Việc phối hợp được
thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị và tuân thủ
nghiêm túc các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, thời gian công bố,
công khai TTHC.
Điều
4. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong việc
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC và được tiến hành thường
xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức thực hiện TTHC.
2. Phối hợp trong việc
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức.
3. Phối hợp trong việc
công bố TTHC, công khai TTHC.
4. Phối hợp trong
công tác truyền thông, tuyên truyền về cải cách TTHC.
5. Phối hợp trong
công tác kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về kiểm soát TTHC của cơ
quan có thẩm quyền và công chức được giao nhiệm vụ giải quyết TTHC.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỤ
THỂ CỦA CÁC CƠ QUAN PHỐI HỢP
Điều
5. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh
1. Đối với dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật có quy định TTHC.
Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành của UBND tỉnh có quy định về TTHC phải tổ chức đánh giá tác động đối với từng
TTHC (đối với TTHC mới ban hành); hoàn thành hồ sơ khi đáp ứng đầy đủ các bộ phận
theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và khoản
2, khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP của Chính phủ, gửi Sở Tư pháp để lấy
ý kiến đối với quy định về TTHC trong dự thảo.
Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý
kiến của cơ quan cho ý kiến; trường hợp không tiếp thu ý kiến góp ý, cơ quan chủ
trì soạn thảo phải giải trình cụ thể trước khi gửi Sở Tư pháp thẩm định theo chức
năng.
2. Quy trình xây dựng, ban hành quyết định công bố của Chủ tịch UBND tỉnh.
Cơ quan chủ trì soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh có quy định TTHC có trách nhiệm tham
mưu dự thảo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố TTHC theo đúng
quy định tại Điều 13, 14, 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và khoản 5 Điều 1 Nghị
định số 48/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Quyết định công bố
TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh phải được ban hành chậm nhất trước 05 (năm) ngày
làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh có quy định về
TTHC có hiệu lực thi hành.
a) Trình tự, thực hiện
như sau: các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh dự thảo Quyết định công bố trong thời
hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định quy phạm pháp luật của
UBND tỉnh có quy định TTHC; đồng thời gửi dự thảo quyết định công bố đến Sở Tư
pháp để kiểm soát chất lượng.
Hồ sơ dự thảo quyết định
công bố gửi để kiểm soát chất lượng bao gồm:
- Văn bản đề nghị kiểm
soát chất lượng dự thảo quyết định công bố.
- Dự thảo tờ trình
ban hành quyết định công bố.
- Dự thảo quyết định
công bố kèm theo TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết;
b) Sở Tư pháp có
trách nhiệm kiểm soát về hình thức, nội dung dự thảo quyết định công bố và gửi
văn bản góp ý kiến trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự
thảo quyết định công bố.
c) Cơ quan, đơn vị dự thảo quyết định công bố tiếp thu, giải trình và
hoàn thiện dự thảo quyết định công bố, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành trong
thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý kiến của Sở
Tư pháp.
Hồ sơ trình ký ban
hành quyết định công bố bao gồm:
- Tờ trình ban hành
quyết định công bố.
- Dự thảo quyết định công bố kèm theo TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết.
3. Đối với trường
hợp TTHC trong quyết định công bố của Bộ, ngành Trung ương đã đảm bảo đầy đủ
các bộ phận tạo thành và văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh không có quy
định liên quan về TTHC đã được Bộ, ngành Trung ương công bố thì các sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh thông báo cho Sở Tư pháp (bằng văn bản) trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công bố; đồng thời trình Chủ
tịch UBND ban hành quyết định công bố dưới hình thức “Bản sao y bản chính”; tổ
chức ngay việc niêm yết công khai TTHC đã công bố.
4. Quyết định công bố
sau khi ký ban hành theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc ký xác thực theo
quy định tại khoản 3 Điều này được gửi và công khai như sau:
a) Quyết định công bố
sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh ký, ban hành, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
gửi đến Cục Kiểm soát TTHC thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh
vực thuộc UBND tỉnh, Sở Tư pháp ngay trong ngày văn bản đó được ký, chậm nhất
là trong ngày làm việc tiếp theo; đồng thời công khai ngay trên Cổng Thông tin
điện tử của tỉnh;
b) Quyết định công bố
TTHC được gửi bằng hình thức bản giấy hoặc văn bản điện tử (theo địa chỉ:
[email protected] hoặc [email protected]). Cách thức gửi
cụ thể như sau:
- Quyết định công bố
bằng hình thức bản giấy được gửi theo đường bưu điện, fax hoặc gửi trực tiếp.
- Hình thức văn bản
điện tử của quyết định công bố là các tệp tin có thể chỉnh sửa, tái sử dụng
(word, excel); các tệp tin PDF được lưu trữ dưới hình thức quét (scan) từ bản gốc.
Quyết định công bố bằng
văn bản điện tử được gửi dưới dạng word, excel và phải kèm theo tệp tin PDF để
so sánh, đối chiếu, bảo đảm tính chính xác của quyết định công bố.
Điều
6. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Tham gia ý kiến về
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định TTHC thuộc thẩm quyền ban hành của
UBND tỉnh do các sở, ban, ngành gửi đến. Nội dung cho ý kiến về quy định TTHC
chủ yếu xem xét các vấn đề được quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP.
