|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1317/QĐ-TCCB
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
Người ký:
|
Trần Hồng Quân
|
Ngày ban hành:
|
19/06/1993
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 1317/QĐ-TCCB
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 6 năm 1993
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 1317/QĐ-TCCB NGÀY 19 THÁNG 6
NĂM 1993 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI "TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG
TÂM DẠY NGHỀ QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ"
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 418/HĐBT
ngày 07 tháng 12 năm 1990 của Hội đồng bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán cán bộ, Vụ trưởng Vụ Trung học
chuyên nghiệp và Dạy nghề;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban bành theo Quyết định này Quy chế tạm thời "Tổ
chức và hoạt động của Trung tâm dạy nghề, quận, huyện, thị xã".
Điều 2:
Các ông Vụ trưởng Vụ Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức và cán bộ chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn và theo dõi
việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3:
Các ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Trung học chuyên
nghiệp và Dạy nghề, Vụ trưởng vụ Tổ chức và cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và
tài vụ và thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các Trung tâm dạy nghề quận,
huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI "TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DẠY NGHỀ
QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ"
(Ban hành theo Quyết định số 1317 ngày 19 tháng 6 năm 1993)
Chương 1
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1:
Trung tâm dạy nghề quận, huyện, thị xã (sau đây viết tắt
là TTDN) là đơn vị cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp thuộc ngành giáo dục
chuyên nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 2:
TTDN là đơn vị có tư cách pháp nhân do Sở Giáo dục -
Đào tạo (GD-ĐT) tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương quản lý trực tiếp;
các cơ sở đào tạo thuộc các đoàn thể hoặc các Bộ, ngành khác chịu sự quản lý
nhà nước của Sở GD-ĐT.
Điều 3:
TTDN là đơn vị sự nghiệp có thu, hoạt động theo phương
châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm", từng bước thực hiện "lấy
thu bù chi".
Điều 4:
Chức năng của TTDN là tổ chức dạy nghề và bồi dưỡng nghề
cho người lao động ở mọi lứa tuổi và mọi trình độ văn hoá nhằm khai thác tiềm
năng ở địa phương góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao dân
trí.
Điều 5:
TTDN có các nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức đào tạo nghề ngắn hạn
ở trình độ phổ cập những nghề có nhu cầu ở địa phương; liên kết với các cơ sở
đào tạo khác, các cơ sở sản xuất v.v... tổ chức đào tạo công nhận kỹ thuật phục
vụ nhu cầu phát triển ở địa phương.
2. Tổ chức bồi dưỡng nghề, bồi
dưỡng nghiệp vụ nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của thực tiễn sản xuất và công
tác cho mọi đối tượng có nhu cầu; tổ chức tập huấn nghề và phổ biến kiến thức
khoa học kỹ thật, công nghệ mới, những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
3. Tổ chức dạy nghề cho học sinh
phổ thông ở địa phương.
4. Nghiên cứu du nhập và tổ chức
đào tạo những nghề mới trên cơ sở các thế mạnh sẵn có; khôi phục và phát triển
những nghề cổ truyền ở địa phương để tạo công ăn việc làm cho người lao động;
thực hiện ma-két-ting (Marketing) trong đào tạo, tìm hiểu nhu cầu của thị trường
lao động ở địa phương để xây dựng kế hoạch đào tạo và giới thiệu những người học
đã tốt nghiệp với các cơ sở sản xuất, dịch vụ.
5. Tổ chức sản xuất, dịch vụ kết
hợp với đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn thu nhập cho TTDN.
Điều 6:
Việc thành lập và giải thể TTDN cũng như các cơ sở đào tạo
thuộc các đoàn thể, các Bộ ngành khác được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Đối với TTDN, trên cơ sở xem
xét luận chứng và tờ trình của Sở GD-ĐT, Uỷ ban nhân dân tỉnh, hoặc thành phố
trực thuộc Trung ương ra quyết định.
- Đối với các cơ sở đào tạo thuộc
các đoàn thể và các Bộ, ngành khác, căn cứ trên các văn bản của cơ quan chủ quản,
Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định.
Chương 2
ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG NGHỀ
Điều 7:
Công tác đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn nghề được tổ chức
theo các hình thức sau:
1. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn nghề tại trụ sở TTDN.
2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn nghề vừa tại TTDN, vừa tại cơ sở sản xuất.
