Kính gửi:
|
- Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
- Công đoàn Giáo dục Việt Nam
|
Căn cứ Chỉ thị số 2737/CT-BGDĐT ngày 27 tháng 7
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp
năm học 2012-2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định tiêu chuẩn, quy trình đánh
giá, chấm điểm đối với các sở giáo dục và đào tạo để xem xét khen thưởng việc
thực hiện nhiệm vụ năm học 2012-2013 như sau:
A. SỐ LĨNH VỰC CÔNG TÁC VÀ QUY ĐỊNH CHO ĐIỂM
I. Số lĩnh vực công tác và đơn vị chủ trì:
1
|
Giáo dục Mầm non
|
Vụ Giáo dục Mầm non
|
2
|
Giáo dục Tiểu học
|
Vụ Giáo dục Tiểu học
|
3
|
Giáo dục Trung học
|
Vụ Giáo dục Trung học
|
4
|
Giáo dục Thường xuyên
|
Vụ Giáo dục Thường xuyên
|
5
|
Giáo dục Chuyên nghiệp
|
Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp
|
6
|
Giáo dục Dân tộc
|
Vụ Giáo dục Dân tộc
|
7
|
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
|
Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
|
8
|
Công tác Thanh tra
|
Thanh tra Bộ
|
9
|
Công tác Pháp chế và cải cách thủ tục hành
chính
|
Vụ Pháp chế và Văn phòng Bộ (Vụ pháp chế là
đơn vị chủ trì)
|
10
|
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và
giảng dạy
|
Cục Công nghệ Thông tin
|
12
|
Công tác Tổ chức cán bộ
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
12
|
Phát triển đội ngũ nhà giáo và Cán bộ quản lý
cơ sở giáo dục
|
Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
|
13
|
Công tác thống kê, kế hoạch, quản lý tài chính
và huy động các nguồn lực xã hội
|
Vụ Kế hoạch Tài chính
|
14
|
Công tác tăng cường cơ sở vật chất, quy hoạch
mạng lưới trường lớp và trang thiết bị dạy học
|
Cục Cơ sở vật chất, Thiết bị dạy học và Đồ
chơi trẻ em
|
15
|
Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”, công tác ngoại khóa, y tế, trường học
|
Vụ Công tác Học sinh sinh viên
|
16
|
Thực hiện các cuộc vận động và công tác tham
mưu với cấp ủy và chính quyền địa phương
|
Thường trực Ban chỉ đạo các cuộc vận động,
Công đoàn Giáo dục Việt Nam và Văn phòng Bộ phối hợp đánh giá (Công đoàn GDVN
là đơn vị chủ trì)
|
II. Quy định cho điểm từng lĩnh vực công tác:
Thang điểm đánh giá mỗi lĩnh vực công tác là 10 điểm,
đối với lĩnh vực giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học, giáo
dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp, Phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực” công tác ngoại khoá, y tế, trường học (nhân hệ số
2) tổng số điểm thực hiện các lĩnh vực công tác là 220 điểm hoặc 210 điểm đối với
các sở thực hiện 15 lĩnh vực công tác ( không đánh giá lĩnh vực giáo dục Dân tộc).
B. NỘI DUNG TIÊU CHUẨN VÀ ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TỪNG
LĨNH VỰC CÔNG TÁC
I. Giáo dục Mầm non (GDMN)
1. Triển khai, thực hiện các văn bản chỉ đạo nhiệm
vụ năm học của Bộ GDĐT về giáo dục mầm non; thực hiện có hiệu quả các cuộc vận
động và các phong trào thi đua của ngành phát động; thực hiện đề án phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi đúng tiến độ đã đề ra; đảm bảo chế độ chính
sách cho giáo viên mầm non; tăng số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập; thực
hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin về Bộ đầy đủ, chính xác, kịp thời (2 điểm).
2. Duy trì và mở rộng quy mô trường lớp mầm non,
phát triển cả loại hình công lập và ngoài công lập, đáp ứng được yêu cầu phổ cập
mẫu giáo 5 tuổi; tăng tỷ lệ huy động trẻ đến trường từ 0,5 -1% đối với nhà trẻ,
từ 2-3% đối với trẻ mẫu giáo, tăng số trẻ học 2 buổi/ ngày từ 2-3%, đảm bảo tỷ
lệ huy động trẻ 5 tuổi đạt 98% trở lên, trong đó có ít nhất từ 85% - 90% trẻ 5
tuổi được học 2 buổi/ngày; nâng cao chất lượng trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia, trong năm học được công nhận mới ít nhất 4 trường chuẩn Quốc gia (2,5 điểm).
3. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, tăng tỉ lệ
trẻ được ăn bán trú tại các cơ sở giáo dục mầm non từ 5-10% so với năm học trước,
giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng 1% so với đầu năm học; tăng từ 5%- 10% trường lớp
có công trình vệ sinh phù hợp cho trẻ sử dụng, có bếp ăn an toàn, hợp vệ sinh;
95% nhóm, lớp/trường thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới; tăng tỷ lệ
trường được trang bị máy tính và kết nối Internet, tỷ lệ cán bộ quản lý và giáo
viên biết khai thác, sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và
chăm sóc giáo dục trẻ; đảm bảo đủ giáo viên và phòng học cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi;
có tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ sở giáo dục Mầm non tư thục, nhất là các
nhóm trẻ tư thục (2,5 điểm).
4. Thực hiện đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm
non, đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm
non; có biện pháp quản lý tốt các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, đặc biệt
cơ sở giáo dục mầm non tư thục; đảm bảo 3 công khai trong các cơ sở giáo dục mầm
non, không có cán bộ quản lý và giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo (2 điểm).
5. Có nhiều hình thức sinh động sáng tạo trong
công tác phổ biến kiến thức cho các bậc cha mẹ và tuyên truyền giáo dục mầm non
trong cộng đồng; làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động được sự tham
gia của các bậc cha mẹ và cộng đồng, thu hút nhiều nguồn lực đầu tư cho giáo dục
mầm non (1điểm).
II. Giáo dục Tiểu học (GDTH)
1. Triển khai thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo
nhiệm vụ giáo dục tiểu học và kế hoạch thời gian năm học (2 điểm).
2. Chỉ đạo dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
của chương trình; đổi mới phương pháp dạy học; điều chỉnh nội dung dạy học
và đánh giá, xếp loại phù hợp với đặc điểm tâm lí, sinh lí học
sinh tiểu học; thực hiện tích hợp trong dạy học các môn học; tăng cường giáo
dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh. Đảm bảo chất lượng giáo dục; tăng tỷ lệ
học sinh học 2 buổi/ngày, tổ chức tốt các hoạt động giáo dục. Triển khai có hiệu
quả: Đề án dạy học ngoại ngữ; thí điểm mô hình trường học mới Việt Nam; thí điểm
phương pháp “Bàn tay nặn bột”(2 ®iÓm).
3. Các giải pháp và kết quả củng cố, duy trì phổ
cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ và thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng
độ tuổi. Có kết quả mới về xây dựng trường chuẩn quốc gia. Gắn việc xây dựng
trường chuẩn quốc gia với xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và trong dạy học (2 điểm).
4. Có biện pháp tích cực nâng cao chất lượng dạy
học cho học sinh dân tộc, học sinh có hoàn cảnh khó khăn và học sinh khuyết tật.
Đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo, chú trọng bồi dưỡng nõng cao năng lực cho
cán bộ quản lí và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên theo Chuẩn
hiệu trưởng, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học (2 điểm).
