Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 29-L/CTN Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Nông Đức Mạnh
Ngày ban hành: 27/12/1993 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 29-L/CTN

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 1993

 

LUẬT

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SỐ 29-L/CTN NGÀY 27/12/1993 CỦA QUỐC HỘI

Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con người, sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước, dân tộc và nhân loại;
Để nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân trong việc bảo vệ môi trường nhằm bảo vệ sức khoẻ nhân dân, bảo đảm quyền con người được sống trong môi trường trong lành, phục vụ sự nghiệp phát triển lâu bền của đất nước, góp phần bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu;
Căn cứ vào Điều 29 và Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định việc bảo vệ môi trường.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.

Bảo vệ môi trường được quy định trong Luật này là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.

Điều 2

Trong Luật này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1- Thành phần môi trường là các yếu tố tạo thành môi trường: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.

2- Chất thải là chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hoặc trong các hoạt động khác. Chất thải có thể ở dạng rắn, khí, lỏng hoặc các dạng khác.

3- Chất gây ô nhiễm là những nhân tố làm cho môi trường trở thành độc hại.

4- Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường.

5- Suy thoái môi trường là sự làm thay đổi chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên.

6- Sự cố môi trường là các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi bất thường của thiên nhiên, gây suy thoái môi trường nghiêm trọng. Sự cố môi trường có thể xẩy ra do:

a- Bão, lũ, lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trượt đất, sụt lở đất, núi lửa phun, mưa axít, mưa đá, biến động khí hậu và thiên tai khác;

b- Hoả hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ thuật gây nguy hại về môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng;

c- Sự cố trong tìm kiếm, thăm dò, khai thác và vận chuyển khoáng sản, dầu khí, sập hầm lò, phụt dầu, tràn dầu, vỡ đường ống dẫn dầu, dẫn khí, đắm tàu, sự cố tại cơ sở lọc hoá dầu và các cơ sở công nghiệp khác;

d- Sự cố trong lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy sản xuất, tái chế nhiên liệu hạt nhân, kho chứa chất phóng xạ.

7- Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức, giới hạn cho phép, được quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường.

8- Công nghệ sạch là quy trình công nghệ hoặc giải pháp kỹ thuật không gây ô nhiễm môi trường, thải hoặc phát ra ở mức thấp nhất chất gây ô nhiễm môi trường.

9- Hệ sinh thái là hệ thống các quần thể sinh vật sống chung và phát triển trong một môi trường nhất định, quan hệ tương tác với nhau và với môi trường đó.

10- Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gien, về giống, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên.

11- Đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và các công trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường.

Điều 3

Nhà nước thống nhất quản lý bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước, lập quy hoạch bảo vệ môi trường, xây dựng tiềm lực cho hoạt động bảo vệ môi trường ở Trung ương và địa phương.

Nhà nước có chính sách đầu tư, khuyến khích và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước đầu tư dưới nhiều hình thức, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào việc bảo vệ môi trường.

Điều 4

Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ, phổ biến kiến thức khoa học và pháp luật về bảo vệ môi trường.

Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia vào các hoạt động nói tại Điều này.

Điều 5

Nhà nước bảo vệ lợi ích quốc gia về tài nguyên và môi trường.

Nhà nước Việt Nam mở rộng quan hệ hợp tác trong lĩnh vực bảo vệ môi trường với các nước trên thế giới, các tổ chức và cá nhân nước ngoài.

Điều 6

Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân.

Tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường, thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường, có quyền và trách nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường.

Điều 7

Tổ chức, cá nhân sử dụng thành phần môi trường vào mục đích sản xuất, kinh doanh trong trường hợp cần thiết phải đóng góp tài chính cho việc bảo vệ môi trường.

Chính phủ quy định các trường hợp, mức và phương thức đóng góp tài chính nói tại Điều này.

Tổ chức, cá nhân gây tổn hại môi trường do hoạt động của mình phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 8

Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường.

Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 9

Nghiêm cấm mọi hành vi làm suy thoái môi trường, gây ô nhiễm môi trường, gây sự cố môi trường.

Chương 2:

PHÒNG, CHỐNG SUY THOÁI MÔI TRƯỜNG ,Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG , SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG

Điều 10

Các cơ quan Nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức điều tra, nghiên cứu, đánh giá hiện trạng môi trường, định kỳ báo cáo với Quốc hội về tình hình môi trường; xác định khu vực bị ô nhiễm môi trường và thông báo cho nhân dân biết; có kế hoạch phòng, chống suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường.

Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện việc phòng, chống suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường.

