BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
---------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7720/BGDĐT-GDTH
V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm năm học
2008-2009 đối với GDTH
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2008
|
Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ Chỉ thị số 47/2008/CT-BGDĐT ngày 13/8/2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành trong năm
học 2008 - 2009;
Căn cứ Quyết định số 38/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về Kế hoạch thời gian năm học 2008 - 2009 của giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ
năm học 2008 - 2009 đối với cấp Tiểu học như sau:
A. NHIỆM VỤ CHUNG
Năm học 2008 -
2009, giáo dục tiểu học tập trung thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm sau:
Tiếp tục triển
khai cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh lồng ghép
với cuộc vận động nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong
giáo dục, cuộc vận động mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học
và sáng tạo. Chú trọng rèn luyện phẩm chất, đạo đức nhà giáo, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục.
Tập trung chỉ đạo
dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong đổi mới quản lí chỉ đạo và đổi mới phương pháp dạy học,
nâng cao thực chất chất lượng giáo dục.
Củng cố thành tựu
phổ cập giáo dục Tiểu học - Chống mù chữ, thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi một cách vững chắc, xây dựng trường chuẩn quốc gia, “trường học
thân thiện, học sinh tích cực” đáp ứng nhu cầu giáo dục chất lượng cao.
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị về cuộc vận động
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Chỉ thị 33/2006/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục
gắn với cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động mỗi thầy giáo, cô giáo
là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo và phong trào thi đua xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực của ngành.
Tiếp tục triển
khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 07/11/2006 của Bộ Chính trị về cuộc vận
động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Chỉ thị số
33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc
phục bệnh thành tích trong giáo dục.
Các Sở Giáo dục
và Đào tạo triển khai nội dung các cuộc vận động gắn với giáo dục đạo đức nghề
nghiệp, nhân cách nhà giáo, chống các hành vi xúc phạm danh dự và thân thể học
sinh. Đặc biệt coi trọng việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương
tâm nghề nghiệp; đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật,
vi phạm đạo đức nghề nghiệp, thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống.
Kịp thời phát hiện,
ngăn chặn và xử lí nghiêm minh những hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm
phạm thân thể học sinh hoặc người khác, vi phạm quy định về các hành vi không
được làm đối với nhà giáo.
Triển khai Chỉ thị
số 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, phát động và chỉ đạo phong trào thi
đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở tất cả các trường tiểu
học trên phạm vi cả nước. Năm học 2008 – 2009, mỗi tỉnh, thành phố, chỉ đạo điểm
xây dựng ít nhất một trường tiểu học đạt yêu cầu của 5 nội dung xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực gắn với xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc
gia.
II. THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC VÀ KẾ HOẠCH THỜI GIAN NĂM HỌC
1. Thực hiện kế
hoạch giáo dục.
1.1. Đối với
các trường, lớp dạy học 1 buổi/ ngày
Năm học 2008 -
2009, giáo dục tiểu học tiếp tục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông được
ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kế hoạch dạy học ở giáo dục tiểu học: thời lượng
tối đa là 5 tiết/ buổi, tối thiểu 5 buổi/ tuần.
Nội dung hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/ tháng) được thực hiện tích hợp vào các môn
Mĩ thuật, Thủ công/Kĩ thuật, Âm nhạc theo hướng dạy học phù hợp điều kiện thực
tế địa phương và nhà trường (truyền thống văn hoá, nghề nghiệp địa phương; năng
lực giáo viên và thiết bị dạy học của nhà trường).
1.2. Đối với
các trường, lớp dạy học 2 buổi/ ngày.
- Buổi học
thứ nhất: dạy theo kế hoạch giáo dục và thực hiện chương trình và sách quy
định cho mỗi lớp nêu ở điểm 1.1 mục II và điểm 1, điểm 2 mục III của công văn
này.