5. Tổ chức tốt các hoạt động: Hội thi giáo
viên dạy giỏi toàn quốc; liên hoan giáo viên dạy giỏi; liên hoan tiếng hát
dân ca, festival, khám phá khoa học, giao lưu An toàn giao thông, Olympic
môn học, cấp học... Có sáng kiến, chủ động triển khai, phối hợp chặt chẽ, đồng
bộ công tác Đội với công tác giáo dục trong nhà trường. Thực hiện báo cáo định
kỳ đúng thời gian, đúng quy định (2 điểm).
III. Giáo dục Trung học (GDTrH)
1. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục,
quy chế chuyên môn (3 điểm)
Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, dạy
học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp
(0,5 điểm);
Triển khai nội dung giáo dục địa phương, lồng
ghép tích hợp: giáo dục tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục kỹ năng sống;
giáo dục bảo vệ môi trường, tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, giáo dục pháp luật trong nội dung một số
môn học và hoạt động giáo dục (0,5 điểm);
Thực hiện Đề án trường chuyên; chỉ đạo chuyên
môn các trường THPT chuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc
bán trú, trường chuyên biệt; tuyển sinh lớp 6, lớp 10 đúng quy định (0,5 điểm);
Thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp, giáo dục hướng nghiệp; công tác tư vấn trường học; giáo dục nghề phổ
thông; tổ chức, tham gia các hoạt động ngoại khóa; chỉ đạo học sinh tham gia
nghiên cứu khoa học - kỹ thuật; thi vận dụng kiến thức liên môn giải quyết tình
huống thực tế (1 điểm);
Đảm bảo nội dung sinh hoạt tập thể trong nhà trường
(0,5 điểm).
2. Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá (2 điểm)
Xây dựng nhà trường là đơn vị đổi mới phương
pháp dạy học, mỗi cán bộ, giáo viên có một đổi mới; đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm
chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học (0,5 điểm);
Đổi mới kiểm tra đánh giá, xây dựng và áp dụng
ma trận đề kiểm tra; xây dựng ngân hàng câu hỏi, bài tập; đổi mới đánh giá môn
Thể dục, Mỹ thuật, Âm nhạc, Giáo dục công dân (0,5 điểm);
Tổ chức hội thi giáo viên giỏi, giáo viên chủ
nhiệm giỏi, sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (0,5 điểm);
Có biện pháp hiệu quả phát hiện bồi dưỡng học
sinh có năng khiếu; giúp đỡ học sinh học lực yếu kém, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học
(0,5 điểm).
3. Xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia (2 điểm)
Hệ thống trường THCS, THPT được củng cố, phát
triển hợp lý; quản lý chất lượng giáo dục cả loại hình công lập và ngoài công lập;
tỷ lệ học sinh/lớp đúng quy định; tổ chức, phát triển dạy học 2 buổi/ngày đảm bảo
chất lượng (0,5 điểm);
Sử dụng có hiệu quả phòng học bộ môn, thư viện,
thiết bị dạy học, phục vụ đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá (0,5 điểm);
Xây dựng và thực hiện kế hoạch công nhận trường
đạt chuẩn quốc gia. Hưởng ứng phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực”. Thực hiện tốt việc phân công các trường học tham gia chăm sóc
di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng trên địa bàn. Công nhận được thêm trường
THCS, trường THPT đạt tiêu chuẩn trường học thân thiện, học sinh tích cực (1 điểm).
4. Duy trì phổ cập giáo dục THCS, giáo dục hòa
nhập (1,5 điểm)
Củng cố và duy trì các giải pháp và kết quả các
đơn vị đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS; nâng tỷ lệ, chất lượng các tiêu chuẩn
phổ cập giáo dục THCS (1 điểm)
Thực hiện hiệu quả giáo dục hòa nhập cho trẻ em
khuyết tật (0,5 điểm).
5. Công tác quản lý, thực hiện chế độ báo cáo
(1,5 điểm)
Có giải pháp sáng tạo, mang lại hiệu quả rõ rệt
trong đổi mới tổ chức quản lý giáo dục trung học (0,5 điểm);
Nề nếp, kỷ cương trong các nhà trường, các hoạt
động giáo dục, quản lý tốt dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường (0,5 điểm);
Thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định của
Bộ GDĐT (0,5 điểm).
IV. Giáo dục Thường xuyên (GDTX)
1. Kết quả triển khai các cuộc vận động, các
phong trào thi đua của ngành và công tác tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập
(1,5 điểm)
Triển khai có hiệu quả các cuộc vận động, các
phong trào thi đua do ngành giáo dục phát động; tích cực tuyên truyền trên
phương tiện thông tin đại chúng về mục đích ý nghĩa, lợi ích của học tập suốt đời
- xây dựng xã hội học tập; viết bài gửi các báo, đài quảng bá về thành tựu của
giáo dục thường xuyên (GDTX); có đủ Báo Giáo dục Thời đại cho các trung tâm học
tập cộng đồng ( TTHTCĐ); tổ chức tốt Tuần lễ học tập suốt đời; thành lập Ban chỉ
đạo xây dựng xã hội học tập ở các cấp.
Thực hiện tốt các công việc nêu trên cho 1 điểm.
Tiến bộ hơn năm học trước cho 0,5 điểm.
2. Củng cố và phát triển mạng lưới các cơ sở
GDTX (3 điểm)
- Thành lập mới cơ sở GDTX tại những nơi chưa
có;
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học, kinh phí cho các cơ sở Giáo dục Thường xuyên; xây dựng và củng cố mô hình
Trung tâm GDTX thực hiện 3 nhiệm vụ Giáo dục Thường xuyên, Hướng nghiệp - Dạy
nghề và xây dựng thí điểm ít nhất 2 Trung tâm học tập cộng đồng / huyện hoạt động
kết hợp Nhà Văn hóa - Thư viện văn hóa xã;
- Nội dung, chương trình giáo dục đa dạng ở nhiều
lĩnh vực, hình thức giáo dục phù hợp thu hút nhiều học sinh đến học tập tại các
cơ sở GDTX nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi người.
Thực hiện tốt các công việc nêu trên cho 2 điểm.
Tiến bộ hơn năm học trước cho 1 điểm.
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên (1,5 điểm)
-Tổ chức các hội giảng, hội thi giáo viên dạy giỏi,
báo cáo viên giỏi, học viên giỏi, viết và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm;
-Triển khai có hiệu quả đổi mới phương pháp dạy
học, đổi mới kiểm tra, đánh giá phù hợp đối tượng học viên; sử dụng công nghệ
thông tin vào quản lý, dạy học; triển khai bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản
lý, giáo viên ngành học GDTX theo quy định;
Thực hiện tốt các công việc nêu trên cho 1 điểm.
Tiến bộ hơn năm học trước cho 0,5 điểm.
4. Công tác quản lý, chỉ đạo (3 điểm)
- Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra các
hoạt động của các cơ sở GDTX;
- Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các chương trình
giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
- Chỉ đạo ôn thi tốt nghiệp hiệu quả và tổ chức
thi tốt nghiệp nghiệm túc, an toàn, đúng quy chế;
- Chỉ đạo các TTGDTX tổ chức bồi dưỡng thường
xuyên đội ngũ giáo viên Mầm non, phổ thông;
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả kế hoạch
xây dựng xã hội học tập ở địa phương; triển khai kịp thời các văn bản cấp trên
phù hợp với thực tế địa phương;
- Chỉ đạo các địa phương làm tốt công tác xóa mù
chữ. Giảm tỷ lệ mù chữ so với năm học trước.
Thực hiện tốt các công việc nêu trên cho 2 điểm.
Tiến bộ hơn năm học trước cho 1 điểm.
5. Thực hiện công tác sơ kết, tổng kết, nộp báo
cáo (1 điểm)
- Tổ chức tốt công tác sơ kết học kỳ, tổng kết
năm học, thi đua khen thưởng;
- Gửi các báo cáo về Bộ đầy đủ, chính xác về
thông tin, đúng biểu mẫu và đúng thời gian quy định.