Điều 11

Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng và khai thác hợp lý thành phần môi trường, áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, tận dụng chất thải, tiết kiệm nguyên liệu, sử dụng năng lượng tái sinh, chế phẩm sinh học trong nghiên cứu khoa học, sản xuất và tiêu dùng.

Điều 12

Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ các giống, loài thực vật, động vật hoang dã, bảo vệ tính đa dạng sinh học, bảo vệ rừng, biển và các hệ sinh thái.

Việc khai thác các nguồn lợi sinh vật phải theo đúng thời vụ, địa bàn, phương pháp và bằng công cụ, phương tiện đã được quy định, bảo đảm sự hồi phục về mật độ và giống, loài sinh vật, không làm mất cân bằng sinh thái.

Việc khai thác rừng phải theo đúng quy hoạch và các quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng. Nhà nước có kế hoạch tổ chức cho các tổ chức, cá nhân trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc để mở rộng nhanh diện tích của rừng, bảo vệ các vùng đầu nguồn sông, suối.

Điều 13

Việc sử dụng, khai thác khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên phải được phép của cơ quan quản lý ngành hữu quan, cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường và phải đăng ký với Uỷ ban nhân dân địa phương được giao trách nhiệm quản lý hành chính khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên nói trên.

Điều 14

Việc khai thác đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất sử dụng vào mục đích nuôi trồng thuỷ sản phải tuân theo quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch cải tạo đất, bảo đảm cân bằng sinh thái. Việc sử dụng chất hoá học, phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật, các chế phẩm sinh học khác phải tuân theo quy định của pháp luật.

Trong sản xuất, kinh doanh, xây dựng các công trình phải áp dụng các biện pháp hạn chế, phòng, chống xói mòn, sụt lở, trượt đất, làm đất phèn hoá, mặn hoá, ngọt hoá tuỳ tiện, đá ong hoá, sình lầy hoá, sa mạc hoá.

Điều 15

Tổ chức, cá nhân phải bảo vệ nguồn nước, hệ thống cấp nước, thoát nước, cây xanh, công trình vệ sinh, thực hiện các quy định về vệ sinh công cộng ở đô thị, nông thôn, khu dân cư, khu du lịch, khu sản xuất.

Điều 16

Tổ chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác phải thực hiện các biện pháp vệ sinh môi trường, phải có thiết bị kỹ thuật để xử lý chất thải, bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, phòng, chống suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường.

Chính phủ quy định danh mục tiêu chuẩn môi trường, phân cấp ban hành và kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn đó.

Điều 17

Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở kinh tế, khoa học, kỹ thuật, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng đã hoạt động từ trước khi ban hành Luật này phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ sở mình để cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường thẩm định. Trường hợp không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, tổ chức, cá nhân đó phải có biện pháp xử lý trong một thời gian nhất định theo quy định của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.

Nếu quá thời hạn quy định mà cơ sở xử lý không đạt yêu cầu thì cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường báo cáo lên cơ quan Nhà nước cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định đình chỉ hoạt động hoặc có biện pháp xử lý khác.

Điều 18

Tổ chức, cá nhân khi xây dựng, cải tạo vùng sản xuất, khu dân cư, các công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng; chủ dự án đầu tư của nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài, chủ dự án phát triển kinh tế - xã hội khác phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường để cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường thẩm định.

Kết quả thẩm định về Báo cáo đánh giá tác động môi trường là một trong những căn cứ để cấp có thẩm quyền xét duyệt dự án hoặc cho phép thực hiện.

Chính phủ quy định chi tiết việc xây dựng và thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường và có qui định riêng đối với các cơ sở đặc biệt về an ninh, quốc phòng nói tại Điều 17 và Điều này.

Quốc hội xem xét, quyết định đối với dự án có ảnh hưởng lớn đến môi trường. Danh mục dự án loại này do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định.

Điều 19

Việc nhập khẩu, xuất khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị, các chế phẩm sinh học hoặc hoá học, các chất độc hại, chất phóng xạ, các loài động vật, thực vật, nguồn gien, vi sinh vật có liên quan tới bảo vệ môi trường phải được phép của cơ quan quản lý ngành hữu quan và cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.

Chính phủ quy định danh mục đối với từng lĩnh vực, từng loại nói tại Điều này.

Điều 20

Tổ chức, cá nhân khi tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, cất giữ các loại khoáng sản và các chế phẩm, kể cả nước ngầm phải áp dụng công nghệ phù hợp, thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo đảm tiêu chuẩn môi trường.