- Buổi học
thứ hai: tập trung vào các nội dung thực hành kiến thức đã học và tổ chức học
sinh tham gia các hoạt động thực tế tại địa phương nhằm hỗ trợ cho việc học tập;
giúp đỡ học sinh yếu kém vươn lên hoàn thành yêu cầu học tập, hoặc bồi dưỡng học
sinh có năng khiếu môn Toán, môn Tiếng Việt, có năng khiếu về Âm nhạc, Mĩ thuật,
Thể dục; dạy học các môn học tự chọn Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc; tổ chức
các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Đối với những
trường ở vùng khó khăn việc tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày có thể chỉ nhằm tăng
thêm thời lượng học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đạt được chuẩn kiến
thức, kĩ năng theo yêu cầu của chương trình, không thêm nội dung dạy học. Các Sở
Giáo dục và Đào tạo tiếp tục tham mưu với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thực
hiện Thông tư liên tịch số 35/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 23/8/2006 của
liên Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Nội vụ về định mức biên chế viên chức ở các cơ
sở giáo dục công lập để tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày cho phù hợp với điều kiện
và nhu cầu của địa phương.
Tạo mọi điều kiện
để học sinh hoàn thành bài tập ngay tại lớp, không yêu cầu làm thêm bài tập ở
nhà đối với học sinh học 2 buổi/ ngày. Các trường, lớp tổ chức bán trú cho
học sinh cần tăng cường kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm ở các bếp ăn, bảo đảm
sức khoẻ học sinh.
- Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo báo cáo UBND tỉnh, thành phố để quy định kế hoạch, tài liệu dạy
học tiếng dân tộc; quy định kế hoạch dạy học đối với các trường, lớp có khó
khăn đặc biệt; các trường lớp dạy học 2 buổi/ ngày hoặc các buổi thứ hai trong
tuần.
2. Kế hoạch thời gian năm học
Căn cứ Quyết định kế hoạch thời
gian năm học 2008-2009 của Bộ, Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng
kế hoạch thời gian năm học cho các trường tiểu học trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân
dân tỉnh, thành phố quyết định theo tinh thần: phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội và tập quán văn hoá của địa phương; bảo đảm thời lượng thực học,
thời điểm kết thúc năm học, thời gian nghỉ hè. Cụ thể:
- Thời lượng thực học ít nhất 35
tuần.
- Ngày tựu trường: sớm nhất vào
ngày 01/8/2008; ngày khai giảng: 03 - 05/9/2008; ngày kết thúc năm học:
31/5/2009.
Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của địa
phương, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố có thể quyết định thời điểm kết thúc năm
học chậm hơn so với quy định nói trên, chậm nhất là ngày 31/6/2009.
Trong trường hợp đặc biệt như:
thời tiết khắc nghiệt, thiên tai…, Giám đốc Sở có thể quyết định cho học sinh
nghỉ học và bố trí dạy học bù vào các ngày thứ bảy, chủ nhật đối với các lớp dạy
học 1 buổi/ ngày và vào buổi học thứ hai đối với các lớp dạy học 2 buổi/ ngày.
- Tổng thời gian nghỉ hè của
giáo viên là 2 tháng.
Trong hè các Sở chỉ đạo hướng dẫn
ôn tập cho học sinh yếu lớp 1. lớp 2, lớp 3, lớp 4 và hướng dẫn ôn tập, kiểm
tra lần 2, xét hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh lớp 5 chưa được
xét hoàn thành chương trình tiểu học lần 1, chậm nhất là 31/7/2009.
- Đối với những vùng miền khác
nhau trong cùng một tỉnh có thể thực hiện kế hoạch thời gian năm học không giống
nhau, nhưng phải đảm bảo sự quản lí, chỉ đạo chung.
III. CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH,
THIẾT BỊ DẠY HỌC.
1. Chương trình
- Thực hiện chương trình các
môn học một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với thực tiễn giáo dục
địa phương theo đúng tinh thần công văn Hướng dẫn dạy học theo chuẩn
kiến thức, kĩ năng của chương trình.
Đối với môn Mĩ thuật, Âm nhạc,
Thủ công/ Kĩ thuật, Thể dục và hoạt động ngoài giờ lên lớp: tổ chức dạy học phù
hợp điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất và thực tiễn địa phương và nhà trường,
coi trọng thực hành vận dụng, giảm các yêu cầu mang tính chuyên nghiệp, kĩ thuật;
hình thức dạy học linh hoạt, tích hợp lồng ghép các nội dung hoạt động, đổi mới
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Với nội dung giáo dục địa
phương: thực hiện Công văn số 5982/BGDĐT-GDTH ngày 7/7/2008.
