ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
5318/1998/QĐ-UB-KT
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH ĐỐI VỚI CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG-ĐÔ THỊ VÀ QUẢN
LÝ NHÀ THỦ ĐỨC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
- Căn cứ Luật doanh nghiệp Nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 4 năm
1995 ;
- Căn cứ các Nghị định số 50/CP ngày 28/8/1996 ; số 56/CP ngày 02/10/1996 ; số
59/CP ngày 03/10/1996 và Nghị định số 38/CP ngày 28/4/1997 của Chính phủ ;
- Tiếp theo quyết định số 4019/QĐ-UB-KT ngày 04/8/1998 của Ủy ban nhân dân
thành phố về việc tổ chức doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích đối với Công
ty Công trình giao thông-đô thị và quản lý nhà Thủ Đức thuộc Ủy ban nhân dân quận
Thủ Đức ;
- Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức và Trưởng Ban Tổ chức
chính quyền thành phố (tờ trình số 166/TCCQ ngày 24/9/1998) ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Nay phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động theo loại hình
doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích đối với Công ty Công trình giao
thông-đô thị và quản lý nhà Thủ Đức thuộc Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức.
Điều 2.-
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức và Giám đốc Công ty
Công trình giao thông-đô thị và quản lý nhà Thủ Đức có trách nhiệm chỉ đạo và
triển khai thực hiện theo nội dung Bản Điều lệ này. Mọi bổ sung, sửa đổi Điều lệ
doanh nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức đề nghị và Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 3.-
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4.-
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ
chức chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố, Giám đốc
Sở Tài chánh-Vật giá thành phố, Chi nhánh Kho bạc Nhà nước thành phố, Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước thành phố, Cục Thuế thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
Thủ Đức và Giám đốc Công ty Công trình giao thông-đô thị và quản lý nhà Thủ Đức
có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận :
- Như điều 4
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực UBND/TP
- Ban TC/TU, KT/TU
- VPUB : PVP/KT, CN
- Lưu
|
T/M
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thành Long
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG-ĐÔ THỊ
VÀ QUẢN LÝ NHÀ THỦ ĐỨC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH.
(Ban
hành kèm theo quyết định số 5318 /1998/QĐ-UB-KT ngày 10 tháng 10 năm 1998 của Ủy
ban nhân dân thành phố).
Chương I
ĐIỀU KHOẢN CHUNG.
Điều 1.-
Những căn cứ để xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
1.1- Luật doanh nghiệp Nhà nước
được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 4 năm 1995.
1.2- Nghị định 50/CP ngày
28/8/1996 của Chính phủ.
1.3- Nghị định 56/CP ngày
02/10/1996 của Chính phủ.
1.4- Nghị định 59/CP ngày
03/10/1996 của Chính phủ.
1.5- Thông tư 01 BKH/DN ngày
29/01/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.6- Thông tư 06/TC-TCDN ngày
24/02/1997 của Bộ Tài chánh.
1.7- Chỉ thị 39/CT-UB ngày
02/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố.
1.8- Chỉ thị 11/1998/CT-UB-KT
ngày 04/4/1998 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc tạm thời áp dụng mức lương
tối thiểu đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích của thành phố.
1.9- Quyết định số 4019/QĐ-UB-KT
ngày 04/8/1998 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc tổ chức doanh nghiệp Nhà
nước hoạt động công ích Công ty Công trình giao thông-đô thị và quản lý nhà Thủ
Đức.
Điều 2.-
Pháp nhân của doanh nghiệp.
2.1- Tên giao dịch : Công ty
Công trình giao thông-đô thị và quản lý nhà Thủ Đức.
2.2- Trụ sở đặt tại số 43/13 đường
Dân Chủ, phường Bình Thọ, quận Thủ Đức.
- Điện thoại : 8972119.
2.3- Nơi mở tài khoản : Ngân
hàng Công thương Chi nhánh 14, thành phố Hồ Chí Minh.
- Tài khoản số :
Công ty Công trình giao thông-đô
thị và quản lý nhà Thủ Đức (trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức) là doanh
nghiệp Nhà nước hoạt động công ích trên lĩnh vực công trình giao thông, công
trình đô thị, dịch vụ công cộng và quản lý nhà thuộc sở hữu Nhà nước phân cấp
quận quản lý, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được giao vốn, vay vốn, đầu
tư vốn bổ sung tương ứng với nhiệm vụ công ích Nhà nước giao ; hạch toán độc lập
(phần kinh doanh theo tỷ lệ quy định sẽ được hạch toán riêng) và mở tài khoản tại
Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước để hoạt động theo quy định.