Điều 21

Tổ chức, cá nhân khi tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, tàng trữ dầu khí phải áp dụng công nghệ phù hợp, phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, có phương án phòng, tránh rò rỉ dầu, sự cố tràn dầu, cháy nổ dầu và phương tiện để xử lý kịp thời sự cố đó.

Việc sử dụng các hoá chất độc hại trong quá trình tìm kiếm, thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí phải có chứng chỉ kỹ thuật và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.

Điều 22

Tổ chức, cá nhân có phương tiện giao thông vận tải đường thuỷ, đường không, đường bộ, đường sắt phải tuân theo các tiêu chuẩn môi trường và phải chịu sự giám sát, kiểm tra định kỳ về việc bảo đảm tiêu chuẩn môi trường của cơ quan quản lý ngành hữu quan và cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường; không cho lưu hành các phương tiện không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường đã được quy định.

Điều 23

Tổ chức, cá nhân sản xuất, vận chuyển, buôn bán, sử dụng, cất giữ, huỷ bỏ các chất độc hại, chất dễ gây cháy, nổ, phải tuân theo quy định về an toàn cho người, sinh vật, không gây suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường.

Chính phủ quy định danh mục các chất độc hại, chất dễ gây cháy, nổ nói tại Điều này.

Điều 24

Việc xác định địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành nhà máy thuộc ngành công nghiệp hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân, cơ sở nghiên cứu hạt nhân, sản xuất, vận chuyển, sử dụng, cất giữ chất phóng xạ, đổ, chôn chất thải phóng xạ phải tuân theo quy định pháp luật về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và quy định của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.

Điều 25

Tổ chức, cá nhân sử dụng máy móc, thiết bị, vật liệu có nguồn phát ra bức xạ điện từ, bức xạ ion hoá có hại phải tuân theo quy định pháp luật về an toàn bức xạ và phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá tác động môi trường của cơ sở mình và định kỳ báo cáo với cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.

Điều 26

Việc đặt các điểm tập trung, bãi chứa, nơi xử lý, vận chuyển rác và chất gây ô nhiễm môi trường phải tuân theo quy định của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường và chính quyền địa phương.

Đối với nước thải, rác thải có chứa chất độc hại, nguồn gây dịch bệnh, chất dễ cháy, dễ nổ, các chất thải không phân huỷ được phải có biện pháp xử lý trước khi thải. Cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường quy định danh mục các loại nước thải, rác thải nói ở khoản này và giám sát quá trình xử lý trước khi thải.

Điều 27

Việc an táng, quàn, ướp, chôn, hoả táng, di chuyển thi hài, hài cốt cần áp dụng những biện pháp tiến bộ và tuân theo các quy định của Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân để bảo đảm vệ sinh môi trường.

Chính quyền các cấp phải quy hoạch nơi chôn cất, hoả táng và hướng dẫn nhân dân bỏ dần các tập tục lạc hậu.

Nghĩa địa, nơi hoả táng phải xa khu dân cư và các nguồn nước.

Điều 28

Tổ chức, cá nhân trong các hoạt động của mình không được gây tiếng ồn, độ rung động vượt quá giới hạn cho phép làm tổn hại sức khoẻ và ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt của nhân dân xung quanh.

Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện các biện pháp làm giảm tiếng ồn tại khu vực bệnh viện, trường học, công sở, khu dân cư.

Chính phủ quy định việc hạn chế, tiến tới nghiêm cấm sản xuất pháo, đốt pháo.

Điều 29

Nghiêm cấm các hành vi sau đây:

1- Đốt phá rừng, khai thác khoáng sản một cách bừa bãi gây huỷ hoại môi trường, làm mất cân bằng sinh thái;

2- Thải khói, bụi, khí độc, mùi hôi thối gây hại vào không khí; phát bức xạ, phóng xạ quá giới hạn cho phép vào môi trường xung quanh;

3- Thải dầu mỡ, hoá chất độc hại, chất phóng xạ quá giới hạn cho phép, các chất thải, xác động vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn độc hại và gây dịch bệnh vào nguồn nước;

4- Chôn vùi, thải vào đất các chất độc hại quá giới hạn cho phép;

5- Khai thác, kinh doanh các loại thực vật, động vật quý, hiếm trong danh mục quy định của Chính phủ;

6- Nhập khẩu công nghệ, thiết bị không đáp ứng tiêu chuẩn môi trường; nhập khẩu, xuất khẩu chất thải;

7 - Sử dụng các phương pháp, phương tiện, công cụ huỷ diệt hàng loạt trong khai thác, đánh bắt các nguồn động vật, thực vật.

