BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số: 1985/BNN-KL
Về
việc kiểm tra tình hình sử dụng đất lâm nghiệp
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 7 năm 2008
|
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Trong thời gian qua, các địa phương đã tích
cực triển khai nhiều kế hoạch, chương trình để tổ chức bảo vệ và phát triển có
hiệu quả tài nguyên rừng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương,
bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học và xóa đói giảm nghèo....
Tuy đạt
được những kết quả quan trọng, song ở nhiều địa phương công tác lập, xây dựng
và tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp, kế hoạch bảo vệ phát triển rừng còn
nhiều hạn chế.
Nhằm nâng cao chất lượng xây dựng và tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng rừng và đất lâm nghiệp, bảo đảm tiến tới
quản lý bảo vệ và phát triển bền vững 16,24 triệu ha diện tích rừng và đất lâm
nghiệp theo Chiến lược bảo vệ và phát triển rừng đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cấp ngành ở địa phương tổ
chức thực hiện ngay việc kiểm tra tình hình sử dụng đất lâm nghiệp tại địa
phương, theo bản kế hoạch và hướng dẫn kiểm tra tình hình sử dụng đất lâm
nghiệp gửi kèm;
Báo cáo kết quả kiểm tra gửi về Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trước ngày 30/9/2008, theo địa chỉ: Cục Kiểm lâm, Nhà
A3, số 02 Ngọc Hà, Ba Đình- Hà Nội.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có
các vấn đề vướng mắc, liên hệ theo số điện thoại: 04. 7340793; Fax: 04. 7335685./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng Cao Đức Phát (để b/c);
- Bộ trưởng Phạm Khôi Nguyên (để b/c);
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Lưu VT, KL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hứa Đức Nhị
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA TÌNH HÌNH SỬ
DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP
(Ban hành kèm theo
công văn số 1985 /BNN- KL ngày 10 tháng 7 năm 2008, của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn)
Thực hiện Quyết định số 1191/QĐ-BNN- TCCB
ngày 22/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
thành lập Ban chỉ đạo liên ngành và Tổ công tác kiểm tra tình hình sử dụng đất
lâm nghiệp. Ban chỉ đạo liên ngành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các địa phương kiểm tra tình hình sử dụng
đất lâm nghiệp trên địa bàn của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ ĐỐI TƯỢNG KIỂM TRA
1. Mục đích
Nhằm nâng cao chất lượng xây dựng và tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp, bảo đảm quản lý bảo vệ và
phát triển bền vững 16,24 triệu ha diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp theo
chiến lược bảo vệ và phát triển rừng đã đề ra, đợt kiểm tra tình hình sử dụng
đất lâm nghiệp nhằm:
a) Đánh giá thực trạng tình hình sử dụng đất
lâm nghiệp (bao gồm đất có rừng và đất chưa có rừng quy hoạch cho mục đích lâm
nghiệp), thông qua việc thống kê, kiểm kê hiện trạng tài nguyên rừng gắn với
thống kê, kiểm kê đất đai;
b) Kiểm tra đánh giá việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp gắn với mục đích sử dụng 3 loại rừng và
việc thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước về trong lĩnh vực lâm
nghiệp;
c) Góp phần tổng hợp cơ sở dữ liệu quản lý
tài nguyên rừng của địa phương và Trung ương, làm căn cứ điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp từ cơ sở và đề xuất điều chỉnh các chính sách
liên quan cho phù hợp với thực tiễn.
2. Yêu cầu
a) Việc kiểm tra tình hình sử dụng đất lâm
nghiệp đảm bảo khẩn trương và tuân thủ theo các tiêu chí được quy định trong
thống kê, kiểm kê hiện trạng tài nguyên rừng gắn với thống kê, kiểm kê đất đai.
b) Kiểm tra hiện trạng quản lý, sử dụng đất lâm
nghiệp ở địa phương theo đơn vị hành chính từ cấp xã đến cấp huyện và tỉnh;
c) Thống nhất về phương pháp đánh giá; số
liệu về quản lý rừng và đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp giữa ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và ngành Tài nguyên và Môi trường tại các
địa phương;
d) Áp dụng công nghệ tiên tiến như công nghệ
thông tin, hệ thống thông tin địa lý (GIS) và sử dụng bản đồ quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp, bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng làm cơ
sở kiểm tra, phân tích, cập nhật, thống kê và xử lý thông tin.