Điều 3.- Vốn
điều lệ của doanh nghiệp :
Tổng nguồn vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp (tính đến 01/12/1997) là : 19.262.522.163 (Mười chín tỷ, hai trăm
sáu mươi hai triệu, năm trăm hai mươi hai ngàn, một trăm sáu mươi ba đồng chẵn).
3.1- Phân theo nguồn :
- Ngân sách Nhà nước cấp
: 18.796.259.448 đồng
Trong đó giá trị còn lại về
nhà thuộc sở hữu Nhà nước phân cấp quận quản lý là: 16.549.161.753 đồng
- Tự bổ
sung
: 446.262.715 đồng.
3.2- Phân theo cơ cấu :
- Nguồn vốn SX
KD
: 18.657.467.743 đồng
- Nguồn vốn
XDCB
: 171.968.432 đồng
- Quỹ khuyến khích phát triển sản
xuất : 433.085.988 đồng
- Tỷ lệ doanh thu từ hoạt động
công ích (tính đến thời điểm 31/12/1997) là 77%.
Chương II
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG.
Điều 4.- Mục
tiêu của doanh nghiệp :
4.1- Bảo đảm hoạt động sản xuất,
cung ứng và dịch vụ công cộng trên lĩnh vực công trình giao thông, công trình
đô thị, dịch vụ công cộng và quản lý nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo phân cấp
trên địa bàn quận Thủ Đức theo chỉ tiêu kế hoạch, đơn đặt hàng và chịu sự quản
lý trực tiếp của Nhà nước.
4.2- Phục vụ nhu cầu phát triển
chung của toàn bộ nền kinh tế-xã hội cũng như đời sống cộng đồng dân cư, xây dựng
các yếu tố nền tảng bảo đảm sự phát triển vững chắc và cân bằng (theo ngành và
theo lãnh thổ).
Điều 5.- Nhiệm
vụ của doanh nghiệp :
5.1- Một số nhiệm vụ chung :
Công ty Công trình giao thông-đô
thị và quản lý nhà Thủ Đức căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động
đã được xác định trong Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước để xây dựng
các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể về hoạt động công ích và hoạt động khác thông qua
cơ quan chủ quản trực tiếp của doanh nghiệp gởi Ủy ban nhân dân thành phố và
các cơ quan tài chánh cùng cấp.
Ngoài thực hiện chỉ tiêu Nhà nước
giao hoặc đặt hàng, doanh nghiệp có thể sản xuất kinh doanh các sản phẩm dịch vụ
khác để tận dụng năng lực sản xuất nhưng phải bảo đảm các điều kiện sau :
- Phải được Ủy ban nhân dân
thành phố đồng ý bằng văn bản.
- Không làm ảnh hưởng đến việc
thực hiện nhiệm vụ công ích Nhà nước giao hoặc đặt hàng.
- Hạch toán riêng phần hoạt động
theo kinh doanh.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với
phần hoạt động kinh doanh thêm theo quy định của pháp luật.
5.2- Nhiệm vụ hoạt động công ích
:
- Quản lý, duy tu bảo dưỡng và
xây dựng công trình giao thông, công trình đô thị và công trình công cộng (cầu
đường bộ, thoát nước, chiếu sáng công cộng, vệ sinh đô thị,...) theo phân cấp
quản lý, chỉ tiêu kế hoạch hoặc đơn đặt hàng của Nhà nước.
- Quản lý cho thuê (kể cả bán
nhà theo Nghị định 61) bảo dưỡng, nâng cấp và thi công xây dựng, sửa chữa nhà
thuộc sở hữu Nhà nước giao Quận quản lý (nhà ở, nhà tái định cư , công sở...)
5.3- Hoạt động khác : (theo hợp
đồng kinh tế)
- Sửa chữa, đóng mới phương tiện
vận tải đường thủy-bộ và hợp đồng vận tải công cộng.
Thiết kế thi công xây dựng các
công trình công nghiệp, dân dụng vừa và nhỏ theo hợp đồng kinh tế (thực hiện
theo giấy phép hành nghề của cơ quan Nhà nước chuyên ngành cấp).