Chương 3:

KHẮC PHỤC SUY THOÁI MÔI TRƯỜNG ,Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG , SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG

Điều 30

Tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác mà làm suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, gây sự cố môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục theo quy định của Uỷ ban nhân dân địa phương và cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường, có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 31

Tổ chức, cá nhân để phóng xạ, bức xạ điện từ, bức xạ ion hoá quá giới hạn cho phép phải tiến hành ngay các biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả, báo cáo kịp thời với cơ quan quản lý ngành và cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường, đồng thời báo cáo Uỷ ban nhân dân địa phương để giải quyết.

Điều 32

Việc khắc phục sự cố môi trường bao gồm : loại trừ nguyên nhân gây sự cố; cứu người, cứu tài sản; giúp đỡ, ổn định đời sống nhân dân; sửa chữa các công trình; phục hồi sản xuất; vệ sinh môi trường, chống dịch bệnh; điều tra, thống kê thiệt hại, theo dõi biến động của môi trường; phục hồi môi trường vùng bị tác hại.

Điều 33

Người phát hiện dấu hiệu xảy ra sự cố môi trường phải báo ngay cho Uỷ ban nhân dân địa phương, cơ quan hoặc tổ chức gần nhất để xử lý kịp thời.

Tổ chức, cá nhân nơi có sự cố môi trường phải thực hiện những biện pháp để kịp thời khắc phục sự cố môi trường và báo cáo ngay với cơ quan quản lý cấp trên, Uỷ ban nhân dân địa phương nơi gần nhất và cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.

Điều 34

Sự cố môi trường xảy ra ở địa phương nào thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân địa phương đó có quyền huy động khẩn cấp nhân lực, vật tư, phương tiện để khắc phục.

Sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi nhiều địa phương thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các địa phương nơi xảy ra sự cố cùng phối hợp để khắc phục.

Trường hợp vượt quá khả năng khắc phục của địa phương thì Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với thủ trưởng các cơ quan liên quan quyết định áp dụng biện pháp khắc phục và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 35

Trường hợp sự cố môi trường đặc biệt nghiêm trọng, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định về việc áp dụng các biện pháp xử lý khẩn cấp.

Khi sự cố môi trường đặc biệt nghiêm trọng đã được khắc phục, Thủ tướng Chính phủ quyết định bãi bỏ việc áp dụng biện pháp xử lý khẩn cấp.

Điều 36

Cơ quan có thẩm quyền huy động nhân lực, vật tư, phương tiện để khắc phục sự cố môi trường phải thanh toán chi phí cho tổ chức, cá nhân được huy động theo quy định của pháp luật.

Chương 4

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 37

Nội dung quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường bao gồm:

1- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường;

2- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường, kế hoạch phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường;

3- Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường, công trình có liên quan đến bảo vệ môi trường;

4- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường;

5- Thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ sở sản xuất, kinh doanh;

6- Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường;

7- Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;

8- Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường;

9- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

10- Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Điều 38

Theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong cả nước.

Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện việc bảo vệ môi trường trong ngành và các cơ sở thuộc quyền quản lý trực tiếp.

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương.

Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc bảo vệ môi trường ở địa phương.

Điều 39

Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường do Chính phủ quy định.

Điều 40

Cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường và có trách nhiệm phối hợp với thanh tra chuyên ngành của các Bộ, ngành hữu quan trong việc bảo vệ môi trường.

Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, hoạt động và sự phối hợp của thanh tra chuyên ngành trong việc bảo vệ môi trường do Chính phủ quy định.

Điều 41

Trong quá trình thanh tra, Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên có quyền:

1- Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra;

2- Tiến hành các biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường;

3- Quyết định tạm đình chỉ trong trường hợp khẩn cấp các hoạt động có nguy cơ gây sự cố nghiêm trọng về môi trường và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định đó, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để đình chỉ các hoạt động có thể gây sự cố môi trường;

4- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm.

Điều 42

Tổ chức, cá nhân phải tạo điều kiện cho Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên thi hành nhiệm vụ và chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên.

Điều 43

Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với Thủ trưởng cơ quan ra quyết định thanh tra về kết luận và biện pháp xử lý của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên tại cơ sở mình.

Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường hoặc cơ quan khác của Nhà nước những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

Cơ quan nhận được khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 44

Khi có nhiều tổ chức, cá nhân hoạt động trong một vùng mà có gây sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường thì thẩm quyền xác định trách nhiệm phải xử lý về môi trường đối với tổ chức, cá nhân được quy định như sau:

1- Sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường hoặc suy thoái môi trường xảy ra trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định hoặc báo cáo, đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét quyết định. Nếu một hoặc các bên không đồng ý với quyết định trên thì có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có hiệu lực thi hành.

2- Sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường hoặc suy thoái môi trường xảy ra trong phạm vi hai hoặc nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do thanh tra chuyên ngành của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xác định hoặc báo cáo, đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xem xét quyết định. Nếu một hoặc các bên không đồng ý với quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thì có quyền khiếu nại lên Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Chương 5:

QUAN HỆ QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 45

Nhà nước Việt Nam thực hiện các điều ước quốc tế đã ký kết hoặc tham gia có liên quan đến môi trường, tôn trọng các điều ước quốc tế về bảo vệ môi trường trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích của nhau.

Điều 46

Nhà nước Việt Nam có chính sách ưu tiên đối với các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học về môi trường, áp dụng công nghệ sạch, xây dựng và thực hiện các dự án cải thiện môi trường, khắc phục sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, các dự án xử lý chất thải ở Việt Nam.

Điều 47

Tổ chức, cá nhân và chủ phương tiện khi quá cảnh lãnh thổ Việt Nam có mang theo các nguồn có khả năng gây sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường phải xin phép, khai báo và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của Việt Nam. Trường hợp vi phạm pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường thì tuỳ theo mức độ mà bị xử lý theo pháp luật Việt Nam.

Điều 48

Tranh chấp mà một bên hoặc các bên là người nước ngoài về bảo vệ môi trường trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết theo pháp luật Việt Nam, đồng thời có xem xét đến pháp luật và thông lệ quốc tế.

Tranh chấp giữa Việt Nam với nước khác trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được giải quyết trên cơ sở thương lượng, có xem xét đến pháp luật và thông lệ quốc tế.

Chương 6:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 49

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động bảo vệ môi trường, phát hiện sớm và báo cáo kịp thời các dấu hiệu sự cố môi trường, khắc phục sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, ngăn chặn các hành vi phá hoại môi trường thì được khen thưởng.

Những người tham gia bảo vệ môi trường, khắc phục sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường và đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường mà bị thiệt hại tài sản, sức khoẻ hoặc tính mạng thì được bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 50

Người nào có hành vi phá hoại, gây tổn hại đến môi trường, không tuân theo sự huy động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi có sự cố môi trường, không thực hiện quy định đánh giá tác động môi trường, vi phạm các quy định khác của pháp luật về bảo vệ môi trường thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 51

Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, bao che cho người vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 52

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này, còn phải bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.

Chương 7:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 53

Tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài đã gây ra những tổn hại nghiêm trọng cho môi trường trước khi ban hành Luật này, còn làm ảnh hưởng xấu lâu dài tới môi trường và sức khoẻ của nhân dân thì tuỳ theo mức độ phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và phục hồi môi trường theo quy định của Chính phủ.

Điều 54

Luật này có hiệu lực kể từ ngày công bố.

Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.

Điều 55

Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ tư, thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1993.

 

 

Chủ tịch Quốc hội

Nông Đức Mạnh

 

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 29-L/CTN

Hanoi, December 27, 1993

 

LAW

ON ENVIRONMENT

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1

Environmental protection as defined in this document includes activities to keep the environment clean and healthy; to prevent overcome and unfavourable influence on environment by people and nature; to exploit and use rationally environmental component;

Article 2

In this document the terms used should be understood as:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Environmental components include air, water, land, land bed, sea, forests, plants, and animals, ecosystems, living areas, production areas, national parks and land-scapes.

3. An ecosystem is a system of communities of creatures living in a certain environment conditions and affecting one another.

4. Biological diversity is the complex of genetic resources, species of living creatures and ecosystems in nature.

5. Waste is the material which is discharged from production and living activities as well as from other activities; and exists in various forms: solid, liquid and air.

6. Polluting materials are materials in forms of solid, liquid, air and other forms that pollute environment.

7. Environment pollution involves changes of physical, chemical, biological characteristics of environment due to the discharge of polluting materials exceeding allowable levels into environment.

8. Environment degradation is degradation in quality of environment components which exerts negative effects on human life and nature.

9. Environment incidents are catastrophes, unfortunate cases that happen in the process of human activities or changes of nature; and cause harm to environment.

10. Clean technologies are technologies or technical approaches that do not make polluting materials.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



12. Evaluation of effect on environment is the process of analysis, evaluation, prediction of effects on environment caused by production, business units, technico-economic, socio-cultural, defense-security projects; and finding out appropriate solutions for environment protection.