V. Giáo dục chuyên nghiệp (GDCN)
1. Chỉ đạo các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp (TCCN) tổ chức thực hiện đổi mới công tác đào tạo TCCN theo Chiến lược
phát triển giáo dục và Chiến lược phát triển Dạy nghề đã được Thủ tướng chính
phủ phê duyệt. Thực hiện có hiệu quả chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục chuyên nghiệp theo
Nghị định 115/2010/NĐ-CP của Chính phủ (2 điểm).
2. Hiện đại hóa hệ thống cơ sở đào tạo TCCN của
địa phương về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo. Tập trung nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên và CBQL cơ sở giáo dục TCCN. Chỉ đạo các trường
rà soát việc công bố chuẩn đầu ra của các ngành đào tạo TCCN, đổi mới nội dung,
chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu giảng dạy để nâng cao chất lượng đào
tạo, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa và
hiện đại hóa địa phương và cả nước (2 điểm).
3. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện
"3 công khai" đối với các cơ sở đào tạo, thanh tra và xử lý nghiêm
các vi phạm trong tuyển sinh và tổ chức đào tạo TCCN, cấp phát văn bằng. Thực
hiện tốt việc cải cách thủ tục hành chính góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục TCCN. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo thống kê và báo cáo theo
chuyên đề theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên (2 điểm).
4. Tiếp tục triển khai nhiệm vụ đào tạo theo nhu
cầu xã hội, chỉ đạo các trường tập trung đào tạo theo quy hoạch phát triển nhân
lực đã được phê duyệt. Có các giải pháp thực hiện phân luồng học sinh sau THCS
và THPT vào học giáo dục nghề nghiệp. Chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế
nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư, trao đổi kinh nghiệm trong quản lý và đào tạo,
chuyển giao và ứng dụng kỹ thuật - công nghệ trong đào tạo TCCN (2 điểm).
5. Có sáng kiến và các giải pháp cụ thể trong việc
thực hiện các cuộc vận động, các chủ trương của ngành và trong chỉ đạo, quản lý
đối với giáo dục TCCN trên địa bàn (2 điểm).
VI. Giáo dục Dân tộc (GDDT)
1. Phát triển mạng lưới, quy mô trường phổ thông
dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú phù hợp nhu cầu phát triển KT-XH
trên cơ sở quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của địa phương. Có kế hoạch
thành lập trường Phổ thông dân tộc bán trú theo quy chế tổ chức và hoạt động của
trường phổ thông dân tộc bán trú, ban hành kèm theo Thông tư số 24/2010/TT-
BGDĐT ngày 02/8/2010 (2 điểm).
2. Có các giải pháp cụ thể trong việc chỉ đạo
các cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số. Củng cố nâng cao chất lượng giáo dục
đặc biệt là trong các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán
trú. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phù hợp với đối tượng
học sinh dân tộc thiểu số. Tỷ lệ tốt nghiệp THCS, THPT các trường phổ thông dân
tộc nội trú thấp nhất tương đương với tỷ lệ tốt nghiệp THCS, THPT chung của tỉnh.
Thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe, giáo dục đặc thù cho học sinh các trường
phổ thông dân tộc nội trú và phổ thông dân tộc bán trú; đảm bảo cho học sinh
các trường phổ thông dân tộc bán trú có chỗ ở an toàn, đủ ăn, đủ mặc, đủ sách vở
(2 điểm).
3. Đảm bảo chất lượng dạy tiếng Việt và tiếng
dân tộc thiểu số: xây dựng và triển khai tốt các phương án dạy tiếng Việt cho học
sinh dân tộc thiểu số ở cấp tiểu học. Tổ chức tốt việc chuẩn bị và tăng cường
tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số mầm non, tiểu học phù hợp với từng địa
phương; triển khai có hiệu quả giao lưu Tiếng Việt của chúng em ở cấp tiểu học.
Chỉ đạo dạy tiếng dân tộc theo chương trình và sách giáo khoa của Bộ đã ban
hành theo Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2010, Thông tư liên tịch
số 50/2011/TTLT-BGDĐT ngày 03/11/2011 (2 điểm).
4. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, tăng cường
công tác quản lý giáo dục dân tộc, thành lập phòng hoặc đầu mối cụ thể quản lý
giáo dục dân tộc (cấp Sở, Phòng) đủ năng lực thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ.
Quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên người dân tộc thiểu số phát triển cả về số
lượng và chất lượng ở các cấp học. Tổ chức dạy tiếng dân tộc cho giáo viên và
cán bộ quản lý ở vùng dân tộc thiểu số và các trường PTDTNT, PTDTBT theo Chỉ thị
số 38/2004/CT-TTg. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên dạy lớp ghép, giáo viên dạy tiếng
dân tộc thiểu số. Tổ chức, quản lý trường phổ thông dân tộc nội trú (Theo Quyết
định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25/8/2008 và Thông tư số 06/2009/TT-BGĐT ngày
31/3/2009, trường phổ thông dân tộc Bán trú (Theo Thông tư số 24/2010/TT-
BGDĐT). Tổ chức tốt việc thanh tra, kiểm tra các trường PTDTNT, PTDTBT và thực
hiện đầy đủ công tác báo cáo về Bộ đúng quy định (2 điểm).
5. Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với giáo
dục dân tộc (2 điểm)
- Thực hiện đúng, đủ và kịp thời chế độ, chính
sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, sinh viên ở vùng dân tộc miền
núi và vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn…theo quy định hiện
hành.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số
2123/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
1640/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
VII. Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
1. Xây dựng kế hoạch (1 điểm)
Có kế hoạch triển khai thực hiện công tác Khảo
thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (KTKĐCLGD) đảm bảo tính thực tiễn và khả
thi, đáp ứng yêu cầu của Bộ.
2. Công tác tổ chức (1 điểm)
Có cơ cấu hợp lý theo yêu cầu chức năng, nhiệm vụ
được cấp thẩm quyền phê duyệt, có đủ kinh phí và cơ sở vật chất để hoạt động.
3. Công tác báo cáo (1 điểm)
Thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, chính xác, đúng
biểu mẫu, đúng cấu trúc và thời gian quy định.
4. Công tác khảo thí (3,5 điểm)
- Thực hiện đầy đủ các hoạt động về công tác khảo
thí theo chỉ đạo của Bộ có giải pháp và kết quả trong việc tăng cường tính
trung thực của các kỳ thi (1 điểm);
- Hoàn thành đầy đủ các yêu cầu về tổ chức các kỳ
thi Quốc gia và các kỳ thi của địa phương đảm bảo an toàn, đúng quy chế (1 điểm);
- Định kỳ tổ chức hội nghị, hội thảo rút kinh
nghiệm và nâng cao nghiệp vụ khảo thí tại địa phương (1 điểm);
- Quản lý văn bằng, chứng chỉ đúng theo đúng quy
định hiện hành (0,5 điểm).
5. Công tác kiểm định (3,5 điểm)
- Thực hiện đầy đủ các hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục theo hướng dẫn nhiệm vụ năm học và các quy định của Bộ (1 điểm).
- Tham gia đầy đủ các hội nghị, hội thảo, tập huấn
do Bộ tổ chức; đóng góp ý kiến cho các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, văn
bản hướng dẫn theo yêu cầu (1 điểm);
- Định kỳ tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết, hội
thảo tập huấn để nâng cao nghiệp vụ cho các đơn vị, cán bộ thực hiện công tác
kiểm định tại địa phương (1 điểm);
- Công khai kết quả kiểm định chất lượng giáo dục
theo quy định (0,5 điểm).