2. Sách
- Sách quy định tối thiểu
đối với mỗi học sinh:
Lớp
1
|
Lớp
2
|
Lớp
3
|
Lớp
4
|
Lớp
5
|
1. Tiếng Việt 1 (tập 1)
2. Tiếng Việt 1 (tập 2)
3. Vở Tập viết 1 (tập 1)
4. Vở Tập viết 1 (tập 2)
5. Toán 1
6. Tự nhiên
và Xã hội 1
|
1. Tiếng Việt
2 (tập 1)
2. Tiếng Việt
2 (tập 2)
3. Vở Tập viết
2 (tập 1)
4. Vở Tập viết
2 (tập 2)
5. Toán 2
6. Tự nhiên
và Xã hội 2
|
1. Tiếng Việt
3 (tập 1)
2. Tiếng Việt
3 (tập 2)
3. Vở Tập viết
3 (tập 1)
4. Vở Tập viết
3 (tập 2)
5. Toán 3
6. Tự nhiên
và Xã hội 3
|
1. Tiếng Việt
4 (tập 1)
2. Tiếng Việt
4 (tập 2)
3. Toán 4
4. Đạo đức 4
5. Khoa học 4
6. Lịch sử và
Địa lí 4
7. Âm nhạc 4
8. Mĩ thuật 4
9. Kĩ thuật 4
|
1. Tiếng Việt
5 (tập 1)
2. Tiếng Việt
5 (tập 2)
3. Toán 5
4. Đạo đức 5
5. Khoa học 5
6. Lịch sử và
Địa lí 5
7. Âm nhạc 5
8. Mĩ thuật 5
9. Kĩ thuật 5
|
Riêng các môn
Tiếng Anh, Tin học cần lưu ý:
+ Đối với môn Tin học, sử dụng các cuốn “Cùng học Tin học” quyển 1,
quyển 2 và quyển 3 của Nhà xuất bản Giáo dục hoặc các tài liệu do địa phương lựa
chọn phù hợp với nội dung chương trình giáo dục phổ thông ban hành theo Quyết định
số 16/2006/QĐ-BGDĐT.
+ Đối với môn Tiếng Anh, các địa phương có thể lựa chọn các bộ sách
phù hợp để đưa vào giảng dạy trong nhà trường: bộ sách “ Let’s Learn English”
quyển 1, quyển 2 và quyển 3 của Nhà xuất bản Giáo dục; bộ sách “Let's Go” của
Trường đại học Oxford; bộ sách “Tiếng Anh” của Trung tâm công nghệ
giáo dục.
- Các Sở thực
hiện nghiêm túc chủ trương cấp sách giáo khoa không thu tiền cho học sinh ở địa
bàn đặc biệt khó khăn, học sinh là con liệt sỹ, con thương binh; giảm giá bán
sách giáo khoa cho học sinh là con gia đình nghèo; các trường tiểu học xây dựng
tủ sách dùng chung để học sinh có thể thuê hoặc mượn; giáo dục học sinh sử dụng
và bảo quản sách để sử dụng trong nhiều năm, học sinh nghèo được mượn sách tại
thư viện; bảo đảm vào năm học mới tất cả học sinh đều có sách giáo khoa để học
tập.
Các trường tiểu
học hướng dẫn về việc sử dụng sách, vở để học sinh không phải mang theo nhiều
sách vở khi tới trường, không tổ chức phát hành tài liệu tham khảo đến học
sinh. Giáo viên phụ trách lớp phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh hướng dẫn,
nhắc nhở học sinh mang và sử dụng sách, vở, đồ dùng học tập theo đúng thời khoá
biểu hằng ngày. Những trường có điều kiện dạy học 2 buổi/ ngày, có phòng học
riêng tổ chức cho học sinh để sách, vở và đồ dùng học tập tại lớp.
3. Thiết bị dạy
học
Các Sở Giáo dục
và Đào tạo tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung. Đồng thời, tổ chức sử dụng thiết bị hiệu quả
đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
Khuyến khích sử
dụng các phần mềm dạy học, thiết bị dạy học điện tử, đáp ứng yêu cầu của nội
dung chương trình, đổi mới phương pháp dạy học và sách giáo khoa.
