BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2017/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 03
năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 39/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật An toàn, vệ sinh lao động;
Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn lao động và quan trắc môi trường lao động;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Thông tư quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công
trình.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về quản lý
an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình; tổ chức thực hiện huấn luyện,
bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng (sau đây
viết tắt là máy, thiết bị, vật tư); hướng dẫn khai báo, điều tra, thống kê,
báo cáo và giải quyết sự cố sập, đổ máy, thiết bị, vật tư sử dụng trong thi
công xây dựng công trình.
2. Ngoài các nội dung quy định tại
Thông tư này thì việc quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công
trình phải tuân theo các quy định của pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động và pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt
Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động đối với các máy, thiết bị, vật tư.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. An toàn lao động trong thi công
xây dựng công trình là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại nhằm bảo đảm không làm suy giảm sức khỏe, thương tật, tử
vong đối với con người, ngăn ngừa sự cố gây mất an toàn lao động trong quá
trình thi công xây dựng công trình.
2. Quản
lý an toàn lao động trong
thi công xây dựng công trình là hoạt động quản lý của
các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của Thông tư này
và pháp luật khác có liên quan nhằm đảm bảo các yêu cầu về an toàn lao động
trong thi công xây dựng công trình.
3. Kiểm định viên là người hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện
hoặc chỉ đạo, giám sát thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với
máy, thiết bị, vật tư.
Chương II
QUẢN LÝ AN TOÀN
LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 4. Trách nhiệm
của nhà thầu thi công xây dựng công trình
1. Trước khi khởi
công xây dựng công trình, nhà thầu tổ chức lập, trình chủ đầu tư chấp thuận kế
hoạch tổng hợp về an toàn lao động. Kế hoạch này được xem xét định kỳ hoặc đột
xuất để điều chỉnh phù hợp với thực tế thi công trên công trường. Nội dung cơ bản
của kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động theo quy định tại
Phụ lục I Thông tư này.
2. Tổ chức bộ phận quản lý an toàn
lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định
39/2016/NĐ-CP và tổ chức thực hiện kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động đối
với phần việc do mình thực hiện.
3. Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có
trách nhiệm kiểm tra công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng
công trình đối với các phần việc do nhà thầu phụ thực hiện. Nhà thầu phụ có
trách nhiệm thực hiện các quy định nêu tại Điều này đối với phần việc do mình
thực hiện.
4. Tổ chức lập biện pháp thi công riêng, chi tiết đối với những công việc đặc thù, có nguy cơ mất an
toàn lao động cao được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn
trong xây dựng công trình.
5. Dừng thi công xây dựng khi phát hiện
nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao
động và có biện pháp khắc phục để đảm bảo an toàn trước khi tiếp tục thi công.
6. Khắc phục hậu quả tai nạn lao động,
sự cố gây mất an toàn lao động xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công
trình.
7. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo chủ
đầu tư về kết quả thực hiện công tác quản lý an toàn lao động trong thi công
xây dựng công trình theo quy định của hợp đồng xây dựng.
8. Thực hiện các nội dung khác theo
quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 5. Trách nhiệm
của chủ đầu tư
1. Chấp thuận kế hoạch tổng hợp về an
toàn lao động trong thi công xây dựng công trình do nhà thầu lập và tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch của nhà thầu.
2. Phân công và thông báo nhiệm vụ,
quyền hạn của người quản lý an toàn lao động theo quy định tại khoản
2 Điều 115 Luật Xây dựng tới các nhà thầu thi công xây dựng công trình.
3. Tổ chức phối hợp giữa các nhà thầu
để thực hiện quản lý an toàn lao động và
giải quyết các vấn đề phát sinh về an toàn lao động trong thi công xây dựng
công trình.
4. Đình chỉ thi
công khi phát hiện nhà thầu vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động
làm xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động.
Yêu cầu nhà thầu khắc phục để đảm bảo an toàn lao động trước khi cho phép tiếp
tục thi công.
5. Chỉ đạo, phối hợp với nhà thầu thi
công xây dựng xử lý, khắc phục hậu quả khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất
an toàn lao động; khai báo sự cố gây mất an toàn lao động; phối hợp với cơ quan
có thẩm quyền giải quyết, điều tra sự cố về máy, thiết bị, vật tư theo quy định
tại Điều 18, Điều 19 Thông tư này; tổ chức lập hồ sơ xử lý sự cố về máy, thiết
bị, vật tư theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
6. Trường hợp chủ đầu tư thuê nhà thầu
tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình, chủ đầu
tư được quyền giao cho nhà thầu này thực hiện một hoặc một số trách nhiệm của
chủ đầu tư theo quy định tại Điều này thông qua hợp đồng tư vấn xây dựng. Chủ đầu
tư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng, xử lý các vấn
đề liên quan giữa nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây
dựng công trình với các nhà thầu khác và với chính quyền địa phương trong quá
trình thi công xây dựng công trình.