3. Đối tượng kiểm tra
Kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất lâm
nghiệp của Ủy ban nhân dân các cấp và chủ rừng. Riêng việc kiểm tra tình hình
quản lý, sử dụng đất ở các lâm, nông trường quốc doanh được triển khai theo chỉ
đạo tại văn bản số 954/BNN- ĐMDN ngày 11/4/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc thực hiện kiểm tra sắp xếp, đổi mới và quản lý sử dụng
đất ở lâm, nông trường quốc doanh. Kết quả kiểm tra theo văn bản số 954/BNN-
ĐMDN nêu trên được thống kê, cập nhật trong báo cáo chung.
II. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra tình hình quy hoạch và thực hiện
quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp, theo nghị quyết của Quốc hội, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Uỷ ban
nhân dân các cấp và kết quả thực hiện quy hoạch theo Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg;
b) Kiểm tra tình hình sử dụng đất lâm nghiệp
theo mục đích sử dụng của 03 loại rừng;
c) Kiểm tra tình hình sử dụng đất lâm nghiệp
theo chủ quản lý, việc quản lý sử dụng và việc giao, cho thuê, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp;
d) Kiểm tra tình hình chuyển đổi mục đích sử
dụng đất lâm nghiệp và chuyển đổi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (theo hoặc
không theo kế hoạch);
đ) Kiểm tra hồ sơ và các văn bản chỉ đạo liên
quan đến công tác chỉ đạo, quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp;
e) Kiểm tra một số nội dung khác theo chuyên
đề.
2. Phương pháp kiểm tra
a) Kiểm tra các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn
của các địa phương về việc quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của địa phương mình.
b) Kiểm tra, so sánh, đối chiếu các số liệu
thống kê hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn theo kết quả kiểm kê
đất đai; số liệu kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng của các địa phương
và các kết quả rà soát quy hoạch đất lâm nghiệp và các chương trình khác có
liên quan. Thu thập, xử lý và sử dụng, kế thừa các thông tin từ các cơ quan
chuyên ngành, đã có đến ngày 31/6/2008, về tình hình quy hoạch, quản lý và sử
dụng đất lâm nghiệp.
c) Tổ chức kiểm tra thực tế tại một số điểm ở
những khu vực có tình hình quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp phức tạp; diện
tích rừng và đất lâm nghiệp có nhiều biến động để bổ sung, nắm bắt được các mức
độ khác nhau về tình hình quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp;
d) Tổng hợp, phân tích và đánh giá hiện trạng
quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp và so sánh với quy hoạch sử dụng đất đai đến
năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006- 2010 theo quy hoạch, kế hoạch của
địa phương, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Tổng hợp, phân tích đánh giá các dữ liệu
quy hoạch, quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp và các vấn đề về quản lý được phát
hiện; những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân trong quản lý, sử dụng đất lâm
nghiệp; những đề xuất uốn nắn tại cơ sở, địa phương, đơn vị và kiến nghị với
cấp trên.
Cập nhật các thông tin vào hệ thống mẫu biểu
(gửi kèm phần phụ lục) bao gồm:
- Biểu 01: Hiện trạng quy hoạch và sử dụng
đất lâm nghiệp (tính đến ngày 31/6/2008) phân theo mục đích sử dụng của 3 loại
rừng. Biểu này được cập nhật theo hiện trạng quy hoạch và tình hình sử dụng đất
lâm nghiệp theo đơn vị hành chính từ cấp xã, thông qua việc thống kê, kiểm kê
hiện trạng tài nguyên rừng gắn với thống kê, kiểm kê đất đai, theo mục đích sử
dụng của 3 loại rừng và việc quản lý số liệu quy hoạch và sử dụng đất lâm
nghiệp của ngành Tài nguyên và Môi trường và ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Biểu 02: Hiện trạng sử dụng diện tích đất
lâm nghiệp phân theo chủ quản lý, sử dụng, biểu này được tập hợp từ kết quả
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, kết quả thống kê, kiểm kê hiện trạng tài
nguyên rừng. Thực trạng các loại chủ quản lý sử dụng theo quy định tại Luật Bảo
vệ và Phát triển rừng;
- Biểu 03: Thống kê tình hình giao đất, cho
thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp. Biểu này thống kê
thực trạng công tác giao, cho thuê đất lâm nghiệp theo các chủ quản lý sử dụng,
phản ánh các đối tượng được giao đất lâm nghiệp theo quyết định giao hoặc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp;
- Biểu 04: Tình hình chuyển đổi mục đích sử
dụng đất lâm nghiệp theo các nguyên nhân. Biểu này phản ánh việc chuyển đổi
diện tích rừng và đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp bị chuyển đổi sang mục
đích sử dụng ngoài lâm nghiệp và ngược lại các diện tích đất quy hoạch ngoài
lâm nghiệp được sử dụng cho mục đích lâm nghiệp;
e) Tổng hợp, phân tích đánh giá các dữ liệu
quy hoạch, quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp thông qua hệ thống mẫu biểu và báo
cáo đánh giá kết quả về tình hình quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp theo các kết
quả kiểm tra, đồng thời đề xuất các giải pháp quy hoạch, xây dựng chính sách
phù hợp.