Bộ khuyến khích
phát động phong trào và tổ chức hội thi sử dụng thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học
tự làm nhằm nâng cao chất lượng dạy và học một cách thiết thực.
IV. ĐỔI MỚI
CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO DẠY HỌC
1. Dạy học
theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình và đổi mới phương pháp dạy học
Tổ chức cho
giáo viên nghiên cứu chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình tiểu học, nắm vững
tài liệu hướng dẫn dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình và bộ
tài liệu phương pháp dạy học các môn học của Bộ. Tập trung chỉ đạo thực hiện việc
điều chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh trên cơ sở bảo đảm
chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình; đẩy mạnh việc chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học. Triển khai đánh
giá sâu về tính sư phạm, tính khả thi và tính hiệu quả của môn học Thủ công/Kĩ
thuật.
Xây dựng kế
hoạch chỉ đạo, tạo điều kiện để các nhà trường nâng cao hiệu quả trong việc
giúp đỡ học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi đồng thời tổ chức kiểm tra,
đánh giá, phổ biến kinh nghiệm tốt, tránh bệnh hình thức.
2. Đánh giá,
xếp loại học sinh được thực hiện theo Quyết định số 30/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày
30/9/2005 về đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học. Đối với học sinh có hoàn cảnh
khó khăn đánh giá theo hướng dẫn tại công văn số 9890/BGDĐT-GDTH ngày 17/9/2007
của Bộ.
Đánh giá xếp loại
học sinh căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình.
Thực hiện đổi mới
kiểm tra, đánh giá đối với các môn học, đặc biệt là các môn Tiếng Việt, Lịch sử
và Địa lí theo tinh thần phát huy khả năng tư duy, tính sáng tạo, giảm yêu cầu
học sinh phải học thuộc lòng máy móc, nhớ nhiều sự kiện. Đối với các môn học
đánh giá bằng điểm số, kiểm tra cuối học kì và kiểm tra cuối năm học chủ yếu sử
dụng các dạng bài tập, câu hỏi về kiến thức, kĩ năng cơ bản của chương trình,
không lạm dụng các dạng bài trắc nghiệm.
Giáo
viên nắm chắc chất lượng đầu năm học ở tất cả các lớp học nhằm phân nhóm học
sinh, từ đó điều chỉnh, xác định phương pháp dạy học phù hợp với từng nhóm đối
tượng học sinh trong lớp.
Cuối lớp 5,
các trường tổ chức kiểm tra chất lượng theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Việc xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh lớp 5
thực hiện theo công văn số 5276/BGDĐT-GDTH ngày 25/5/2007 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Tất cả các trường tiểu học có trách nhiệm nhận học sinh chưa hoàn
thành chương trình tiểu học học lại lớp 5. Có thể bố trí lớp riêng để tập trung
dạy học hai môn Toán và Tiếng Việt cho đối tượng này.
Căn cứ tình
hình thực tế, phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo các trường tiểu học phối hợp với
trường trung học cơ sở cùng địa bàn nghiệm thu, bàn giao chất lượng học sinh lớp
5 lên lớp 6.
3. Dạy học
cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, giáo dục học
sinh khuyết tật.
3.1. Dạy học
cho học sinh dân tộc thiểu số:
Vận dụng linh
hoạt công văn số 896/BGD&ĐT-GDTH ngày 13/02/2006 trong việc dạy học tiếng
Việt cho phù hợp với đặc điểm đối tượng học sinh dân tộc thiểu số.
Những trường lớp
dạy học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số được Sở Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn thực hiện theo các văn bản hiện hành. Căn cứ vào trình độ tiếng Việt của học
sinh dân tộc thiểu số ở địa phương, Sở Giáo dục và Đào tạo có biện pháp chỉ đạo
việc tăng cường dạy tiếng Việt cho học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp
1; chú trọng sử dụng đồ dùng dạy học, các hình thức trò chơi học tập…
Ở những vùng
khó khăn, có thể tổ chức lớp ghép nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh được
đi học. Mỗi lớp ghép không quá hai trình độ, mỗi trình độ không quá 10 học
sinh. Cần tăng cường các biện pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học lớp
ghép.