VIII. Công tác Thanh tra
1. Xây dựng lực lượng, đảm bảo chế độ, phương tiện,
kinh phí cho thanh tra viên (TTV), cộng tác viên thanh tra (CTVTT) (2 điểm);
- Số lượng biên chế cơ quan Thanh tra đạt ít nhất
10% biên chế Cơ quan Sở (0,5 điểm);
- Bổ nhiệm ngạch thanh tra đạt 75% trở lên. Có
Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra, thanh tra viên Tài chính (0,5 điểm);
- Bổ nhiệm CTVTT theo đúng nhiệm kỳ, đảm bảo tỷ
lệ, tiêu chuẩn, cân đối về chuyên môn (0,5 điểm);
- Đảm bảo chế độ bồi dưỡng cho TTV, CTVTT và
phương tiện, kinh phí cho hoạt động thanh tra (0,5 điểm).
2. Xây dựng và triển khai thực hiện Chương
trình, kế hoạch thanh tra theo quy định của các cấp có thẩm quyền (2 điểm)
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, điều chỉnh hợp lý
(nếu có) (0,5 điểm);
- Thanh tra hành chính đạt định mức, đúng tiến độ,
có chất lượng (0,5 điểm)
- Thanh tra chuyên ngành (hoạt động sư phạm của
nhà giáo) đạt định mức, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng (0,5 điểm);
- Thanh tra các chuyên đề khác (hành chính,
chuyên ngành), thanh tra đột xuất theo quy định, đảm bảo chất lượng (0,5 điểm);
3. Tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo đúng quy định (2 điểm)
- Tổ chức tiếp công dân; tiếp nhận, xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo và loại khác (0,5 điểm);
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng quy định (1 điểm);
- Báo cáo kết quả giải quyết đơn (thuộc thẩm quyền)
Bộ chuyển về đầy đủ, kịp thời (0,5 điểm).
4. Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ thanh tra, kiểm
tra chỉ đạo công tác kiểm tra nội bộ, hoạt động của ban thanh tra nhân dân của
các cơ sở giáo dục và công tác thanh tra của các phòng giáo dục và đào tạo có
hiệu quả; sơ kết, tổng kết công tác thanh tra; xây dựng và quản lý hồ sơ đúng
quy định (2 điểm)
- Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ thanh tra đối với
TTV và CTVTT; hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra nội bộ trường học đạt hiệu quả. Các cơ
sở giáo dục kiểm tra nội bộ hiệu quả đạt định mức quy định (0,5 điểm)
- Chỉ đạo các phòng giáo dục và đào tạo thanh
tra hiệu quả đạt định mức qui định (số liệu tổng hợp kết quả thanh tra từ các
phòng GD&ĐT cụ thể) (0,5 điểm)
- Phối hợp với Công đoàn ngành hướng dẫn, tập huấn
cho Thanh tra nhân dân các cơ sở giáo dục; sơ kết, tổng kết công tác thanh tra
đúng định kỳ (0,5 điểm)
- Xây dựng và quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định (0,5 điểm).
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất
đúng quy định (2 điểm);
- Kế hoạch công tác thanh tra (0,5 điểm);
- Báo cáo học kỳ I (0,5 điểm);
- Báo cáo năm + Đánh giá và cho điểm công tác
thanh tra (0,5 điểm);
- Các báo cáo đột xuất (0,5 điểm).
IX. Công tác Pháp chế
1. Tổ chức pháp chế: Thành lập phòng pháp chế,
hoàn thiện tổ chức pháp chế trực thuộc Giám đốc sở; tham gia đầy đủ các cuộc tập
huấn công tác pháp chế do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức (2đ)
2. Công tác xây dựng pháp luật: Lập đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
liên quan đến lĩnh vực giáo dục ở địa phương; phối hợp với sở tư pháp lập dự kiến
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến lĩnh vực giáo dục ở địa phương đề nghị sở tư pháp thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký, ban hành; soạn thảo các văn bản quy
phạm pháp luật theo sự phân công; có ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật do các đơn vị khác soạn thảo (1,5đ)
3. Công tác kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật: Phối hợp với Sở Tư pháp kiểm tra, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật, tổ chức rà soát và hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến giáo dục của địa phương. Đề xuất với
cơ quan có thẩm quyền phương án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
Tham gia rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục theo yêu cầu
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kịp thời gửi
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực giáo dục về Bộ Giáo dục
và Đào tạo (1,5đ)
4. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật: Thành
lập Hội đồng hoặc Ban phổ biến, giáo dục pháp luật; lập kế hoạch phổ biến, giáo
dục pháp luật dài hạn, hàng năm trong lĩnh vực giáo dục ở địa phương; tổ chức
thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật của các đơn vị thuộc cơ quan; xây dựng, quản lý và khai thác
tủ sách pháp luật tại cơ quan; tiếp tục xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường”
phê duyệt theo Quyết định số 1928/QĐ-TTG ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ
và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (1,5đ)
5. Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
kiểm tra việc thực hiện pháp luật: Tổ chức triển khai thực hiện và thực hiện kịp
thời các văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật,
các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục và các quy
định khác có liên quan; xử lý và kiến nghị những biện pháp xử lý vi phạm theo
quy định. Tham gia ý kiến về việc xử lý các vi phạm pháp luật (1,5đ)
6. Cải cách thủ tục hành chính (2 điểm)
- Kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý; thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo
cơ chế "một cửa" (0,5 điểm);
- Không có trường hợp tồn đọng trong giải quyết
thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền (0,5 điểm);
- Thực hiện niêm yết công khai đầy đủ thủ tục
hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết theo hướng dẫn của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; niêm yết công khai nội dung
và địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức (0,5 điểm);
- Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo theo kế hoạch hoặc theo sự chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (0,5 điểm)
X. Ứng dụng công nghệ Thông tin (CNTT)
1. Triển khai hệ thống website giáo dục (2 điểm)
- Triển khai website của Sở GD&ĐT tối thiểu
có các nội dung sau:
- Giới thiệu cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ
các đơn vị trực thuộc; trang tin các lĩnh vực; danh bạ liên hệ cán bộ, phòng
ban trong sở; thư viện văn bản; trang thủ tục hành chính; niên giám thống kê số
liệu giáo dục; trang tài nguyên giáo dục; trang tra cứu kết quả các kỳ thi do Sở
tổ chức; liên kết đến hệ thống website Bộ GDĐT và các cơ quan liên quan khác (1
điểm).
- Triển khai website cho các Phòng GD&ĐT,
các trường học theo mục I, điểm 2 của Văn bản số
487/BGDĐT-CNTT ngày 02/8/2012 của Bộ GDĐT hướng dẫn triển khai nhiệm vụ
CNTT năm học 2012 – 2013 (0,5 điểm);
- Triển khai các hoạt động trực tuyến trên hệ thống
phòng họp ảo của Bộ cho các công việc: họp, hội thảo, họp phổ biến công tác,
giao ban giữa Sở với các phòng GD&ĐT và các trường; giữa các phòng
GD&ĐT với các trường trong quận, huyện; đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng giáo
viên; tổ chức dự giờ dạy qua mạng (0,5 điểm).
2. Triển khai hệ thống thư điện tử (e-mail) (1 điểm)
- Thiết lập hệ thống e-mail tới 100% các phòng
ban, các đơn vị trực thuộc và các trường học để phục vụ trao đổi thông tin quản
lý, điều hành. Sử dụng hệ thống email trong việc liên hệ, trao đổi thông tin, gửi
- nhận văn bản điện tử phục vụ quản lý điều hành (0,5 điểm);
- Triển khai email đối với các phòng GD& ĐT,
các trường học tới cán bộ, giáo viên theo tên miền riêng (0,5 điểm).