Những hoạt động trên, nhằm tận dụng
năng lực sẵn có (sau khi bảo đảm hoàn thành trách nhiệm của Nhà nước giao) thực
hiện hợp đồng kinh tế với khách hàng trong các dịch vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ
được Nhà nước cho phép.
Điều 6.- Quyền
hạn của doanh nghiệp :
6.1- Hợp tác, liên kết với các
thành phần kinh tế để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao.
6.2- Được đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp nhưng phải bảo đảm các quy định tại điểm (3) Thông tư số 06/TC-TCDN ngày
24/02/1997 của Bộ Tài chính.
6.3- Tận dụng khai thác năng lực
thực sự, lao động Nhà nước giao để thực hiện những hoạt động khác nhưng không
làm ảnh hưởng mục tiêu nhiệm vụ công ích và tiến độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch
hoặc đơn đặt hàng của Nhà nước giao.
6.4- Tổ chức cơ cấu, tổ chức bộ
máy doanh nghiệp và nhân lực lao động. Thực hiện phân phối tiền lương, thưởng
theo kết quả lao động được công nhận. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ thuật cho công nhân viên chức thuộc doanh nghiệp.
Điều 7.-
Nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp :
7.1- Chịu sự chi phối và quản lý
chặt chẽ của Nhà nước, nhất là về tiến độ và chất lượng cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích.
7.2- Bảo đảm cung cấp sản phẩm
hoặc dịch vụ công cộng cho mọi đối tượng theo khung giá hoặc phí do Nhà nước
quy định.
7.3- Hoạt động sản xuất, cung ứng
theo đơn đặt hàng của Nhà nước và do Ngân sách chi trả (kể cả bù giá, bù lỗ) hoặc
hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng có sự hỗ trợ bằng các chính sách
về thuế, doanh thu, lợi tức và do Nhà nước quy định khung giá.
7.4- Doanh thu hàng năm của hoạt
động công ích phải đảm bảo trên 70% tổng doanh thu của doanh nghiệp.
7.5- Doanh nghiệp được quản lý
điều hành theo chế độ thủ trưởng, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Cấp ủy Đảng và
sự chỉ đạo của cơ quan chủ quản trực tiếp (kể cả cơ quan quản lý Nhà nước theo
ngành có liên quan).
Chương III
TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ TỔ
CHỨC QUẢN LÝ.
Điều 8.- Tổ
chức sản xuất :
8.1- Bảo đảm xây dựng và thực hiện
đúng phương hướng nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ công cộng do Nhà
nước quy định thông qua chỉ tiêu kế hoạch hoặc đơn đặt hàng của Nhà nước. Doanh
nghiệp tự cân đối nguồn lực sản xuất thực hiện cho được nhiệm vụ Nhà nước giao.
8.2- Được tổ chức lại hệ thống
cơ cấu bộ máy sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ công cộng khi xét thấy cần
thiết để doanh nghiệp hoạt động thuận lợi.
Điều kiện này thực hiện khi có ý
kiến thỏa thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức.
8.3- Trường hợp cần thiết hình
thành tổ chức hạch toán nội bộ, có con dấu để giao dịch (không được ký bất kỳ hợp
đồng kinh tế nào) sẽ được thiết lập trên phương án được thông qua Ủy ban nhân
dân quận Thủ Đức và cơ quan tổng hợp thành phố (Ban Tổ chức chính quyền thành
phố) xem xét, thỏa thuận bằng văn bản.
Điều 9.- Tổ
chức quản lý :
9.1- Công ty Công trình giao
thông-đô thị và quản lý nhà Thủ Đức được tổ chức, quản lý và điều hành bởi một
Giám đốc theo chế độ Thủ trưởng, có một hoặc hai Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
giúp việc và liên đới trách nhiệm cùng với Giám đốc về kết quả (tiến độ, chất
lượng sản phẩm) hoạt động công ích theo chỉ tiêu kế hoạch và đơn đặt hàng của
Nhà nước (kể cả hoạt động sản xuất theo tỷ lệ quy định) ; và tổ chức thực hiện
tốt các chủ trương, chính sách chế độ có liên quan của Nhà nước.