3.2. Dạy
học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn:
- Tổ chức các lớp
học linh hoạt cho trẻ lang thang, cơ nhỡ với kế hoạch dạy học và thời khoá biểu
phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện của địa phương; chương trình học tập
trung vào các môn Tiếng Việt, Toán; thông qua các môn học khác để dạy và rèn
cho trẻ kĩ năng nói, đọc, viết và tính toán. Căn cứ vào số lượng trẻ có thể tổ
chức thành các lớp cùng trình độ hoặc các lớp ghép không quá hai trình độ.
- Việc kiểm
tra, đánh giá tập trung vào các yêu cầu cơ bản cần đạt của hai môn Toán, Tiếng
Việt, chú trọng đến sự tiến bộ của học sinh trong việc rèn luyện và nắm bắt kiến
thức, kĩ năng các môn học. Căn cứ vào kết quả kiểm tra hai môn Toán, Tiếng Việt
có thể nhận các em vào học tại các trường tiểu học trên địa bàn, nếu các
em có yêu cầu.
- Việc công nhận
hoàn thành Chương trình tiểu học đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn thực hiện
theo văn bản số 5276/BGDĐT-GDTH ngày 25/5/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
Hướng dẫn xác nhận hoàn thành Chương trình Tiểu học.
3.3. Giáo dục
cho học sinh khuyết tật:
- Thực hiện Quy
định về Giáo dục hoà nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật ban hành theo
Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT ngày 22/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Nhà trường
huy động các nguồn lực để hỗ trợ cho học sinh và giáo viên trong dạy học hoà nhập
trẻ khuyết tật.
- Học sinh khuyết
tật là đối tượng được quan tâm chăm sóc để hưởng quyền được giáo dục. Đối với
trẻ khuyết tật nặng, giáo viên chỉ cần lựa chọn một số môn học phù hợp với năng
lực của các em để dạy. Các môn còn lại tổ chức để các em được tham gia và chỉ
đánh giá sự tiến bộ của học sinh. Không xem đối tượng học sinh này là “ngồi nhầm
lớp”.
V. NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ XÂY DỰNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA.
1. Củng cố, duy
trì thành tựu phổ cập giáo dục tiểu học – chống mù chữ (PCGDTH – CMC) và thực
hiện phổ cập giáo dục tiểu học (PCGDTH) đúng độ tuổi
- Các địa
phương tiếp tục rà soát, đánh giá chất lượng PCGDTH - CMC. Xây dựng kế hoạch củng
cố và duy trì chất lượng PCGDTH - CMC ở địa phương. Đối với các đơn vị đã đạt
chuẩn, tiến hành rà soát lại các chỉ tiêu phổ cập để có kế hoạch khắc phục những
yếu kém, đảm bảo giữ vững, nâng cao kết quả phổ cập.
- Bảo đảm thu nhận hết trẻ vào học trường tiểu học tại địa
bàn; tiếp tục phát triển các loại hình trường lớp không chính quy: lớp học linh
hoạt, lớp học gia đình, lớp học cho trẻ em đường phố… tạo mọi cơ hội để trẻ em
có hoàn cảnh khó khăn được đi học; tăng cường đầu tư và tạo điều kiện cho trẻ
em có hoàn cảnh khó khăn được đi học và hoàn thành chương trình tiểu học.
- Từng tháng, từng
học kì tổ chức rà soát nắm vững số học sinh bỏ học và số học sinh có nguy cơ bỏ
học, xác định nguyên nhân, đề ra giải pháp phù hợp, nhằm khắc phục tình trạng học
sinh bỏ học. Căn cứ vào tình hình học sinh bỏ học ở từng xã, phường, thôn, bản,
nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương xác định rõ trách nhiệm của các
ban ngành, đoàn thể và cha mẹ học sinh đối với việc học tập của học sinh, tổ chức
vận động học sinh bỏ học trở lại trường.