Article 3

The State manages environment protection throughout the country.

The State will issue policies to invest, to stimulate and to protect legal interests of either domestic or overseas organisations and individuals that invest under various forms, apply scientific, technological achivements on protection, improvement of environment, on rational utilisation and exploitation of environment components.

Article 4

The State organises training, scientific, technological research activities, dissemination of scientific and legal knowledge of environment protection.

Article 5

The State protects the country's interests in environment and natural resources.

The Government will expand its cooperation in environment protection with neighbouring countries, countries in the region as well as other countries in the world, with international organisations, foreign organisations and individuals.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



All the organisations and individuals must observe the Law on Environment Protection and denounce illegal activities in environment protection to the authorities in charge.

Foreign organisations and individuals working in Vietnam have the obligation to comply with the Law on Environment Protection of Vietnam.

Article 7

The organisations and individuals using environment components for production, business purposes are obliged to pay fee of environment use in accordance with legal regulations.

Article 8

People's Councils, People's Committees, other State organs, the Vietnam National Front and its subordinating organisations in their duties and responsibilities are responsible for controlling, supervising and observing the Law on Environment Protection.

Article 9

All the activities that may exert degrading, polluting effects on environment are prohibited.

Chapter II

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 10

All the organisations and individuals are responsible for preventing and resisting environment degradation, pollution and incidents.

Article 11

The State will stimulate and create favourable conditions for organisations, individuals in use and rational exploitation of environment components, application of advance technologies, application of new, clean technologies, making uses of waste, economisation of materials, use of re-created energy and biological products in research, production and consumption.

Article 12

Organisations and individuals are responsible for protection of wild animals, plants, ecological systems, for ensuring biological diversification.

The use of national parks, exploitation of natural landscapes must be permitted by the Sector management organisation and State management organisation on environment protection.

The Government will determine the list of rare, precious species and national parks.

Article 13

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 14

Enterprises, business organisations and other units that exert negative effects on environment have to take measures, equipment to treat the waste in order to ensure environment standards, to prevent and resist environment incidents.

Upgrading and building new production, living areas, economic-technical, socio-cultural, security-defence and other projects must be in compliance with regulations on environment standards; they can come into operation only after the examination and confirmation by the State management organisation on environment protection.

The Government will determine the list of environment standards and arrange the authorities at different levels to issue these standards.

Article 15

Organisations and individuals are obliged to protect water resources, water supply and drainage systems, green trees, hygienic projects, to observe regulations on public hygiene in urban, rural areas, in tourist resorts and other areas.

Article 16

The import of technologies, machinery, bio-products, chemicals which may cause damage to environment; of toxic chemicals, radioactive materials; the import and export of animals, plants, micro-biology genetics related to environment protection must be permitted by the State management organisation on environment protection.

The Government will determine details of issues mentioned in this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Economic, scientific-technical, socio-cultural, security-defence units and projects which have existed before the issue of this Law must submit report on evaluation of effects on environment of their units, projects to the State management organisation on environment protection for consideration.

Article 18

Organisations, individuals, preparing socio-economic development projects, investment projects with foreign countries must submit report on evaluation of effects on environment to the State management organisation for consideration.

The result of consideration will be one of bases for project appraisal.

Article 19

The use, exploitation of agricultural and silvicultural land must be in compliance with the land projection; chemical fertilizers and pesticides in cultivation must be used in accordance with legal regulations.

Measures to limit the rate of erosion, desertification, saunization and lateritization of land must be taken in an production, business and construction activities.

Article 20

Organisations, individuals that are engaged in exploration, exploitation, transportation and processing of minerals must apply appropriate technologies in order to ensure environment hygiene, labour safety and to protect relevant environment components.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Appropriate technologies must be applied in exploration, exploitation processing, transportation and storage of oil in order to ensure environment hygiene, labour safety and to protect relevant environment components. Appropriate alternatives and equipment must be ready to prevent, resist, oil slick in the sea, to treat in time and minimise the damage caused by oil slick.

Toxic chemicals used in exploration and processing of oil must have technical certificate and must be controlled, approved by the State management organisation on environment protection.

Article 22

Organisations, individuals that use means of water, road, rail and air transportation are obliged to observe regulations on environment standards.

The vehicles must be under supervision, regular examination of environment standards by the Sector management organisation and State management organisation on environment protection.

Article 23

Organisations, individuals using, storing or destroying toxic chemical, toxic waste have the obligation to follow the regulations on safety for people, animals, plants, and not to pollute the environment or cause environment incidents.

The State management organisation on environment protection will determine the list of the chemicals mentioned in this Article.