7. Trường hợp áp dụng loại hợp đồng tổng
thầu thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ - thi công xây dựng công trình
(EPC) hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay (sau đây viết tắt là tổng thầu),
trách nhiệm quản lý an toàn lao động được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư được quyền giao cho tổng
thầu thực hiện một hoặc một số trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy định tại Điều
này thông qua hợp đồng xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, giám sát
việc thực hiện hợp đồng xây dựng và việc tuân thủ các quy định về quản lý an
toàn lao động trong thi công xây dựng công trình của tổng thầu;
b) Tổng thầu thực hiện các trách nhiệm
do chủ đầu tư giao theo quy định tại điểm a khoản này và thực hiện trách nhiệm
quy định tại Điều 4 Thông tư này đối với phần việc do mình thực hiện.
8. Việc thực hiện các quy định nêu tại
Điều này của chủ đầu tư không làm giảm trách nhiệm về đảm bảo an toàn lao động
của các nhà thầu thi công xây dựng đối với các phần việc do mình thực hiện.
Điều 6. Trách nhiệm của bộ phận quản lý an toàn lao động của nhà thầu
thi công xây dựng công trình
1. Triển khai thực hiện kế hoạch tổng
hợp về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đã được chủ đầu tư
chấp thuận.
2. Hướng dẫn người lao động nhận diện
các yếu tố nguy hiểm có nguy cơ xảy ra tai nạn và các biện pháp ngăn ngừa tai nạn
trên công trường; yêu cầu người lao động sử dụng đúng và đủ dụng cụ, phương tiện
bảo vệ cá nhân trong quá trình làm việc; kiểm tra, giám
sát việc tuân thủ các yêu cầu về an toàn lao động đối với người lao động; quản
lý số lượng người lao động làm việc trên công trường.
3. Khi phát hiện vi phạm các quy định
về quản lý an toàn lao động hoặc các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây
mất an toàn lao động thì phải có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, xử lý theo quy
định nội bộ của nhà thầu; quyết định việc tạm dừng thi
công xây dựng đối với công việc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất
an toàn lao động; đình chỉ tham gia lao động đối với người lao động không tuân thủ biện pháp kỹ thuật an toàn hoặc vi phạm các quy
định về sử dụng dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân trong thi công xây dựng và
báo cáo cho chỉ huy trưởng công trường.
4. Chủ động tham gia ứng cứu, khắc phục
tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động; tham gia ứng cứu khẩn cấp khi
có yêu cầu của chủ đầu tư, người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 7. Trách nhiệm
của người lao động trên công trường xây dựng
1. Thực hiện các quy định tại Điều 17 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
2. Từ chối thực hiện các công việc được
giao khi thấy không đảm bảo an toàn lao động sau khi đã báo cáo với người phụ
trách trực tiếp nhưng không được khắc phục, xử lý hoặc nhà thầu không cấp đầy đủ
phương tiện bảo vệ cá nhân theo đúng quy định.
3. Chỉ nhận thực hiện những công việc
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động sau khi đã được huấn luyện
và cấp thẻ an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 8. Kiểm tra
công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình của cơ
quan chuyên môn về xây dựng
1. Nội dung kiểm tra bao gồm: sự tuân
thủ các quy định của pháp luật về quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư và
các nhà thầu tham gia hoạt động đầu tư xây dựng; việc lập và thực hiện kế hoạch
tổng hợp về an toàn lao động của chủ đầu tư và các nhà thầu trên công trường
xây dựng.
2. Tổ chức kiểm tra an toàn lao động
trong thi công xây dựng công trình:
a) Đối với công trình xây dựng quy định
tại khoản 1 Điều 32 Nghị định
46/2015/NĐ-CP, thẩm quyền kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 46/2015/NĐ-CP;
b) Đối với công trình còn lại, Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra.
3. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều này thực hiện kiểm tra như sau:
a) Kiểm tra theo kế hoạch định kỳ, đột xuất hoặc phối hợp kiểm tra đồng thời với kiểm tra
công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại khoản
8 Điều 34 Nghị định 59/2015/NĐ-CP;
b) Phối hợp kiểm tra theo kế hoạch của
cơ quan quản lý nhà nước về lao động.