3. Công tác tin học hóa quản lý trong trường học
(3 điểm)
- Tích cực triển khai các phần mềm ứng dụng quản
lý giáo dục; triển khai tin học hóa quản lý trong trường học theo hướng áp dụng
các phần mềm quản lý trường học qua trực tuyến (online); đẩy mạnh việc xây dựng
các thư viện điện tử trong nhà trường.
4. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên về CNTT và triển
khai chương trình công nghệ giáo dục (3 điểm).
- Tổ chức tập huấn sử dụng các phần mềm phục vụ
soạn bài giảng điện tử; bài trình chiếu cho giáo viên sử dụng dạy học tích cực
trên lớp: Tối thiểu 70% giáo viên THPT, 50% giáo viên THCS và GDTX, 40% giáo
viên Tiểu học có thể ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy học (1 điểm);
- Tổ chức giáo viên tham gia cuộc thi thiết kế
bài giảng e-Learning của Bộ với chủ đề “Mỗi giáo viên xây dựng ít nhất một bài
giảng điện tử e-Learning”. Tổ chức tuyển chọn, góp ý, đánh giá các bài giảng điện
tử e-learning trước khi giao nộp về Bộ (1,5 điểm);
- Tổ chức tập huấn ứng dụng phần mềm mã nguồn mở
theo hướng dẫn tại thông tư 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/3/2010 của Bộ quy định sử
dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục (0,5 điểm).
5. Công tác báo cáo (1 điểm)
Lập và gửi đầy đủ, đúng thời hạn, đáp ứng các yêu
cầu các báo cáo CNTT gửi về Bộ GDĐT.
XI. Tổ chức cán bộ
1. Triển khai Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục (gọi
tắt là Nghị định số 115) và Thông tư Liên tịch số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày
19/10/2011 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo-Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của sở giáo dục và đào tạo thuộc
UBND cấp tỉnh, phòng giáo dục và đào tạo thuộc UBND cấp huyện (gọi tắt là Thông
tư liên tịch số 47) ở sở giáo dục và đào tạo (2,5 điểm)
- Tham mưu để UBND cấp tỉnh ban hành quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của sở giáo dục và đào
tạo theo quy định tại Nghị định số 115 và Thông tư liên tịch số 47 (1.5 điểm);
- Triển khai, thực hiện đúng theo quy định tại
Nghị định số 115 và Thông tư liên tịch số 47 (1.0 điểm)
Triển khai nhưng chưa thực hiện đúng các quy định
tại Nghị định số 115 và Thông tư liên tịch số 47 (0.5 điểm).
2. Hướng dẫn UBND cấp huyện ban hành Quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của phòng
giáo dục và đào tạo thuộc UBND cấp huyện theo quy định tại Nghị định số 115 và
Thông tư liên tịch số 47 (2,5 điểm)
- Hoàn thành tốt công tác hướng dẫn UBND cấp huyện
ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và
biên chế của phòng giáo dục và đào tạo theo quy định tại Nghị định số 115 và
Thông tư liên tịch số 47 (1.5 điểm);
- Triển khai, thực hiện đúng theo quy định tại
Nghị định số 115 và Thông tư liên tịch số 47 (1.0 điểm)
Triển khai nhưng chưa thực hiện đúng các quy định
tại Nghị định số 115 và Thông tư liên tịch số 47 (0.5 điểm).
3. Việc thực hiện chế độ chính sách cho đội ngũ
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo (2, 5 điểm)
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời, minh bạch các chế
độ chính sách của Nhà nước đối với nhà giáo, CBQLGD (đặc biệt các chế độ trợ cấp,
phụ cấp: trợ cấp, phụ cấp đối với nhà giáo, CBQLGD công tác ở trường chuyên biệt,
ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn; phụ cấp thâm niên đối với
nhà giáo ở các cơ sở giáo dục công lập; phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo được điều
động làm công tác quản lý giáo dục; phụ cấp công vụ cho cán bộ công chức công
tác ở sở, phòng giáo dục và đào tạo); giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo (1.5 điể
- Trình UBND cấp tỉnh ban hành chính sách đãi ngộ
đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh;
tham mưu có kết quả với các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương để có giải pháp
cải thiện đời sống đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục công tác tại các
trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
vùng có ảnh hưởng của thiên tai lũ lụt (1,0 điểm)
4. Tiếp tục thực hiện Thông tư số
11/2009/TT-BGDĐT ngày 08/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về trình tự,
thủ tục chuyển đổi cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công, dân lập sang cơ
sở giáo dục mầm non, phổ thông tư thục; cơ sở giáo dục mầm non bán công sang sở
giáo dục mầm non dân lập; cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công sang cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông công lập (1,5 điểm)
- Đã hoàn thành việc chuyển đổi lọai hình trường
mầm non, phổ thông theo Đề án đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt (1,5 điểm)
- Trình và đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt Đề án
chuyển đổi loại hình trường mầm non, phổ thông nhưng chưa hoàn thành việc chuyển
đổi trường (1 điểm)
5. Thực hiện nghiêm túc, chính xác, đúng thời hạn
chế độ báo cáo công tác tổ chức cán bộ theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo
(1 điểm)
XII. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý cơ sở giáo dục
1. Chỉ đạo triển khai sáng tạo, có hiệu quả các
cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành (2 điểm).
2. Kiểm tra, rà soát, điều chỉnh việc thực hiện
quy hoạch nguồn nhân lực ngành; bố trí sắp xếp đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý cơ sở giáo dục theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế địa phương, cơ
sở (2 điểm).
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục (3 điểm)
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các cơ sở
giáo dục triển khai đánh giá cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và giáo viên theo
Chuẩn (1.5 điểm).
- Tổ chức thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng
nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục theo chuẩn, nâng
cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của
giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay (1.5 điểm).
4. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính
sách đối với cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên và nhân viên. Tăng cường
phân cấp quản lý và giao quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện
nhiệm vụ cho các cơ sở giáo dục (2 điểm).
5. Thực hiện đầy đủ và đúng hạn chế độ thông tin
báo cáo theo yêu cầu của Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý cơ sở giáo dục (1 điểm).
XIII. Công tác thống kê, kế hoạch, quản lý
tài chính và huy động các nguồn lực xã hội
1. Công tác kế hoạch: Có văn bản báo cáo kế hoạch
phát triển giáo dục và đào tạo hàng năm, trung hạn đầy đủ, đúng thời hạn theo
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển
giáo dục và đào tạo đã được giao trong năm, báo cáo chi tiết theo quy định
chung và theo đặc điểm giáo dục của địa phương; chủ động, phối hợp và tham gia
trao đổi kế hoạch với Bộ Giáo dục và Đào tạo có hiệu quả (2 điểm).
2. Công tác Thống kê: Thực hiện báo cáo thống kê
định kỳ kịp thời, đầy đủ và chính xác; thực hiện nghiêm chỉnh các báo cáo thông
kê theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo; sử dụng tốt công cụ CNTT vào công
tác thống kê, báo cáo (1,5 điểm).
3. Công tác tài chính (3 điểm)
3.1. Thực hiện tổng hợp dự toán thu chi ngân
sách nhà nước cho toàn ngành và các đơn vị trực thuộc đảm bảo công khai, dân chủ,
thống nhất. Hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục trên địa
bàn chấp hành quy định về thu, chi, quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí theo
đúng chế độ hiện hành. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục trực thuộc thực hiện nghiêm
túc các quy định về thu, chi các khoản đóng góp tự nguyện cho giáo dục. Thực hiện
báo cáo tài chính theo Luật Ngân sách, Luật kế toán của ngành nghiêm túc, nền nếp,
đúng qui định. Báo cáo đầy đủ việc thực hiện dự toán chi thường xuyên, chi
chương trình mục tiêu quốc gia. Triển khai thực hiện có hiệu quả quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng tài chính, tài sản của các cơ sở giáo dục (2 điểm).