Article 24

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 25

Organisations, individuals using machines, equipment, materials with source for harmful magneto-electric, ion radiation must observe regulation, safety and regularly examine the level of their effect on environment.

Article 26

Establishment of places for rubbish collection, rubbish concentration and rubbish transportation must comply with the regulation of local authorities.

For rubbish containing toxic materials, source for diseases, flammable materials, explosive materials, there must be specific measures of treatment under the supervision of the State management organisation on environment protection.

Article 27

Activities concerning burry of died people must apply progressive methods, comply with the relevant regulations in the Law on Public Health Protection in order to ensure environment hygiene.

Cemeteries must be far away from living areas and water resources.

Article 28

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The Government will determine the production, transportation, storage and use of explosives fire crackers.

Article 29

The following activities are prohibited:

1. The discharging of toxic smoke, gas, dust exceeding allowable levels and adding smells into the air which are harmful for people's and animal's health.

2. To discharge oil, toxic chemicals, radioactive materials exceeding allowable levels, waste, animal and plant corpses, disease viruses into water resources, lakes, ponds, rivers, streams, canals and sea.

3. The burying or discharging of toxic chemicals, materials, pesticides exceeding allowable levels into land, waterlogged land, land-bed which decreases soil fertility, pollute soil and water resources.

4. The exploitation of or trade in rare and precious animals, and plant species in the list defined by the Government.

5. The importation of waste from foreign countries into Vietnam for treatment and processing; equipment, technologies that do not satisfy environment standards.

6. To apply mass destruction equipment, means, methods in exploitation of animal and plant resources.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



OVERCOMING ENVIRONMENT DEGRADATION, POLLUTION AND ACCIDENTS

Article 30

Organisations, individuals are obliged to take measures to overcome environment degradation, pollution and accidents.

Article 31

Organisations individuals causing environment degradation, pollution in their production, business activities, are obliged to take overcoming measures in accordance with regulations of the State management organisation on environment protection.

Article 32

Organisations, individuals that allow electricomagnetic rediation let magnetoelectrics, ion radiation, radioactivity to exceed the allowable levels have to take immediate measures to treat and overcome damages, to report timely to the Sector and State management organisations on environment protection as well as to local authorities.

Article 33

Environment accidents may happen due to the following reasons:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Fire, forest fire, technical accidents that make harm to the environments of technical-economical, socio-cultural, defence-security projects.

3. Incidents during process of searching, exploration, exploitation of minerals, oil, mine collapse, oil eruption, crack of oil pipelines, sinking of oil tankers and accidents in crude-oil processing factories.

4. Incidents or accidents in nuclear active stations, atom power stations, nuclear processing, re-creating factories, storages of radioactive materials.

Article 34

Overcoming environment accidents, pollution, degradation include following activities:

1. To rescue human lives, properties;

2. To repair damaged projects;

3. To relieve, help to stabilize people's living;

4. To restore production;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



6. To investigate, make report of damages, to observe environment change.

7. To rehabilitate the environment in places of damage.

Article 35

The man who notices signals of an environment accident is obliged to inform immediately to the nearest state organ or organisations.

Organisations, individuals in places of environment accident have to take temporary measures and report to the organs at higher level, to local authorities and the nearest State management organisation on environment protection.

Article 36

The Chairman of People's Committee in place of environment accident has the right to urgently mobilise manpower and material in order to overcome the accident.

In case environment accidents happen on territory of some localities, Chairmen of the People's Committee cooperate in overcoming the situation.

In case the damages exceed the local capability to solve, the Ministry of Science, Technology and Environment (MOSTE) reports and proposes overcoming measures to the Prime Minister.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



In case environment accidents are extremely serious, the Prime Minister will decide to take urgent measures.

When the accident is overcome the Prime Minister will cancel the urgent measures.

Article 38

The organs that are responsible for mobilisation of manpower, materials to overcome environment accidents are obliged to pay to mobilised organisations, individuals in accordance with legal regulations.

Chapter IV

STATE MANAGEMENT OF ENVIRONMENT PROTECTION

Article 39

State management on environment protection including following activities

1. To work out, directly implement strategies, policies on environment protection, to outline plans to prevent, resist, overcome environment degradation, pollution, incidents.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. To issue and organise the implementation of legal documents and the system of standards on environment protection.

4. To establish, organise and manage a system of observation to evaluate regularly environment status and to predict environment changes.

5. To consider reports on evaluation of effects on environment of production, business units and projects.

6. To grant or recover certifications on satisfactory with environment standards.

7. To examine, inspect, supervise the observance of the Law on Environment Protection to settle disputes, proceedings concerning environment protection, to settle violation of the Law on Environment Protection.