3. Kết quả kiểm tra
Trên cơ sở kết quả kiểm tra thực trạng quy
hoạch, tình hình sử dụng đất lâm nghiệp theo từng chủ đề, Uỷ ban nhân dân tỉnh
xây dựng báo cáo đánh giá những kết quả đạt được, phân tích nguyên nhân, tồn
tại và đề xuất các giải pháp tháo gỡ trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch
quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp và tổ chức thực hiện. Các báo cáo chuyên đề
gồm:
a) Báo cáo đánh giá tình hình quy hoạch sử dụng
đất lâm nghiệp;
b) Báo cáo kết quả sử dụng đất lâm nghiệp
theo mục đích sử dụng của 03 loại rừng;
c) Báo cáo tình hình sử dụng đất lâm nghiệp
theo các chủ quản lý, sử dụng rừng và tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất lâm nghiệp;
d) Báo cáo tình hình chuyển đổi mục đích sử
dụng đất lâm nghiệp và chuyển đổi quy hoạch sử dụng đất từ kết quả kiểm kê chu
kỳ III (2005) đến nay;
e) Báo cáo một số nội dung khác theo chuyên
đề.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở bản kế hoạch này, các địa
phương chỉ đạo và tổ chức tự kiểm tra, cụ thể:
a) Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện kiểm tra công tác sử dụng đất lâm
nghiệp trên
phạm vi toàn tỉnh và từng đơn vị; báo cáo kết quả về tình hình quản lý và sử
dụng đất lâm nghiệp về Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh phối kết hợp chặt chẽ và thống nhất các chỉ
tiêu, nội dung trong quá trình rà soát giữa kết quả kiểm kê đất đai và kiểm kê, theo
dõi diễn biến tài nguyên rừng và các kết quả của chương trình khác có liên
quan; tổ chức kiểm tra các công tác liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất lâm
nghiệp.
Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về toàn bộ công tác liên quan đến nội dung kiểm tra tại bản hướng dẫn này.
c) Chi cục Kiểm lâm làm cơ quan đầu mối để tổ
chức thực hiện các nội dung theo bản kế hoạch và hướng dẫn này.
2. Ban chỉ đạo liên ngành và Tổ công tác kiểm
tra tình hình sử dụng đất lâm nghiệp sẽ tổ chức các đoàn công tác trực tiếp
kiểm tra tại một số địa phương, đơn vị và chủ rừng (có phụ lục bảng phân công
các đoàn công tác và kế hoạch triển khai kèm theo). Để việc tổ chức kiểm tra
tình hình sử dụng đất lâm nghiệp đạt hiệu quả đích thực, đề nghị các tỉnh:
a) Các tỉnh Hòa Bình, Sơn La và Cà Mau, Kiên
Giang, Đồng Tháp, Long An, khẩn trương tổ chức triển khai kiểm tra điểm tại một
số huyện trên địa bàn của tỉnh (hoàn thành vào cuối tháng 7/2008), Ban chỉ đạo
liên ngành sẽ tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng đất lâm nghiệp tại các địa
phương này để rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện;
b) Các địa phương khác sớm triển khai thực
hiện và hoàn thành vào trước ngày 30/9/2008.
Cuối đợt kiểm tra Ban chỉ đạo liên ngành
tổng hợp kết quả kiểm tra tình hình sử dụng đất lâm nghiệp báo cáo hai Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn- Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng
Chính phủ./.
Nơi nhận:
-
Bộ trưởng Cao Đức Phát (để b/c);
- Bộ trưởng Phạm Khôi Nguyên (để b/c);
- Các thành viên Ban chỉ đạo và Tổ công tác;
- Cục Kiểm lâm, Cục Lâm nghiệp, Viện Điều tra quy hoạch rừng- Bộ Nông nghiệp
& PTNT;
- Vụ Đăng ký và Thống kê đất đai, Trung tâm Quy hoạch sử dụng đất đai- Bộ
TNMT;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu VT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hứa Đức Nhị
|