3.2. Chỉ đạo không để xảy ra tình trạng lạm thu,
làm thất thoát tài sản, kinh phí nhà nước trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn
(1 điểm)
4. Thực hiện quy chế công khai tại các cơ sở
giáo dục theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ GD&ĐT về
việc ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân (công khai về chất lượng, điều kiện đảm bảo và thu chi tài
chính). Số cơ sở giáo dục được Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra việc thực hiện
quy chế 3 công khai (1,5 điểm).
5. Công tác xã hội hóa: Triển khai thực hiện có
hiệu quả về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục. Tranh thủ được sự chỉ đạo, hỗ trợ của các cơ quan quản lý; phối hợp
tốt với các cấp, các ngành và cộng đồng huy động, bổ sung các nguồn lực xã hội
để phát triển giáo dục đào tạo. Có chính sách địa phương hỗ trợ ngành giáo dục,
đặc biệt là chính sách đối với đội ngũ nhà giáo, học sinh, sinh viên; huy động
được nguồn lực từ các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp để xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị, có số liệu cụ thể (2,0 điểm).
XIV. Công tác tăng cường cơ sở vật chất và
quy hoạch mạng lưới trường lớp, trang thiết bị dạy học
1. Công tác xây dựng cơ sở vật chất trường học:
Có báo cáo tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, kịp thời bàn giao đưa vào sử dụng
danh mục công trình đã thực hiện giai đoạn 2008-2012, hoàn thiện việc rà soát nội
dung, danh mục cần đầu tư xây dựng giai đoạn 2013-2015, kịp thời lập và gửi báo
cáo theo yêu cầu chuẩn bị đầu tư và tổ chức thực hiện Đề án kiên cố hóa trường
lớp học, nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2013-2015 của Ban chỉ đạo Trung ương;
chủ trương và kết quả đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường mầm non, phổ
thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp- hướng nghiệp,
trường trung cấp chuyên nghiệp: Số liệu chi tiết (có so sánh với năm học trước)
về kết quả đầu tư bao gồm số trường được đầu tư, các hạng mục công trình, số vốn
đã huy động, số phòng học và số hạng mục công trình đầu tư đã đưa vào sử dụng
trong năm học, số liệu m² xây dựng các hạng mục là nhà cửa, phòng học, nhà vệ
sinh (2 điểm).
2. Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển cơ sở
vật chất trường học: Có tổ chức rà soát, đánh giá việc thực hiện công tác quy
hoạch, kế hoạch phát triển cơ sở vật chất trường học cho các cơ sở giáo dục (mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên)
trên địa bàn (tỉnh/thành phố, huyện/quận, xã/phường), được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục 2011-2012 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 711/QĐ -TTg ngày 13/6/2012 và phù hợp
với nội dung Tiêu chí số 5 và Tiêu chí số 14 (về lĩnh vực giáo dục) của Quyết định
số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới (2 điểm).
3. Công tác thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em:
Có kế hoạch và thực hiện việc tu sửa, mua sắm, bổ sung thiết bị dạy học, cung ứng
sách giáo khoa và vật tư tiêu hao bảo đảm phục vụ dạy học theo quy định; bố trí
đủ viên chức (kể cả kiêm nhiệm) làm công tác thư viện và thiết bị dạy học; có kế
hoạch và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, viên chức về công tác thiết bị
dạy học: Bao gồm số đợt tập huấn, số người đã được tập huấn theo từng cấp học;
gắn liền công tác đánh giá giáo viên với công tác khai thác, sử dụng thiết bị dạy
học; kết quả cụ thể về đầu tư, mua sắm thiết bị dạy học và đồ chơi trẻ em trong
việc thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; tham gia các
phong trào tự làm thiết bị dạy học và các hoạt động về công tác sách, thiết bị
dạy học do Bộ chỉ đạo và phát động; bố trí đủ kinh phí đầu tư, mua sắm, sửa chữa
thiết bị dạy học, kinh phí cho công tác tự làm thiết bị dạy học, cải tiến thiết
bị dạy học; tỷ lệ % số tiền từ ngân sách chi cho mua sách và thiết bị trường học
so với kinh phí chi thường xuyên của sự nghiệp giáo dục; có số liệu so sánh với
năm học trước về số trường có thư viện đạt chuẩn (2 điểm).
4. Tăng cường hợp tác quốc tế, triển khai có hiệu
qủa các dự án ODA về giáo dục và đào tạo, thu hút các nguồn tài trợ, các dự án
vay nước ngoài để phát triển cơ sở vật chất, thiết bị dạy học (1 điểm).
5. Lập và gửi đầy đủ, đúng kỳ hạn, đáp ứng được
yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với các báo cáo gửi về Bộ GDĐT (3 điểm).
XV. Phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”, Công tác ngoại khoá, Y tế trường học
1. Công tác chỉ đạo (1 điểm).
- Có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục
triển khai công tác học sinh, sinh viên trong năm học; có kế hoạch và giải pháp
phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo và triển khai thực hiện tốt phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” (XDTHTTHSTC)
(0,5 điểm);
- Tham mưu lãnh đạo địa phương chỉ đạo và tham dự
các hoạt động chủ đạo của ngành Giáo dục về công tác học sinh, sinh viên và
phong trào thi đua XDTHTTHSTC trong năm học (0,5 điểm).
2. Tổ chức thực hiện (5 điểm)
- Quán triệt, phổ biến, đôn đốc thực hiện các
văn bản, kế hoạch; 100% học sinh nắm được và hưởng ứng nội dung phong trào thi
đua XDTHTTHSTC và các cuộc vận động, phong trào trong toàn ngành; đảm bảo trường
học an toàn, xanh, sạch, đẹp, tổ chức tốt phong trào trồng cây xanh phù hợp với
đặc điểm của địa phương (0,5 điểm);
- Phối hợp với chính quyền, đoàn thể địa phương
để phát huy giá trị văn hóa truyền thống. Tổ chức và tham gia hoạt động văn hóa
văn nghệ do Ngành giáo dục tổ chức. Có kế hoạch và các giải pháp sáng tạo nâng
cao chất lượng các hoạt động văn nghệ; đưa các bài hát, điệu múa, âm nhạc truyền
thống dân tộc vào nhà trường một cách hiệu quả. Mỗi trường đều có các câu lạc bộ
của học sinh, sinh viên hoạt động có hiệu quả, có ít nhất 01 đội văn nghệ của học
sinh, sinh viên. 100% các trường phổ thông nhận và thực hiện hiệu quả việc chăm
sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hoá; xây dựng và thực hiện có
hiệu quả quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường (1 điểm);
- Thực hiện tốt các quy định về chế độ, chính
sách cho học sinh, sinh viên. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội,
phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội trong trường học; triển khai hiệu quả
chương trình phòng, chống tác hại của trò chơi trực tuyến (gmaes online) có nội
dung bạo lực và không lành mạnh trong học sinh, sinh viên; có giải pháp hiệu quả
khắc phục tình trạng học sinh đánh nhau, không để xẩy ra vụ việc nghiêm trọng
vi phạm về đạo đức, lối sống của cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên. Mỗi
trường có ít nhất 01 tổ tư vấn cho học sinh, sinh viên (1 điểm);
- Triển khai hiệu quả các nội dung, giải pháp
giáo dục an toàn giao thông cho học sinh, sinh viên nhằm hưởng ứng năm An toàn
giao thông 2012. Phổ biến, tổ chức để học sinh tích cực tham gia cuộc thi “Giao
thông thông minh” trên mạng internet do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Uỷ ban an toàn
giao thông quốc gia, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Công ty VTC phối hợp tổ
chức (0,5 điểm);
- Đảm bảo vệ sinh trường, lớp học, có công trình
vệ sinh, nước sạch hợp vệ sinh và các công trình công cộng khác theo quy định;
không để xảy ra dịch, bệnh tật học đường nghiêm trọng, thực hiện phòng chống
HIV, tác hại thuốc lá; không có học sinh, sinh viên tử vong do ngộ độc thực phẩm
hoặc tai nạn thương tích nghiêm trọng trong trường học. 100% các trường đăng ký
xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích (1 điểm).