Điều 9. Chi phí
thực hiện đảm bảo an toàn lao động
1. Chi phí thực hiện đảm bảo an toàn
lao động gồm:
a) Chi phí lập và thực hiện các biện
pháp kỹ thuật an toàn;
b) Chi phí huấn luyện an toàn lao động;
thông tin, tuyên truyền về an toàn lao động;
c) Chi phí trang cấp dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động;
d) Chi phí cho công tác phòng, chống
cháy, nổ;
đ) Chi phí phòng, chống yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động;
e) Chi phí ứng phó sự cố gây mất an
toàn lao động, xử lý tình trạng khẩn cấp;
g) Chi phí cho việc kiểm tra công tác an toàn lao động của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
2. Nguyên tắc xác định chi phí nêu tại
khoản 1 Điều này như sau:
a) Các chi phí quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều này được tính trong chi phí hạng mục chung thuộc
chi phí khác của dự toán xây dựng công trình. Chi phí này phải được dự tính trong giá gói thầu, nhà thầu không được giảm bớt chi phí này
trong quá trình đấu thầu;
b) Chi phí quy định tại điểm g khoản
1 Điều này xác định theo quy định tại Điều 14 Thông tư số
26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định
chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
Chương III
QUẢN LÝ ĐỐI VỚI
MÁY, THIẾT BỊ, VẬT TƯ CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG SỬ DỤNG TRONG
THI CÔNG XÂY DỰNG
Điều 10. Máy,
thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi
công xây dựng
1. Các loại máy, thiết bị, vật tư quy
định tại Mục III Phụ lục Ib Nghị định 44/2016/NĐ-CP phải được kiểm định theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
2. Trường hợp phạm vi hoạt động của
máy, thiết bị thi công vượt khỏi mặt bằng công trường hoặc
do điều kiện thi công, thiết bị thi công phải đặt ở ngoài phạm vi công trường tạo
ra vùng nguy hiểm có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng thì nhà thầu thi
công xây dựng phải lập và trình chủ đầu tư phê duyệt biện pháp kỹ thuật bảo đảm
an toàn cho người, tài sản, công trình lân cận, báo cáo cơ quan có thẩm quyền ở
địa phương nơi thi công công trình và phải tuân thủ các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
3. Tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động đối với các máy, thiết bị, vật tư quy định tại khoản 1 Điều này phải được Bộ
Xây dựng cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động.
4. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp, gia
hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị
định 44/2016/NĐ-CP.
5. Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng
(sau đây viết tắt là cơ quan chuyên môn) có thẩm quyền cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định viên cho kiểm định viên
thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư quy
định tại khoản 1 Điều này.
6. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng
chỉ kiểm định viên theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định
44/2016/NĐ-CP.
Điều 11. Hình thức
tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động
1. Kiểm định viên thực hiện kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động phải được huấn luyện, bồi dưỡng và sát hạch theo quy
định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 44/2016/NĐ-CP và được quy
định thành các nhóm như sau:
a) Nhóm 1: Kiểm định viên thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với hệ giàn giáo; thanh, cột chống tổ hợp; hệ thống cốp pha
trượt; hệ thống cốp pha leo; hệ giàn thép ván khuôn trượt;
b) Nhóm 2: Kiểm
định viên thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy khoan, máy
ép cọc, máy đóng cọc chuyên dùng có hệ thống tời nâng; máy bơm bê tông;
c) Nhóm 3: Kiểm định viên thực hiện
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với cần trục tháp; máy vận thăng sử dụng
trong thi công xây dựng; sàn treo nâng người sử dụng trong thi công xây dựng;
d) Nhóm 4: Kiểm định viên thực hiện
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy thi công công trình ngầm, hầm,
gồm: máy và thiết bị trong các công nghệ đào hở; máy và thiết bị trong các công
nghệ đào kín; máy thi công tuyến ngầm bằng công nghệ khiên và tổ hợp khiên; máy
sản xuất bê tông công trình ngầm.
2. Kiểm định viên phải tham gia lớp bồi
dưỡng kiến thức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động ít nhất một lần trong thời gian chứng chỉ kiểm định viên còn hiệu
lực và thời gian bồi dưỡng giữa hai lần không được vượt
quá 30 tháng.
3. Kết thúc khóa
huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, kiểm định
viên phải tham gia sát hạch theo quy định tại khoản 3 Điều
13 Thông tư này.
Điều 12. Nội
dung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Nội dung huấn luyện nghiệp vụ kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động gồm phần lý thuyết và phần thực
hành được quy định trong chương trình khung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động.
2. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động:
a) Cập nhật văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
c) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; quy
trình kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; các thông tin quản lý nhà nước về hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trên toàn quốc;
b) Kiến thức tổng hợp về các máy, thiết
bị phục vụ cho việc kiểm định, các kỹ năng, kinh nghiệm và các nội dung cần thiết
khác có liên quan.
3. Bộ Xây dựng ban hành chương trình
khung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
Điều 13. Tổ chức
huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch và cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện,
bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Cơ quan chuyên môn có trách nhiệm:
a) Lựa chọn đơn vị thực hiện huấn luyện,
bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động là các đơn vị đã được
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động và có tài liệu, giáo trình huấn luyện, bồi dưỡng phù hợp
với chương trình khung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động;
b) Kiểm tra và chấp thuận kế hoạch hoạt
động huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Công bố thông tin của tổ chức thực
hiện huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
2. Kế hoạch tổ chức khóa huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao gồm các nội dung sau:
a) Thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức
khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; số lượng học viên dự kiến tham gia;
b) Tài liệu, giáo trình huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; danh sách giảng viên tham
gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
c) Kế hoạch tổ chức sát hạch nghiệp vụ
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động sau khi kết thúc khóa
huấn luyện, bồi dưỡng.
3. Sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động:
a) Nội dung sát hạch đối với khóa huấn
luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao gồm lý thuyết và thực
hành;
b) Học viên đủ điều kiện được sát hạch
nếu đảm bảo tham gia tối thiểu 80% thời lượng quy định tại chương trình khung
huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
c) Kết quả sát hạch được đánh giá
theo thang điểm 100, số điểm lý thuyết tối đa 50 điểm, số điểm thực hành tối đa
50 điểm. Học viên đạt yêu cầu khi kết quả sát hạch đạt từ 80
điểm trở lên, trong đó điểm lý thuyết phải đạt từ 40 điểm trở lên và điểm thực
hành phải đạt từ 40 điểm trở lên;
d) Trường hợp kiểm định viên không
tham gia khóa bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động hoặc tham
gia nhưng không đạt kết quả sát hạch theo quy định tại điểm
c khoản này, cơ quan chuyên môn sẽ xem xét không cấp hoặc gia hạn chứng chỉ kiểm định viên thực hiện kiểm định đối với
các máy, thiết bị, vật tư tương ứng ở lần kế tiếp.
4. Đơn vị thực
hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động cấp Giấy
chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Trách
nhiệm của đơn vị thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động
1. Xây dựng tài liệu, giáo trình huấn
luyện, bồi dưỡng phù hợp chương trình khung huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, phù hợp với đặc điểm đối
tượng kiểm định và yêu cầu thực tế.
2. Xây dựng và thực hiện đúng kế hoạch,
quy chế huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch.
3. Đảm bảo đầy đủ điều kiện cơ sở
vật chất, con người, phục vụ công tác huấn luyện, bồi dưỡng, sát
hạch lý thuyết và sát hạch thực hành.
4. Thu phí huấn luyện, bồi dưỡng, sát
hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và chịu trách nhiệm bồi hoàn
kinh phí huấn luyện, bồi dưỡng cho học viên trong trường hợp đơn vị không thực
hiện việc huấn luyện, bồi dưỡng theo quy định tại Thông tư này.
5. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan
đến khóa huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Hình thức,
nội dung và mã số Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động và chứng chỉ kiểm định viên
1. Hình thức, nội
dung của Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động theo quy định tại Phụ lục Ia Nghị định 44/2016/NĐ-CP; hình thức, nội dung của
chứng chỉ kiểm định viên theo quy định tại Phụ lục
Ic Nghị định 44/2016/NĐ-CP .
2. Mã số Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và chứng chỉ kiểm định viên:
a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động gồm hai nhóm ký hiệu bằng chữ và bằng số được
nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), nhóm ký hiệu bằng chữ
được ký hiệu là “CNATXD”, nhóm ký hiệu
bằng số bao gồm hai chữ số đầu tiên thể hiện năm được cấp, bốn chữ số tiếp theo
thể hiện thứ tự của Giấy chứng nhận;
Ví dụ: CNATXD - 17.0028
b) Chứng chỉ kiểm định viên gồm hai
nhóm ký hiệu bằng chữ và bằng số được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-),
nhóm ký hiệu bằng chữ được ký hiệu là “KĐATXD”, nhóm ký hiệu
bằng số bao gồm hai chữ số đầu tiên thể hiện năm được cấp, bốn chữ số tiếp theo
thể hiện thứ tự của chứng chỉ kiểm định viên.
Ví dụ: KĐATXD -
17.0026
Điều 16. Đăng tải
thông tin trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng
1. Nội dung đăng tải thông tin của tổ
chức được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động gồm:
a) Tên, địa chỉ, mã số của tổ chức kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động;
b) Danh mục các loại máy, thiết bị, vật
tư đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động;
c) Ngày cấp, ngày hết hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động;
d) Các lỗi vi phạm của tổ chức kiểm định
(nếu có).
2. Nội dung đăng tải thông tin của kiểm
định viên gồm:
a) Họ và tên; mã số kiểm định viên; số
Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân;
b) Danh mục máy, thiết bị, vật tư đủ
điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
c) Ngày cấp, ngày hết hiệu lực của chứng
chỉ kiểm định viên;
d) Các lỗi vi phạm của kiểm định viên
(nếu có).
Chương IV
KHAI BÁO, ĐIỀU
TRA, BÁO CÁO VÀ GIẢI QUYẾT SỰ CỐ GÂY MẤT AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
Điều 17. Sự cố
gây mất an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình
1. Phân loại sự cố gây mất an toàn lao
động trong thi công xây dựng công trình bao gồm:
a) Sự cố công trình xây dựng theo quy
định tại khoản 34 Điều 3 Luật Xây dựng xảy ra trong quá
trình thi công xây dựng công trình;
b) Sự cố sập, đổ máy, thiết bị, vật
tư sử dụng trong quá trình thi công xây dựng công trình (sau đây viết tắt là
sự cố về máy, thiết bị vật tư).
2. Việc khai báo, điều tra, báo cáo
và giải quyết sự cố trong thi công xây dựng công trình được quy định như sau:
a) Đối với sự cố nêu tại điểm a khoản
1 Điều này, việc khai báo, điều tra, báo cáo sự cố công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Nghị định 46/2015/NĐ-CP .
b) Đối với sự cố nêu tại điểm b khoản
1 Điều này, việc khai báo, điều tra, báo cáo sự cố được thực
hiện theo các quy định tại Thông tư này.