9.2- Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng doanh nghiệp được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức bổ nhiệm
trên cơ sở thỏa thuận với Ban Tổ chức Chính quyền thành phố. Riêng Kế toán trưởng
được bổ nhiệm trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản của Cục Quản lý vốn và tài sản
Nhà nước tại doanh nghiệp thành phố.
Kế toán trưởng thực thi nhiệm vụ
theo pháp lệnh kế toán thống kê và các văn bản có liên quan khác về tài chánh kế
toán của Nhà nước.
9.3- Giám đốc Công ty Công trình
giao thông-đô thị và quản lý nhà Thủ Đức có trách nhiệm tổ chức sắp xếp hợp lý
cơ cấu bộ máy chuyên môn nghiệp vụ giúp việc cho doanh nghiệp. Chọn lựa bố trí
đội ngũ viên chức kỹ thuật và lao động đủ năng lực hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch
được giao theo tiến độ và chất lượng quy định, xây dựng quy chế nội bộ để thống
nhất phối hợp hoạt động quản lý, điều hành và tác nghiệp tốt các nhiệm vụ được
giao.
9.4- Hệ thống tổ chức của Công
ty Công trình giao thông-đô thị và quản lý nhà Thủ Đức gồm có :
Hệ thống quản lý doanh nghiệp :
- Ban Giám đốc Công ty.
- Phòng Tổ chức Lao động tiền
lương và Hành chánh Quản trị.
- Phòng Kế hoạch-Kinh doanh
- Phòng Tài vụ
- Phòng Kỹ thuật thi công.
Hệ thống tổ chức tác nghiệp dịch
vụ sản xuất :
- Đội công trình giao thông (đơn
vị trực thuộc).
- Đội vệ sinh công cộng (đơn vị
trực thuộc).
- Đội quản lý nhà (đơn vị trực
thuộc).
- Đội xây dựng và sửa chữa nhà (đơn
vị trực thuộc).
- Xưởng xà lan và ô-tô (đơn vị
trực thuộc).
Các chức danh trên do Giám đốc
ra quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban
nhân dân quận Thủ Đức.
Chương IV
NGUỒN VỐN VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN
LÝ TÀI CHÁNH DOANH NGHIỆP.
Điều 10.- Vốn
hoạt động của doanh nghiệp :
10.1- Vốn do Ngân sách Nhà nước
cấp.
10.2- Vốn đầu tư theo chỉ tiêu kế
hoạch hoặc theo đơn đặt hàng của Nhà nước.
10.3- Vốn vay.
10.4- Vốn khác được hình thành từ
các nguồn thu theo tỷ lệ quy định đã hoàn thành nghĩa vụ của Nhà nước.
Nguồn vốn doanh nghiệp được phản
ảnh trong bảng tổng kết tài sản báo cáo tài chánh hàng năm theo quy định của
Nhà nước, các quỹ được trích lập và sử dụng đúng nguyên tắc, chế độ tài chánh
hiện hành.
Điều 11.-
Chế độ Quản lý tài chánh :
11.1- Doanh nghiệp thực hiện
đúng Pháp lệnh tài chánh và thuế, thực hiện bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ về tài chánh với Nhà nước và phân phối các quỹ của doanh
nghiệp theo quy định hiện hành.
11.2- Việc giao vốn, trách nhiệm
bảo toàn vốn, đánh giá lại tài sản, phương án xử lý các trường hợp tổn thất tài
sản, quản lý các khoản công nợ thực hiện như quy định đối với doanh nghiệp Nhà
nước hoạt động kinh doanh.
11.3- Bảo đảm thực hiện chế độ
quản lý tài chánh tại doanh nghiệp theo các điều, khoản quy định có liên quan tại
Thông tư số 06/TC-TCDN ngày 24/02/1997 của Bộ Tài chính.
11.4- Doanh nghiệp tổ chức bộ
máy kế toán thích hợp dưới sự điều hành của Kế toán trưởng nhằm thực hiện đầy đủ
Pháp lệnh kế toán thống kê tại doanh nghiệp.
11.5- Doanh nghiệp chỉ được áp dụng
một hệ thống chứng từ sổ sách duy nhất do Nhà nước quy định. Mọi hoạt động kinh
tế tổ chức tài chánh phát sinh đều phải lập ngay chứng từ gốc và ghi chép phản ảnh
thông qua biện pháp chuyên môn, nghiệp vụ ; các tài liệu kế toán phải được bảo
quản lưu trữ theo đúng quy định trong chế độ bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán.