Tổ chức tập luyện thể thao ngoại khóa thường
xuyên và có hướng dẫn của giáo viên; hàng năm có tổ chức các giải thể thao cấp
trường, huyện, tỉnh; triển khai thực hiện tiêu chuẩn rèn luyện thể lực theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tham gia ít nhất 02 giải thể thao học sinh
toàn quốc do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Mỗi trường có ít nhất 01 câu lạc bộ
thể thao của học sinh, sinh viên (1 điểm)
3. Cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện (2 điểm)
Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ công tác
ngoại khóa ít nhất tăng 5% so với năm vừa qua. Đảm bảo có từ 50% trở lên số trường
có công trình thể dục thể thao (nhà tập, sân tập) (1 điểm);
50% trở lên số trường có cán bộ, cơ sở vật chất,
kinh phí phục vụ công tác y tế trường học theo quy định, 100% số trường có đủ
công trình vệ sinh, nước sạch hợp vệ sinh, 100% nhà vệ sinh được giữ gìn sạch sẽ
(1 điểm).
4. Sáng kiến kinh nghiệm (1 điểm)
- Có các sáng kiến, giải pháp về công tác chỉ đạo
và triển khai công tác học sinh, sinh viên, phong trào thi đua XDTHTTHSTC ở các
cấp; phát huy thế mạnh của địa phương xây dựng và nhân rộng điển hình trong
toàn tỉnh (0,5 điểm);
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên tích cực đổi mới
phương pháp giảng dạy và học; có nhiều học sinh đề xuất các sáng kiến nhằm nâng
cao hiệu quả học tập (0,5 điểm).
5. Kiểm tra đánh giá, báo cáo và thành tích nổi
bật (1 điểm)
- Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện
công tác triển khai phong trào thi đua XDTHTTHSTC và các hoạt động về công tác
học sinh, sinh viên. Báo cáo đầy đủ theo yêu cầu kết quả thực hiện phong trào
thi đua XDTHTTHSTC và công tác học sinh, sinh viên về Bộ Giáo dục và Đào tạo
(0,5 điểm);
- Có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện
công tác học sinh, sinh viên và triển khai phong trào thi đua XDTHTTHSTC được cấp
có thẩm quyền ghi nhận (0,5 điểm).
XVI. Thực hiện các cuộc vận động và công tác
tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương
1. Triển khai học tập và thực hiện có hiệu quả
các Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển
Giáo dục giai đoạn 2011-2020 ở địa phương và đơn vị; đặc biệt là đề án “ Đổi mới
căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam”; tiếp tục thực hiện việc “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo Chỉ thị số 03-CT/TW ngày
14/5/2011 của Bộ Chính trị được cụ thể hóa thành cuộc vận động “Mỗi thầy, cô
giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” trong giai đoạn mới (2 điểm).
2. Phát động phong trào thi đua ở địa phương
theo kế hoạch liên tịch số 899, ngày 13/9/2012 giữa Bộ GDĐT và CĐGDVN. Có giải
pháp thực hiện hiệu quả việc chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong
giáo dục; giải quyết những vấn đề của giáo dục địa phương gây bức xúc trong xã
hội (2 điểm).
3. Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương
có kế hoạch, giải pháp thực hiện tốt phong trào “xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực” (2 điểm).
4. Tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương
thực hiện tốt các chế độ chính sách về giáo dục và đối với nhà giáo, người lao
động trong ngành, đặc biệt là việc chi trả phụ cấp thâm niên cho nhà giáo; ban
hành các chế độ, chính sách của địa phương để hỗ trợ giáo dục và đội ngũ nhà
giáo, người lao động (2 điểm).
5.Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động “Dân
chủ - Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm” quyên góp hỗ trợ giáo dục miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn” và các cuộc vận động, phong trào thi dua khác
của ngành (2 điểm).
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Vùng thi đua
1. Chia vùng thi đua:
Năm học 2012 - 2013 Bộ tiếp tục chia các sở giáo
dục và đào tạo thành 7 vùng thi đua như năm học 2011-2012 và thống nhất giao
Trưởng Vùng là:
- Vùng 1: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Phú Thọ,
- Vùng 2: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải
Dương,
- Vùng 3: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Quảng Bình,
-Vùng 4: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Phú Yên,
- Vùng 5: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Ninh Thuận,
- Vùng 6: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bến
Tre,
-Vùng 7: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo TP Hồ
Chí Minh.
2. Nhiệm vụ của các sở giáo dục và đào tạo
Tổ chức triển khai văn bản này tới các đơn vị chức
năng thuộc sở và các cơ sở giáo dục - đào tạo trong tỉnh để xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện cho phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và phát triển
giáo dục đào tạo cụ thể của từng điạ phương, đơn vị;
Đầu năm học đăng ký thực hiện các lĩnh vực công
tác và gửi về Trưởng vùng để tổng hợp; tham gia các hoạt động của Vùng với ý thức
trách nhiệm cao;
Thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, đúng quy định;
báo cáo cuối năm gồm: báo cáo kết quả thực hiện và tự chấm điểm từng lĩnh vực
công tác gửi về các đơn vị chức năng thuộc Bộ được giao chủ trì đánh giá lĩnh vực
công tác và báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện các lĩnh vực công tác gửi về Trưởng
vùng thi đua.
3. Nhiệm vụ của các Vùng thi đua
3.1. Trưởng vùng trên cơ sở 15 hoặc 16 lĩnh vực
công tác quy định trên, căn cứ Chỉ thị năm học, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm
học, văn bản hướng dẫn này, tình hình thực tế về phát triển kinh tế xã hội giáo
dục đào tạo của các địa phương trong vùng để xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện các lĩnh vực công tác, xây dựng văn bản ký giao ước thi đua; tổ chức hội
nghị giao ban vùng, gửi giấy triệu tập và cùng lãnh đạo Bộ chủ trì hội nghị
giao ban.
3.2. Giao ban vùng: Năm học 2012-2013 tổ chức 2
lần giao ban
Lần thứ nhất:
- Thời gian giao ban: Cuối tháng 10 đầu tháng 11
năm 2012 (đầu năm học)
- Mục đích: Tổ chức ký kết giao ước thi đua, đánh
giá tình hình thực hiện nhiệm vụ đầu năm học và thảo luận kế hoạch triển khai
nhiệm vụ tiếp theo
- Nội dung giao ban
a, Chuẩn bị ký giao ước thi đua:
Các đơn vị trong vùng nghiên cứu các tiêu chí
trong từng lĩnh vực công tác và biểu điểm, kế hoạch của vùng và đăng ký thi đua
như sau:
- Số lĩnh vực hoàn thành xuất sắc, khá, đạt yêu
cầu.
- Khen thưởng toàn diện: Cờ thi đua của Bộ hoặc
Bằng khen Bộ trưởng;
b, Ký kết giao ước thi đua: Trưởng vùng thông
qua các tiêu chí cụ thể và biểu điểm từng lĩnh vực công tác, kế hoạch triển
khai của vùng. Các đại biểu tham dự hội nghị thảo luận, thống nhất, Trưởng vùng
hoàn chỉnh văn bản giao ước thi đua và tiến hành tổ chức ký kết. Bản ký giao ước
thi đua được gửi về các đơn vị trong vùng, Văn phòng Bộ và các đơn vị chức năng
thuộc Bộ.
c, Thông qua kế hoạch hoạt động của vùng đến hết
năm học.