3. Đối với tai nạn lao động xảy ra
trong quá trình thi công xây dựng công trình nhưng không do các sự cố nêu tại
khoản 1 Điều này gây ra thì việc khai báo, điều tra, báo cáo thực hiện theo quy
định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 18. Giải quyết
sự cố về máy, thiết bị, vật tư
1. Khi xảy ra sự cố về máy, thiết bị,
vật tư, bằng biện pháp nhanh nhất chủ đầu tư có trách nhiệm khai báo cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố theo mẫu quy định tại Phụ lục III Thông tư này. Ủy ban nhân dân
cấp xã ngay sau khi nhận được thông tin phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn về xây
dựng và các tổ chức có liên quan để kịp thời tổ chức giải quyết
sự cố.
2. Ngoài việc khai báo theo quy định tại khoản 1 Điều này, các sự cố về
máy, thiết bị, vật tư gây mất an toàn lao động gây chết người hoặc làm bị
thương nặng từ hai người trở lên, nhà thầu thi công xây dựng
phải khai báo theo
quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
3. Chủ đầu tư và nhà thầu thi công
xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều
19 Luật An toàn, vệ sinh lao động và thực hiện các biện pháp kịp thời để
tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn
chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện khai báo theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, hỗ
trợ các cơ quan có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện
trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết
sự cố.
5. Cơ quan quy định tại khoản 1 Điều
19 Thông tư này có trách nhiệm:
a) Kiểm tra hiện trường, kiểm tra việc
khai báo, giải quyết sự cố của chủ đầu tư và các nhà thầu thi công xây dựng
theo quy định tại Điều này;
b) Xem xét, quyết định dừng, tạm dừng sử dụng đối với máy, thiết bị, vật tư; dừng, tạm
dừng thi công đối với các hạng mục công trình, một phần hoặc toàn bộ công trình
tùy theo mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố;
c) Xem xét, quyết định việc phá dỡ, thu dọn hiện trường sự cố trên cơ sở đảm bảo an
toàn cho người, tài sản, công trình và các công trình lân
cận. Hiện trường sự cố phải được các bên liên quan chụp ảnh, quay phim, thu thập
chứng cứ, ghi chép các tư liệu cần thiết phục vụ công tác điều tra xác định
nguyên nhân và lập hồ sơ sự cố về máy, thiết bị, vật tư trước khi phá dỡ, thu dọn;
d) Thông báo kết quả điều tra nguyên
nhân sự cố về máy, thiết bị, vật tư cho chủ đầu tư, các chủ thể khác có liên
quan; các yêu cầu đối với chủ đầu tư hoặc các bên có liên quan phải thực hiện để
khắc phục sự cố về máy, thiết bị, vật tư;
đ) Xử lý trách nhiệm của các bên có
liên quan theo quy định của pháp luật.
6. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây
dựng hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng máy, thiết bị,
vật tư có trách nhiệm khắc phục sự cố về máy, thiết bị, vật tư đảm bảo các yêu
cầu về an toàn trước khi thi công trở lại.
7. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố về
máy, thiết bị, vật tư có trách nhiệm bồi thường thiệt hại
và chi phí cho việc khắc phục sự cố. Tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh
hưởng còn bị xử lý theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 19. Điều
tra sự cố về máy, thiết bị, vật tư
1. Thẩm quyền điều tra sự cố về máy,
thiết bị, vật tư:
a) Bộ Xây dựng, các Bộ quản lý xây dựng
công trình chuyên ngành chủ trì hướng dẫn, điều tra sự cố gây hậu quả nghiêm trọng
và các sự cố theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ tướng Chính phủ
giao;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì điều tra sự cố gây mất an toàn lao động dẫn đến
chết người hoặc làm bị thương nặng từ hai người trở lên xảy ra trên địa bàn tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì
điều tra sự cố trong các trường hợp còn lại.
2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều này thành lập Tổ điều tra sự cố để xác định nguyên nhân sự cố. Tổ
điều tra sự cố bao gồm đại diện cơ quan chuyên môn về xây dựng, các cơ quan có
liên quan và các chuyên gia về những chuyên ngành kỹ thuật
liên quan. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì điều tra sự cố chỉ định tổ chức
tư vấn xác định nguyên nhân sự cố và đưa ra giải pháp khắc phục.