11.6- Doanh nghiệp thực hiện hạch
toán giá thành theo đúng các khoản mục được cấp có thẩm quyền quy định, tính
đúng tính đủ mọi chi phí phát sinh theo chế độ hiện hành.
11.7- Năm tài chánh của doanh
nghiệp được bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm.
Chương V
LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI.
Điều 12.- Về
Lao động :
12.1- Doanh nghiệp được tuyển chọn
lao động theo yêu cầu phục vụ và chính sách về lao động của doanh nghiệp, ưu
tiên tuyển chọn lao động có tay nghề hoặc chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật. Chủ
động áp dụng các hình thức tổ chức lao động thích hợp đảm bảo việc làm thường
xuyên cho người lao động.
12.2- Việc tuyển dụng lao động,
doanh nghiệp thực hiện theo chế độ hợp đồng lao động do Giám đốc doanh nghiệp
và người lao động thỏa thuận ký trên cơ sở những nguyên tắc và quy định trong Bộ
Luật Lao động.
12.3- Giám đốc doanh nghiệp có
trách nhiệm xây dựng nội quy, quy chế, nhằm cụ thể hóa những quy định của Nhà
nước về tuyển dụng lao động, kỷ luật lao động, bảo hộ lao động, vệ sinh công cộng,
ý thức bảo vệ tài sản Nhà nước, bảo vệ doanh nghiệp và thường xuyên tổ chức
giáo dục, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên chức nắm vững nội quy, quy chế
của doanh nghiệp.
12.4- Giám đốc có quyền cho người
lao động thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động nếu họ vi phạm nội quy, quy
chế của doanh nghiệp hoặc vi phạm hợp đồng đã ký ; nhưng không được giải quyết
cho thôi việc trong trường hợp đang điều trị hoặc có thai sản theo chế độ.
Điều 13.- Về
Tiền lương :
13.1- Căn cứ vào các chế độ tiền
lương, phụ cấp lương của Nhà nước và đơn giá tiền lương đã được duyệt trên cơ sở
chỉ tiêu kế hoạch được giao trong năm, doanh nghiệp xác định quỹ lương, các
hình thức trả lương, thưởng cho người lao động theo hiệu quả lao động và tính
chất công việc của mỗi người đảm nhận theo quy định của Nhà nước và quy chế trả
lương của doanh nghiệp.
13.2- Mức thu nhập của mỗi người
trong doanh nghiệp phụ thuộc vào năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác được
giao của mỗi người và kết quả hoạt động công ích của doanh nghiệp, không hạn chế
mức thu nhập tối đa.
Điều 14.-
Công tác xã hội :
14.1- Doanh nghiệp thực hiện
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đúng hạn cho người lao động trong doanh
nghiệp.
14.2- Doanh nghiệp sử dụng quỹ
phúc lợi vào mục đích cải thiện đời sống và công tác xã hội, tổ chức hoạt động
văn hóa, y tế, giáo dục, sinh hoạt giải trí đối với cán bộ công nhân viên chức
doanh nghiệp.
14.3- Doanh nghiệp thường xuyên
xây dựng các chỉ tiêu thi đua, các hình thức khen thưởng thông qua hiệu quả hoạt
động và kết quả tiết kiệm tại doanh nghiệp.
Chương VI
CÁC MỐI QUAN HỆ TRONG VÀ
NGOÀI DOANH NGHIỆP.
Điều 15.-
Trong nội bộ :
15.1- Doanh nghiệp được tổ chức
và làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Cấp ủy Đảng thực hiện chức năng lãnh đạo và
kiểm tra các mặt hoạt động của đơn vị nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của
doanh nghiệp theo đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện
thuận lợi cho Giám đốc doanh nghiệp làm tròn nhiệm vụ được giao.
15.2- Đối với các đoàn thể trong
doanh nghiệp là tổ chức quần chúng quan trọng của doanh nghiệp, cùng kết hợp với
nhau trong việc vận động tổ chức, rèn luyện, giáo dục công nhân viên chức thi
đua sản xuất, công tác, tham gia quản lý kinh tế, quản lý cơ quan. Giám đốc
doanh nghiệp phải lắng nghe ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho các Đoàn thể
trên hoạt động nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
15.3- Đối với các tổ chức thuộc
doanh nghiệp, Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý toàn diện, thực hiện
kiểm tra, chỉ đạo hoạt động sản xuất. Đồng thời, các tổ chức này phải báo cáo
thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất mọi hoạt động sản xuất được giao cho Giám đốc
doanh nghiệp một cách trung thực, kịp thời, đúng quy định.