Lần thứ hai:
- Thời gian giao ban: Đầu tháng 6 năm 2013 (cuối
năm học)
- Mục đích: Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
năm học và các lĩnh vực công tác của các đơn vị trong vùng thi đua, thảo luận về
kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác của vùng.
- Nội dung giao ban:
a, Trưởng vùng Tổng hợp kết quả tự chấm điểm của
các đơn vị trong vùng và nhận xét về việc triển khai thực hiện các lĩnh vực
công tác của từng sở trong vùng trên cơ sở các sở giáo dục và đào tạo tự chấm điểm;
Thảo luận và thông qua báo cáo đánh giá và nhận xét của vùng đối với việc thực
hiện các lĩnh vực công tác ở từng đơn vị, xác định các lĩnh vực hoàn thành tốt,
những mặt còn hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm của từng đơn vị trong
vùng; Kiến nghị và đề xuất của Vùng đối với Bộ và các đơn vị của Bộ.
b, Đề cử Trưởng vùng cho năm học 2013 - 2014.
- Hồ sơ của vùng nộp về Bộ (Văn phòng) gồm:
+ Bảng tổng hợp kết quả tự chấm điểm các lĩnh vực
công tác của các đơn vị trong vùng;
+ Báo cáo đánh giá và nhận xét của vùng đối với
việc thực hiện từng lĩnh vực công tác của mỗi đơn vị trong vùng.
Chú ý: Ngoài 2 lần giao ban trên tùy theo mức độ
cần thiết và tình hình thực tế của vùng có thể tổ chức họp Giám đốc các sở
trong vùng thi đua với lãnh đạo Bộ và các đơn vị của Bộ nếu cần thiết (Trưởng
vùng đề nghị) họp qua mạng.
- Việc tổ chức trao đổi kinh nghiệm về công tác
quản lý, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các lĩnh vực công tác ở các sở
trong Vùng: Bộ không quy định; tùy theo điều kiện cụ thể của từng đơn vị và từng
vùng, Trưởng vùng xây dựng kế hoạch và báo cáo, xin ý kiến Lãnh đạo Bộ phụ
trách vùng thi đua tại Hội nghị giao ban làn 1, nếu được đồng ý thì xây dựng kế
hoạch chi tiết để triển khai nhưng phải bảo đảm tính thiết thực hiệu quả, tiết
kiệm và tránh hình thức.
II. Nhiệm vụ các đơn vị chức năng thuộc Bộ được
giao chủ trì đánh giá các lĩnh vực công tác
- Xây dựng nội dung đánh giá theo nguyên tắc: Mỗi
lĩnh vực công tác có 5 tiêu chí với tổng số điểm là 10, trong đó có ghi nhận mức
độ tiến bộ so với năm học trước của các sở trong quá trình thực hiện lĩnh vực
công tác;
- Chỉ đạo các vùng thi đua tổ chức triển khai và
thực hiện nội dung lĩnh vực công tác do đơn vị được giao chủ trì đánh giá; theo
dõi và đôn đốc việc thực hiện của các sở giáo dục và đào tạo và các vùng thi
đua.
- Đánh giá, chấm điểm các sở giáo dục và đào tạo
lựa chọn đề xuất các sở hoàn thành xuất sắc lĩnh vực công tác, gửi về Thường trực
Hội đông thi đua đúng quy định: Các vụ bậc học GDMN, GDTH, GDTrH, GDTX, GDCN và
lĩnh vực công tác “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đề nghị
30 sở, các lĩnh vực còn lại đề nghị 26 sở;
Quy định chỉ tiêu lĩnh vực công tác được đánh
giá hoàn thành xuất sắc trong các vùng như sau:
Vùng 1 (15 sở)
|
6 sở giáo dục và đào tạo
|
Vùng 2 (8 sở)
|
3 sở giáo dục và đào tạo
|
Vùng 3 (06 sở)
|
2 sở giáo dục và đào tạo
|
Vùng 4 (10 sở)
|
4 sở giáo dục và đào tạo
|
Vùng 5 (07 sở)
|
3 sở giáo dục và đào tạo
|
Vùng 6 (12 sở)
|
5 sở giáo dục và đào tạo
|
Vùng 7 (05 sở)
|
3 sở giáo dục và đào tạo
|
Tổng cộng
|
26 sở giáo dục và đào tạo
|
Các lĩnh vực được đánh giá 30 sở trước tiên phải
thực hiện đúng chỉ tiêu trên, 4 tiêu chí còn lại đơn vị chủ trì quyết định.
III. Trách nhiệm của Thường trực
1. Triển khai văn bản quy định tới các đơn vị
thuộc Bộ, các sở giáo dục và đào tạo, hướng dẫn các vùng thi đua tổ chức thực
hiện.
2. Tổng hợp điểm của các đơn vị chức năng thuộc
Bộ được giao chủ trì đánh giá lĩnh vực công tác.
3. Tổ chức họp Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành
phiên sơ duyệt và thông báo kết quả tới các sở giáo dục và đào tạo;
4. Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
ngành tổng hợp ý kiến phản hồi của các sở giáo dục và đào tạo (nếu có) trình Hội
đồng; Hội đồng họp và bỏ phiếu chính thức quyết định các đơn vị được tặng Bằng
khen, Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Không xét khen thưởng đối với các sở giáo dục
và đào tạo có vấn đề nổi cộm trong ngành, trong xã hội (vi phạm về hành chính,
quy chế thi, tuyển sinh, thu góp, học thêm không đúng quy định, có hiện tượng
vi phạm đạo đức nhà giáo, để học sinh bị chết hoặc đánh nhau trong trường học),
không thực hiện đầy đủ các quy định về tiêu chuẩn và quy trình đánh giá, chấm điểm
năm học 2012-2013.
IV. Thời gian nộp báo cáo
STT
|
Nội dung công
việc
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Các sở GDĐT gửi báo cáo thực hiện từng lĩnh vực
công tác và kết quả tự chấm điểm về vùng thi đua và các đơn vị chức năng thuộc
Bộ
|
Trước ngày 15/6/2013
|
2
|
Các đơn vị chức năng thuộc Bộ đánh giá chấm điểm
các sở GDĐT và gửi kết quả về Thường trực Hội đồng TĐKT (VP)
|
Trước ngày 20/6/2013
|
3
|
Các Vùng thi đua gửi kết quả họp đánh giá thi
đua của vùng về Thường trực Hội đồng TĐKT ngành (VP)
|
Trước ngày 25/6/2013
|
4
|
Thường trực Hội đồng tổng hợp kết quả đánh giá
cho điểm của các đơn vị chức năng thuộc Bộ
|
Hoàn thành trước ngày 30/6/2013
|
5
|
HĐTĐKT Ngành họp phiên sơ duyệt.
|
Trước ngày 2/7/2013
|
6
|
Thông báo kết quả tới các sở giáo dục và đào tạo,
Trưởng các vùng thi đua
|
Ngày 3/7/2013
|
7
|
Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng Ngành
tổng hợp ý kiến phản hồi của các sở, các vùng
|
Trước ngày 6/7/2013
|
8
|
HĐTĐKT Ngành họp bỏ phiếu chính thức đề nghị tặng
BK, Cờ thi đua của Bộ
|
Trước ngày 10/7/2013
|
9
|
Thường trực Hội đồng TĐKT ngành hoàn tất các
thủ tục khen thưởng
|
Trước ngày 15/7/2013
|
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị các sở giáo dục và đào tạo phản ánh kịp thời về Bộ Giáo dục và Đào tạo
(phòng Thi đua, Khen thưởng - Văn phòng Bộ; Tel: 04.36230703)
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Ban TĐKTTW (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Lưu VT, PTĐKT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quang Quý
|