3. Nội dung thực
hiện điều tra xác định nguyên nhân sự cố về máy, thiết bị, vật tư:
a) Thu thập hồ sơ, tài liệu, thông số
kỹ thuật có liên quan và thực hiện các công việc chuyên môn
để xác định nguyên nhân;
b) Đánh giá mức độ an toàn của máy,
thiết bị, vật tư, công trình và công trình lân cận (nếu có) sau sự cố;
c) Phân định trách nhiệm của các tổ
chức và cá nhân có liên quan;
d) Lập hồ sơ xác định nguyên nhân sự
cố, bao gồm: Báo cáo điều tra xác định nguyên nhân sự cố và các tài liệu liên quan trong quá trình thực hiện.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm tạm ứng
chi phí tổ chức điều tra xác định nguyên nhân sự cố. Sau khi có kết quả xác định
nguyên nhân sự cố và phân định trách nhiệm thì tổ chức, cá
nhân gây ra sự cố phải có trách nhiệm chi trả chi phí tổ
chức điều tra xác định nguyên nhân sự cố nêu trên. Trường hợp sự cố xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức điều
tra xác định nguyên nhân sự cố thực hiện theo quy định của hợp đồng xây dựng có
liên quan.
Điều 20. Hồ sơ xử
lý sự cố về máy, thiết bị, vật tư
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ sự cố về máy, thiết bị, vật tư bao gồm
các nội dung sau:
1. Biên bản kiểm tra hiện trường:
tên, địa điểm hạng mục công trình, công trình xây dựng bị ảnh hưởng do sự cố về
máy, thiết bị, vật tư gây ra; thông số kỹ thuật, lý lịch máy, thiết bị, vật tư
bị sự cố; hiện trạng hạng mục công trình, công trình xây dựng xảy ra sự cố, mô
tả sơ bộ và diễn biến sự cố; sơ bộ về tình hình thiệt hại
về người và vật chất; nguyên nhân xảy ra sự cố.
2. Các tài liệu về thiết kế và thi
công xây dựng công trình liên quan đến sự cố về máy, thiết bị, vật tư.
3. Hồ sơ điều tra nguyên nhân sự cố; xử lý đối với tổ chức, cá nhân có liên quan; biện pháp khắc phục sự cố.
4. Các tài liệu liên quan đến quá
trình giải quyết sự cố.
Điều 21. Xử lý đối
với các tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý an toàn lao động trong thi công xây
dựng công trình
1. Khi phát hiện vi phạm về quản lý
an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình của các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động đầu tư xây dựng, cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản
2 Điều 8 Thông tư này có trách nhiệm:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên
quan khắc phục các vi phạm;
b) Trường hợp cần thiết, lập biên bản
gửi cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trong hoạt động xây dựng, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
toàn, vệ sinh lao động. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật và thông báo kết quả xử lý tới cơ quan chuyên môn về
xây dựng;
c) Công bố tên và hành vi vi phạm của
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên trang thông tin điện
tử của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Tạm dừng sử dụng máy, thiết bị, vật
tư nếu phát hiện nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố về
máy, thiết bị, vật tư ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, công trình và công trình
lân cận.
2. Cơ quan quy định tại khoản 1 Điều
này có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc khắc phục của chủ đầu tư và các nhà thầu
tham gia hoạt động đầu tư xây dựng khi cần thiết; quyết định
cho phép tiếp tục sử dụng máy, thiết bị, vật tư bằng văn bản sau khi chủ đầu tư
và các nhà thầu có báo cáo về việc khắc phục các tồn tại, đảm bảo các yêu cầu về
an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Biểu 22. Trách
nhiệm của Bộ Xây dựng
1. Xây dựng, ban hành và hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật theo thẩm quyền về quản lý về
an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.
2. Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, xây
dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động theo quy định
tại khoản 5 Điều 39 Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
3. Xây dựng, ban
hành quy trình kiểm định và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Tổ chức thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định máy, thiết bị, vật tư thuộc
thẩm quyền quản lý.
5. Cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định viên thuộc thẩm quyền quản
lý, công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
6. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
khai báo, điều tra, báo cáo và giải quyết
sự cố về máy, thiết bị, vật tư; hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm về an toàn
lao động đối với các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng; cập nhật thông
tin các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng vi phạm về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình và công bố trên trang thông
tin điện tử của Bộ Xây dựng.
7. Bộ Xây dựng giao Cục Giám định nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng là
cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện quản lý
nhà nước về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.
Điều 23. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hướng dẫn triển khai thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn lao động
trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm
về an toàn lao động đối với các chủ thể tham gia hoạt động
đầu tư xây dựng trên địa bàn; cập nhật thông tin các chủ thể tham gia hoạt động
đầu tư xây dựng vi phạm về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình
trên địa bàn và gửi báo cáo về Bộ Xây dựng để công bố trên
trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
3. Tổ chức điều tra xác định nguyên
nhân sự cố về máy, thiết bị, vật tư theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
4. Tổng hợp, báo
cáo Bộ Xây dựng về công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng
công trình trên địa bàn trước ngày 15 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi
có yêu cầu theo mẫu quy định Phụ lục IV Thông tư này.
5. Phân công, phân cấp trách nhiệm quản
lý nhà nước về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn
cho các cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 24. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2017 và thay thế Thông tư số
22/2010/TT-BXD ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về
an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để nghiên cứu,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng (để báo cáo);
- Thủ tướng, các PTTg Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng, Thanh tra Bộ Xây dựng;
- Công báo; website Chính phủ; website Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT, GĐ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quang Hùng
|
PHỤ LỤC I
KẾ HOẠCH TỔNG HỢP VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017
của Bộ Xây dựng)
1. Chính sách về quản lý an toàn lao
động
(các nguyên tắc cơ bản về quản lý
an toàn lao động; các quy định của pháp luật; lập kế hoạch, phổ biến và tổ chức thực hiện).