Trong trường hợp cần
thiết, Sở Tư pháp tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng
chịu sự tác động của quy định về TTHC thông qua tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc
biểu mẫu lấy ý kiến do Bộ Tư pháp ban hành. Sở Tư pháp tổng hợp ý kiến và gửi đến
cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp
thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan tham gia ý kiến theo quy định.
Trường hợp hồ sơ thiếu
các giấy tờ theo quy định, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo
bổ sung hồ sơ, nếu hết thời hạn yêu cầu mà cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo
không bổ sung thì Sở Tư pháp trả lại hồ sơ.
2. Kiểm soát chất lượng
về hình thức, nội dung dự thảo quyết định công bố TTHC của các sở, ban, ngành gửi
đến và gửi văn bản góp ý kiến trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được dự thảo quyết định công bố.
3. Hướng dẫn nghiệp vụ
kiểm soát TTHC cho các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện; tổ chức kiểm
tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh, báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh.
4. Nhập và đăng tải
các TTHC đã công bố vào cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC theo quy định. Tất cả
các TTHC sau khi ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải
được công bố công khai và nhập TTHC vào dữ liệu quốc gia về TTHC.
5. Hướng dẫn cách thức
niêm yết công khai TTHC để thống nhất trên địa bàn tỉnh.
Điều
7. Niêm yết công khai thủ tục hành chính
Các sở, ban, ngành
thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện và UBND cấp xã phải niêm yết công khai TTHC đầy
đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng và
phải cập nhật trên Trang thông tin điện tử của cơ quan đơn vị (nếu có) và niêm
yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết TTHC cho cá nhân,
tổ chức.
Điều
8. Phối hợp trong công tác truyền thông
1. Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã chủ động trong công tác tuyên truyền về mục
đích, ý nghĩa của công tác cải cách TTHC và kiểm soát TTHC cho cán bộ, công chức,
viên chức thuộc quyền quản lý nhằm nâng cao nhận thức trong thực thi công vụ; tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện TTHC; phối hợp
với các cơ quan Báo, Đài để tuyên truyền thường xuyên về kết quả đạt được trong
cải cách TTHC, biểu dương những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong công
tác thực hiện TTHC.
2. Thống nhất khẩu hiệu
truyền thông của cải cách TTHC và kiểm soát TTHC theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp và
của Chính phủ, UBND tỉnh.
3. Các cơ quan Báo Ninh
Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài truyền thanh các huyện, thành phố
tập trung tuyên truyền về cải cách TTHC và kiểm soát TTHC bằng các hình thức
như: phóng sự, phỏng vấn; câu chuyện điển hình, đối thoại; xây dựng chuyên
trang, chuyên mục trên các trang báo điện tử.
4. Sở Tư pháp là đầu
mối cung cấp thông tin, tài liệu hỗ trợ truyền thông cho các cơ quan, đơn vị và
xây dựng kế hoạch truyền thông hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
Chương III
TIẾP NHẬN PHẢN
ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều
9. Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Sở Tư pháp có
trách nhiệm.
a) Tiếp nhận các phản
ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản
lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến
nghị;
b) Công khai địa chỉ
cơ quan, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ Email của Sở Tư pháp để thực hiện
việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan
hành chính trên địa bàn tỉnh;
c) Đôn đốc, kiểm tra
và kịp thời tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh có biện pháp cần thiết để chấn
chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xử lý phản ánh, kiến nghị;
d) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh đôn đốc các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã xử lý dứt điểm, kịp thời và đúng thẩm quyền những
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định thủ tục hành chính;
đ) Giúp Chủ tịch UBND
tỉnh phát hiện và yêu cầu các cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền xử lý
những quy định hành chính không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm c khoản
2 Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ.
2. Các sở, ban, ngành
thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm xử lý các phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức do Sở Tư pháp chuyển đến theo thẩm quyền và
thông báo kết quả xử lý về Sở Tư pháp.
Điều
10. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Các sở, ban, ngành
thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện định kỳ 06 tháng và 01 năm có trách nhiệm báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh (bằng văn bản) về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động
kiểm soát TTHC; việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND; báo cáo gửi về UBND
tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tư pháp theo quy định.
2. Nội dung, thời
gian báo cáo.
a) Nội dung, cách thống
kê số liệu để báo cáo: tại Chương II Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng
02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
b) Thời gian:
- Đối với UBND cấp
xã: báo cáo 06 tháng gửi về UBND cấp huyện trước ngày 08 tháng 5 hàng năm; báo
cáo năm lần một gửi trước ngày 08 tháng 11 hàng năm và báo cáo năm chính thức gửi
trước ngày 20 tháng 01 của năm sau.
- Đối với các sở,
ban, ngành và UBND cấp huyện: báo cáo 06 tháng về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư
pháp) trước ngày 20 tháng 5 hàng năm; báo cáo năm lần một gửi trước ngày 20
tháng 11 hàng năm và báo cáo năm chính thức gửi trước ngày 20 tháng 02 của năm
sau.
- Sở Tư pháp có trách
nhiệm tổng hợp, tham mưu, trình UBND tỉnh báo cáo 06 tháng trước ngày 02 tháng
6 hàng năm; báo cáo năm lần một trước ngày 02 tháng 12 hàng năm và báo cáo năm
chính thức trước ngày 15 tháng 3 của năm sau để ký gửi Bộ Tư pháp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
11. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và cá
nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để
tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, xử lý.
3. Giao Sở Tư pháp
theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nội dung Quy chế này./.