- Thực hiện
PCGDTH đúng độ tuổi thực chất. Các đơn vị đã đạt chuẩn rà soát để công nhận lại
bảo đảm phản ánh đúng tình hình thực tế ở thời điểm kiểm tra. Các đơn vị chưa đạt
chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi xây dựng kế hoạch với những chỉ tiêu cụ thể cho các
đơn vị cấp huyện, xã phấn đấu đạt mục tiêu quốc gia về PCGDTH đúng độ tuổi phù
hợp với thực tiễn địa phương. Thực hiện PCGDTH đúng độ tuổi vững chắc làm cơ sở
cho phổ cập GDTHCS.
2. Xây dựng và
đánh giá trường tiểu học theo chuẩn quốc gia, “trường học thân thiện, học sinh
tích cực”
- Đối với các
trường chưa đủ điều kiện công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, thực hiện
đánh giá quy định về Mức chất lượng tối thiểu của các trường, điểm trường
ở tiểu học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đối với các
trường đã đạt chuẩn giai đoạn 1, sau 5 năm tiến hành kiểm tra, rà soát, công nhận
lại.
- Đối với các
trường đã đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, cần lập kế hoạch cụ thể tham mưu với
chính quyền địa phương đầu tư cho chất lượng để đạt chuẩn quốc gia ở mức độ 2.
- Tuỳ theo điều
kiện thực tế, mỗi trường lựa chọn nội dung đăng kí với Phòng Giáo dục và Đào tạo
từng bước xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực” theo Chỉ thị số
40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong năm
học 2008 – 2009 các trường tập trung thực hiện 5 nội dung của phong trào thi
đua “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Nhà trường, các cơ quan quản lí
giáo dục phối hợp chặt chẽ với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, ngành Văn
hoá - Thể thao và Du lịch, các tổ chức, đoàn thể và gia đình học sinh để thực
hiện phong trào này dưới sự chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương.
Trong năm học,
mỗi tỉnh, thành phố chọn ít nhất một trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia để chỉ
đạo xây dựng đạt chuẩn “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” để rút kinh
nghiệm tiếp tục chỉ đạo trong các năm học tới.
VI. NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Tăng cường công
tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, kiện toàn tổ chức, xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lí giáo dục.
- Mỗi nhà trường
lập kế hoạch để chấn chỉnh nền nếp, kỉ cương ngay từ những ngày đầu năm học; thực
hiện bàn giao học sinh lớp dưới lên lớp trên để thực hiện tốt việc dạy học và
giáo dục học sinh; lập biên bản bàn giao cụ thể để lưu vào hồ sơ nhà
trường.
- Triển khai Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ nhằm tăng quyền
chủ động cho cơ sở trong việc xây dựng, tổ chức các hoạt động giáo dục. Chủ
trương này cần được tiếp tục triển khai mạnh mẽ hơn trong năm học 2008-2009 mà
trọng tâm là giao quyền chủ động trong thực hiện chương trình các môn học, điều
chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh, tăng cường vai trò của
hiệu trưởng trong tổ chức daỵ học và quản lí nhà trường; thực hiện “ba công
khai” và “bốn kiểm tra”theo nội dung hướng dẫn về đổi mới cơ chế tài chính
giáo dục đào tạo tại Chỉ thị số 47/2008/CT-BGDĐT ngày 13/8/2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện đánh
giá giáo viên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học ban
hành theo Quyết định số 14/2007/QQĐ-BGDĐT ngày 04/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là cơ sở để bình
xét các danh hiệu, đồng thời là căn cứ để giáo viên tự đánh giá và xác định nội
dung, kế hoạch phấn đấu về chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện đạo đức, nhân cách
nhà giáo.
Thực hiện
công tác bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục trong năm học, trong hè
theo kế hoạch bồi dưỡng của Bộ.
VII. ĐẨY MẠNH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÍ VÀ TRONG DẠY HỌC
Nâng cao nhận
thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên về vai trò, vị trí của công nghệ thông tin
(CNTT) trong giáo dục và đào tạo. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ tin học cho CBQL, giáo viên và nhân viên trong các nhà trường. Chú
trọng hình thức đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ, vừa học vừa thực hành ngay trên
công việc của mình. Các đơn vị xây dựng và tổ chức tốt việc thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, viên chức
trong đơn vị theo hướng thiết thực, hiệu quả. Mỗi đơn vị cần có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng một vài giáo viên giỏi về tin học để hướng dẫn, giúp đỡ đồng nghiệp
trong việc ứng dụng công nghệ thông tin.