2. Sơ đồ tổ chức của bộ phận quản lý
an toàn lao động; trách nhiệm của các bên
có liên quan.
3. Quy định về tổ chức huấn luyện về
an toàn lao động
(bồi dưỡng huấn luyện cho các đối
tượng là người phụ trách công tác an toàn
lao động, người làm công tác an toàn lao động, người
lao động; kế hoạch huấn luyện định kỳ, đột xuất).
4. Quy định về các chu trình làm việc
đảm bảo an toàn lao động
(chu trình làm việc hàng ngày, hàng
tuần, hàng tháng hoặc đối với các công việc có yêu
cầu cụ thể).
5. Hướng dẫn kỹ
thuật về an toàn lao động
(các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến rơi, ngã; các biện
pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến vật hay, vật
rơi các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến sập, đổ kết cấu; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan
đến máy, thiết bị vật tư sử dụng trong thi công xây
dựng công trình; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến điện, hàn; các
biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến thi công
trên mặt nước, dưới mặt nước; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến thi công công trình ngầm; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến cháy, nổ; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn cho cộng đồng, công trình lân cận; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn
giao thông và các biện pháp ngăn ngừa tai nạn lao động khác có liên quan).
6. Tổ chức mặt bằng công trường
(các yêu cầu chung; đường đi lại
và vận chuyển; xếp đặt nguyên vật liệu, nhiên liệu,
cấu kiện thi công và các yêu cầu tổ chức mặt bằng công trường khác có liên
quan).
7. Quy định về quản lý an toàn lao động
đối với dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân
(mũ bảo hộ; đai, áo an toàn; phương tiện bảo vệ cho mắt, tai,
mặt, tay, chân; áo phao; mặt nạ thở, phòng độc; hộp
sơ cứu và các dụng cụ, phương tiện khác có liên quan).
8. Quản lý sức khỏe và môi trường lao
động
(Hệ thống quản lý sức khỏe, vệ
sinh lao động, quan trắc môi trường lao động và các
hệ thống khác có liên quan đến quản lý sức khỏe và môi trường lao động).
9. Ứng phó với
tình huống khẩn cấp
(Mạng lưới thông tin liên lạc, các
quy trình ứng phó với tình huống khẩn cấp có liên
quan).
10. Hệ thống theo dõi, báo cáo công
tác quản lý an toàn lao động định kỳ, đột xuất
(Theo dõi và báo cáo việc thực hiện
kế hoạch tổng thể về an toàn lao động; báo cáo về
tình hình tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình;
chia sẻ thông tin về tai nạn, sự cố để nâng cao nhận
thức của người lao động).
11. Các phụ lục, biểu mẫu, hình ảnh
kèm theo để thực hiện.
PHỤ LỤC II
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐÃ HOÀN THÀNH KHÓA HUẤN
LUYỆN, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số:
04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017của Bộ Xây dựng)
Mẫu số
I. Mẫu Giấy chứng nhận đã hoàn
thành khóa huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
Mẫu số
II. Mẫu Giấy chứng nhận đã hoàn
thành khóa bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
Mẫu số I. Mẫu Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
(TÊN
ĐƠN VỊ HUẤN LUYỆN)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…..., ngày tháng
năm 20...
|
Ảnh 3x4
[đóng dấu giáp lai hoặc dấu nổi]
|
GIẤY
CHỨNG NHẬN
ĐÃ
HOÀN THÀNH KHÓA HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
Số: ……………………….
|
Họ và tên: …………………………………………………
Nam, Nữ:.......................................
Sinh ngày: ………………………………………………..
Nơi sinh:.........................................
Quốc tịch: ............................................................................................................................
Số CMND/Căn cước công dân……………….Ngày cấp: ……….. Nơi cấp..........................
Đơn vị công tác:...................................................................................................................
Chức vụ:..............................................................................................................................
Đã hoàn thành khóa
huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các đối tượng
kiểm định:
.............................................................................................................................................
Được tổ chức từ ngày ...tháng .......
năm …… đến ngày .... tháng ……. năm
…………
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số II. Mẫu Giấy chứng nhận đã hoàn thành
khóa bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
(TÊN
ĐƠN VỊ HUẤN LUYỆN)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…..., ngày tháng
năm 20...
|
Ảnh 3x4
[đóng dấu giáp lai hoặc dấu nổi)
|
GIẤY
CHỨNG NHẬN
ĐÃ
HOÀN THÀNH KHÓA BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT
AN TOÀN LAO ĐỘNG
Số: ……………………….
|
Họ và tên: …………………………………………………
Nam, Nữ:.........................................
Sinh ngày: ………………………………………………..
Nơi sinh:...........................................