8. To train specialists of environment, to propaganda, disseminate scientific and legal knowledge of environment protection.

9. To undertake research activities, to apply scientific, technological achievements in environment protection.

10. To carry out international cooperation in environment protection.

Article 40

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The Ministry of Science Technology and Environment (MOSTE) implements the State management function on environment protection.

Various ministries, other organs in the same line, organs that subordinate to the Government implement the State management function on environment protection in accordance with their functions and responsibilities.

People's Committees at different levels implement the State management function on environment protection in accordance with guidelines of the MOSTE.

Departments of Science, Technology and Environment support the city and Provincial People's Committees to implement the State management function on environment protection within their boundaries.

Article 41

Organisational structure, functions, rights and responsibilities of State management organisations will be determined by the Government.

CHAPTER V

INTERNATIONAL COOPERATION IN ENVIRONMENT PROTECTION

Article 42

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 43

The Government of Vietnam implements international commitments, agreements on environment protection that it has signed or participated in, respects international commitments on environment protection on the principles of respect for the independence, sovereignty, territorial unity and mutual benefit.

Article 44

People and transport vehicles pasting the frontier of Vietnam with source that may cause environment pollution are obliged to ask for permission to declare and to be supervised, examined by the State management organisation of Vietnam on environment protection.

Article 45

Disputes on environment protection with foreign factor that take place on the territory of Vietnam, must be solved in accordance with Vietnamese laws with reference to international laws and customs.

Disputes on environment protection with foreign countries should be solved on the basis of reconciliation and mutual benefit.

Chapter VI

ENVIRONMENT INSPECTION AND SETTLEMENT OF VIOLATION

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The State management organisation performs specialised inspection function on environment protection.

Organisations structure, rights and responsibilities of specialised inspection of environment protection are determined by the Government.

Article 47

During the process of inspection, inspection teams or inspectors have the following rights:

1. To propose the relevant organisations and individuals to supply documents and answer all the questions necessary for the inspection.

2. To undertake technical inspections.

3. To suspend temporarily or to propose the state organs in charge to suspend environment degrading, polluting activities.

4. To settle violation of the Law in accordance with their responsibilities, or to propose the State organs in charge to settle.

Article 48

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 49

Organisations, individuals have the right to complain to the Head of the Inspection Organs about decisions of the inspection teams or inspectors.

Organisations, individuals have the right to complain, denounce to the State management organs on environment protection or other state organs about activities of violation of the Law on Environment Protection.

The organs receiving letters of complain, denouncement have the responsibility to consider and solve them in accordance with legal regulations.

Article 50

Responsibilities, and rights to deal with violation when occur environment degradation, pollution or accidents are defined as follows:

1. Within one province or city: specialised inspector on environment protection of the province or the city inspects, settles or proposes the Chairman of People's Committee of the province or city to settle.

2. On territory of more than 2 provinces or cities: specialised inspector on environment protection of MOSTE inspects, settles or proposes the Minister of MOSTE to settle.

3. In case of extremely serious violation and the parties do not agree on the decisions mentioned in point 1 and 2 of this Article, they may complain to the Prime Minister.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The man who is involved in destruction activities that make harm to the environment, who does not comply with mobilisation by the state organ in charge when environment accident occurs, who does not follow regulations on evaluation of effects on environment and violates other legal regulations on environment protection, is administratively punished or prosecuted in accordance with characteristics and levels of violation and damages.

Article 52

The man who abuses his position, responsibilities and rights, violates regulations of the Law on Environment Protection, protects other people involved in violation of the Law, who is lack of responsibility which leads to environment pollution, accidents; is punished, prosecuted in accordance with characteristics and levels of violation and consequences.

Article 53

Organisations, individuals who are involved in violation of the Law on Environment Protection, who cause damage to the State, other organisations and individuals are obliged to, apart from decisions mentioned in article 51 and 52 of this Law, recover the damages, overcome consequences in accordance with the laws.

Chapter VII

EXECUTION PROVISIONS

Article 54

Previous regulations that are against this Law are hereby repealed.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



This Law is valid from the day of issue.

The Government shall issue detailed provisions of the implementation of this Law.

This Law was passed the IX Legislature of the National Assembly of Socialist Republic of Vietnam, at its 4th Session, on December 27th, 1993.

 

 

THE NATIONAL ASSEMBLY

CHAIRMAN

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

Nong Duc Manh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Luật Bảo vệ môi trường 1993

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


41.355

DMCA.com Protection Status
IP: 18.217.220.114
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!