Khuyến khích sử
dụng các phầm mềm quản lý học sinh, quản lý CBGV, quản lý thư viện... Hiện nay
Bộ Giáo dục và Đào tạo (Dự án Hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục - SREM) đang thực
hiện xây dựng hệ thống phần mềm quản lý nhà trường, dự kiến sẽ hoàn thành
và thí điểm ở 21 tỉnh, thành phố vào năm 2010.
Các đơn vị phát
huy tính chủ động sáng tạo, tăng cường khai thác các nguồn lực trang bị cơ sở vật
chất đảm bảo mỗi trường tiểu học (ở những nơi có điện) có ít nhất 01 bộ máy vi
tính, máy in phục vụ công tác quản lý. Ở những nơi có điều kiện có thể chủ động
đầu tư trang, thiết bị dạy học hiện đại, thiết bị dạy học có yếu tố CNTT
từng bước tiếp cận với trình độ các nước trong khu vực và trên thế giới.
Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong dạy học. Khuyến khích giáo viên soạn giáo án trên máy tính, giáo án
tốt có thể nhân rộng làm tài liệu tham khảo cho các đồng nghiệp. Tổ chức, phát
động phong trào sáng tạo, sưu tầm, tuyển chọn các tư liệu dạy học điện tử (phần
mềm hỗ trợ dạy học; tranh ảnh minh hoạ các môn học; tranh ảnh hoặc clip giải
nghĩa các từ ngữ môn Tiếng Việt, ...) theo môn học, theo chủ đề thành các kho
tư liệu dùng chung. Các giáo án điện tử cần được xây dựng theo hướng có sự tham
gia của tổ chuyên môn, của nhà trường và được sử dụng chung cho nhiều lớp.
Thực hiện việc
gửi và nhận công văn, tài liệu dưới dạng điện tử qua mạng internet. Trước mắt
thực hiện các văn bản đi, đến giữa Bộ (Vụ GDTH) và các sở Giáo dục và Đào tạo,
ngoài việc được gửi và nhận theo đường công văn phải đồng thời gửi, nhận qua mạng
internet (sẽ có hướng dẫn cụ thể).
Việc đẩy mạnh ứng
dụng CNTT vào công tác quản lý và dạy học cần được tiến hành có kế hoạch, có lộ
trình, không chạy theo thành tích, theo trào lưu gây tốn kém, không hiệu quả.
VIII. MỘT SỐ
HOẠT ĐỘNG KHÁC
1. Các địa
phương tiến hành đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm về chỉ đạo, thực hiện dạy
học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình.
2. Đẩy mạnh
phong trào thi đua Dạy tốt - Học tốt, thi giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở tạo động
lực cho giáo viên phấn đấu rèn luyện theo Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên tiểu học và dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình. Khuyến khích tổ chức các
hoạt động phát triển năng lực về các lĩnh vực giáo dục dưới hình thức sân chơi
phù hợp với học sinh tiểu học.
3. Tích hợp nội
dung giáo dục môi trường, giáo dục an toàn giao thông trong các môn học một
cách linh hoạt; giáo dục quyền và bổn phận trẻ em; chăm sóc sức khoẻ cho học
sinh.
4. Phối hợp chặt
chẽ, đồng bộ công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, nhi đồng Hồ Chí
Minh với công tác giáo dục của nhà trường.
C. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Căn cứ vào hướng
dẫn trên, các Sở Giáo dục và Đào tạo chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể của năm
học đối với cấp Tiểu học và triển khai tới các trường tiểu học của địa phương.
Thực hiện báo cáo định kì đúng thời gian, đúng quy định; các thông tin, số liệu
yêu cầu chính xác.
Quá trình chỉ đạo
thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, nếu có những vấn đề khó khăn cần giải quyết,
các Sở Giáo dục và Đào tạo phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để chỉ đạo và xử
lí kịp thời.
Nơi nhận:
- Như trên (để t/h);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Các đơn vị có liên quan (để p/h);
- Lưu: VT,Vụ GDTH.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|