Quốc tịch:
..............................................................................................................................
Số CMND/Căn cước công dân……………….Ngày cấp: ……….. Nơi cấp............................
Đơn vị công tác:.....................................................................................................................
Chức vụ:................................................................................................................................
Đã hoàn thành khóa
huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các đối tượng
kiểm định:
.............................................................................................................................................
Được tổ chức từ ngày ...tháng .......
năm …… đến ngày .... tháng ……. năm
…………
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC III
KHAI BÁO SỰ CỐ VỀ MÁY, THIẾT BỊ, VẬT TƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số:
04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017 của Bộ Xây dựng)
CHỦ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Địa chỉ: ………………………….
Số điện thoại:…………………..
Fax:…………………………….
|
|
KHAI
BÁO
Sự
cố về máy, thiết bị, vật tư
Kính gửi:
Ủy ban nhân dân xã....1
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công
trình…………..2 khai báo sự cố
về máy, thiết bị, vật tư như sau:
1. Tên công trình, vị trí xây dựng;
tóm tắt quy mô, công suất công trình.
2. Tên các tổ chức, cá nhân tham gia
xây dựng công trình.
3. Tên tổ chức thực hiện kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư bị sự cố.
4. Thời gian xảy ra sự cố về máy, thiết
bị, vật tư,
5. Mô tả sơ bộ sự cố về máy, thiết bị,
vật tư; đặc tính kỹ thuật của máy, thiết bị, vật tư; hiện trạng công trình xây
dựng khi xảy ra sự cố.
6. Sơ bộ nguyên nhân gây ra sự cố.
7. Số người chết, số người bị thương;
sơ bộ thiệt hại về tài sản (nếu có).
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các cơ quan có liên
quan3;
- Lưu:...
|
ĐẠI
DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
________________
1 Tên
UBND xã
2 Tên
hạng mục công trình, công trình xây dựng bị ảnh hưởng do sự
cố về máy, thiết bị, vật tư
3
Công an, quân đội, y tế, cơ quan chuyên môn về xây dựng
trên, địa bàn
PHỤ LỤC IV
BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ AN TOÀN LAO
ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số:
04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017của Bộ Xây dựng)
UBND
TỈNH/ THÀNH PHỐ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./……….
|
………, ngày
…… tháng …… năm ……
|
BÁO
CÁO
về
tình hình quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh/thành
phố … ….
Năm
……….
Kính gửi:
Bộ Xây dựng
1. Sự cố về máy, thiết bị, vật tư,
tai nạn lao động trong thi công xây dựng
Nguyên
nhân
Loại công
trình
|
Do sự
cố công trình
|
Do sự
cố về máy, thiết bị, vật tư
|
Do
người lao động
|
Do
nguyên nhân khác
|
Số
vụ
|
Số
người chết
|
Số
người bị thương
|
Số
vụ
|
Số
người chết
|
Số
người bị thương
|
Số
vụ
|
Số
người chết
|
Số
người bị thương
|
Số
vụ
|
Số
người chết
|
Số
người bị thương
|
Dân
dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giao
thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nông
nghiệp và PTNT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hạ tầng
kỹ thuật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Kết quả kiểm tra an toàn lao động
trong thi công xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng
Loại công trình
|
Số lượng công
trình đã kiểm tra
|
Số lượng nhà thầu
đã thực hiện kiểm tra
|
Số lượng nhà thầu
vi phạm về an toàn lao động trong thi công xây dựng
|
Vi phạm về việc lập,
trình chấp thuận kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động
|
Vi phạm về việc
không tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng
|
Vi phạm về quản lý
máy, thiết bị, vật tư
|
Vi phạm về huấn
luyện an toàn lao động
|
Vi phạm về tổ chức
bộ phận quản lý an toàn lao động
|
Vi phạm các quy định
khác về an toàn lao động theo quy định
|
Công
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giao
thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nông
nghiệp và PTNT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hạ tầng
kỹ thuật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Đánh giá tình
hình tổ chức thực hiện công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng của
các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn (chủ đầu tư; các
nhà thầu thi công xây dựng công trình; người lao động)
a) Việc thành lập, bố trí hệ thống tổ
chức quản lý công tác an toàn lao động theo quy định;
b) Việc lập và chấp thuận kế hoạch tổng
hợp về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình;
c) Việc tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn áp dụng về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình;
d) Quản lý máy, thiết bị, vật tư có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng;
đ) Việc tổ chức kiểm tra, giám sát về an toàn lao động trong thi công xây dựng;
e) Việc tổ chức huấn luyện an toàn
lao động cho người quản lý, sử dụng lao động và người lao động tham gia thi
công xây dựng công trình;
g) Việc chấp hành kế hoạch tổng hợp về
an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng công trình;
h) Tình hình các sự cố về máy, thiết
bị, vật tư xảy ra trong quá trình thi công xây dựng trên địa bàn.
4. Các nội dung báo cáo khác, nhận
xét và kiến nghị.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: …..
|
UBND TỈNH/THÀNH
PHỐ
(Chữ ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|