Điều 16.- Đối
với cơ quan chủ quản trực tiếp :
Được ủy quyền của Ủy ban nhân
dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức là cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo toàn diện của Ủy ban
nhân dân Quận. Trực tiếp nhận mọi chỉ thị của Ủy ban nhân dân Quận và triển
khai thực hiện một cách nghiêm túc, đúng và đủ nội dung. Thường xuyên báo cáo với
Ủy ban nhân dân Quận các chỉ tiêu công tác được giao. Với các phòng ban của quận
Thủ Đức, doanh nghiệp có mối quan hệ chịu sự giúp đỡ, hướng dẫn về chỉ tiêu kế
hoạch để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 17.- Đối
với các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành có liên quan của thành phố :
Doanh nghiệp được quan hệ trực
tiếp và chịu sự quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngành mà doanh nghiệp
đang thực thi.
Điều 18.- Đối
với Chính quyền địa phương :
18.1- Doanh nghiệp chịu sự quản
lý của chính quyền địa phương sở tại về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
về quản lý dân cư và lao động, về kết cấu hạ tầng trên cơ sở Luật pháp Nhà nước.
18.2- Ủy ban nhân dân địa phương
có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao.
Chương VII
CẢI TỔ VÀ GIẢI THỂ,
TRANH CHẤP VÀ TỐ TỤNG.
Điều 19.- Cải
tổ doanh nghiệp :
Doanh nghiệp được cải tổ khi hoạt
động kém hiệu quả. Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo kịp thời, đầy đủ
quá trình hoạt động của doanh nghiệp cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đề
nghị phương thức cải tổ, mức độ xử lý trách nhiệm cá nhân hoặc tập thể để cấp
trên xem xét chỉ đạo.
Điều 20.-
Giải thể doanh nghiệp và chuyển hình thức sở hữu :
20.1- Hoạt động của doanh nghiệp
sẽ chấm dứt trong trường hợp mục tiêu của doanh nghiệp không còn được tổ chức
thực hiện qua kết quả và quyết định sau cải tổ.
20.2- Việc chuyển hình thức sở hữu
doanh nghiệp do cơ quan chủ quản đề nghị và Ủy ban nhân dân thành phố xem xét
và quyết định.
Điều 21.-
Tranh chấp :
21.1- Các tranh chấp trong nội bộ
doanh nghiệp do Giám đốc doanh nghiệp giải quyết theo điều lệ, quy chế của
doanh nghiệp và Luật pháp hiện hành.
21.2- Các tranh chấp giữa doanh
nghiệp với các tổ chức hoặc cá nhân ngoài doanh nghiệp, Giám đốc doanh nghiệp có
trách nhiệm giải quyết trên cơ sở các quy định hiện hành có liên quan. Những
tranh chấp ngoài khả năng giải quyết của Giám đốc doanh nghiệp sẽ thuộc thẩm
quyền của cơ quan chủ quản xem xét hoặc đề nghị cơ quan pháp luật can thiệp
theo luật định.
Điều 22.- Tố
tụng :
Trường hợp doanh nghiệp có tranh
chấp với các đối tượng kinh tế xã hội khác, Giám đốc doanh nghiệp đại diện cho
doanh nghiệp đứng ra tranh tụng. Những vấn đề tranh tụng giữa các đơn vị với
doanh nghiệp thì áp dụng theo luật pháp hiện hành.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.
Điều 23.-
Điều lệ này có hiệu lực kể từ ngày được Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt.
Điều 24.-
Tất cả cán bộ công nhân viên chức của Công ty Công trình
giao thông-đô thị và quản lý nhà quận Thủ Đức có trách nhiệm thực hiện nghiêm
chỉnh Bản Điều lệ này.
Điều 25.-
Ủy ban nhân dân thành phố có thẩm quyền sửa đổi bổ sung
điều lệ khi cần thiết theo đề nghị của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức.
Điều 26.-
Các nội dung, từ ngữ trong Bản Điều lệ này không được giải
thích trái với các quy định hiện hành của Nhà nước./.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