3. Tổ chức đào tạo. bồi dưỡng, tập
huấn nghề tại cơ sở sản xuất, cơ sở liên kết.
Điều 8:
Đối với đào tạo (ngắn hạn) và bồi dưỡng nghề, phương thức
chủ yếu là đào tạo, bồi dưỡng theo môduyn kỹ năng hành nghề. Đối với tập huấn
nghề là thị phạm, tham quan thực tế và thực hành.
Điều 9:
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn nghề được tiến
hành theo kế hoạch, nội dung và tiến dộ do TTDN xây dựng, nhưng phải báo cáo bằng
văn bản với Sở Giáo dục - Đào tạo trước khi tổ chức thực hiện.
+ Đối với những nghề phổ biến, nội
dung đào tạo, bồi dưỡng được xây dựng trên cơ sở những "đơn nguyên học tập"
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
+ Đối với những nghề đặc thù ở địa
phương, nội dung đào tạo, bồi dưỡng do TTDN biên soạn theo những nguyên tắc do
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Nội dung các lớp tập huấn nghề do TTDN tự xây
dựng.
Điều 10:
Hệ thống biểu mẫu, sổ sách quản lý quá trình đào tạo, bồi
dưỡng nghề do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 11:
TTDN có trách nhiệm tổ chức thi tốt nghiệp cho học
viên các lớp đào tạo nghề và kiểm tra cuối khoá cho học viên các lớp bồi dưỡng
nghề theo quy chế "thi tốt nghiệp và kiểm tra cuối khoá ở TTDN" do Bộ
Giáo dục và đào tạo ban hành. Đối với những lớp đào tạo công nhân kỹ thuật dưới
hình thức liên kết và những lớp bồi dưỡng hoàn chỉnh trình độ nghề, kỳ thi tốt
nghiệp được tổ chức theo qui chế "thi, kiểm tra, xét lên lớp, xét tốt nghiệp
trong các trường, lớp trung học chuyên nghiệp và dạy nghề" và các văn bản
hướng dẫn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 12:
Chứng chỉ tốt nghiệp và chứng nhận bồi dưỡng có giá trị
pháp lý trong việc công nhận trình độ trong phạm vi cả nước được in theo mẫu thống
nhất do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và do Sở Giáo dục và Đào tạo theo dõi,
giám sát việc cấp phát. Chứng chỉ tốt nghiệp và chứng nhận bồi dưỡng chỉ được cấp
1 lần.
Việc cấp phát bằng công nhân kỹ
thuật cho học viên những lớp đào tạo công nhân kỹ thuật hoặc bồi dưỡng hoàn chỉnh
trình độ ở TTDN được thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý, sử dụng và cấp
bằng tốt nghiệp cho học sinh tốt nghiệp các trường dạy nghề do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
Chương 3
Chương 4
HỌC VIÊN - HỌC SINH
Điều 19:
Đối tượng đào tạo của TTDN bao gồm:
1. Tất cả mọi người dân có nguyện
vọng và nhu cầu được đào tạo, bồ dưỡng hoặc tập huấn nghề, có trình độ văn hóa ở
mức cần thiết theo yêu cầu của từng nghề cụ thể, có đủ sức khoẻ và khả năng lao
động, học tập (sau đây gọi tắt là học viên).
2. Học sinh các trường phổ thông
trong địa bàn địa phương theo quy định ở Điều 14 quy chế này (sau đây gọi tắt
là học sinh).
Điều 20:
Học viên và học sinh có các quyền lợi sau:
1. Được đảm bảo về kết quả học tập,
rèn luyện theo mục tiêu đào tạo như đã ghi trong kế hoạch hoặc hợp đồng đào tạo.
2. Được sử dụng cơ sở vật chất kỹ
thuật của TTDN vào mục đích học tập, rèn luyện theo kế hoạch.
3. Được hưởng một phần kết quả
do đào tạo kết hợp với sản xuất, dịch vụ làm ra.
4. Được tuyên dương, khen thưởng
khi đạt kết quả cao trong học tập, rèn luyện tay nghề hoặc khi có thành tích đột
xuất trong các hoạt động khác.
5. Được cấp chứng chỉ tốt nghiệp
hoặc chứng nhận bồi dưỡng nghề nếu đạt yêu cầu theo quy định trong quy chế
"thi và kiểm tra cuối khoá" do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
6. Học sinh được đề đạt nguyện vọng
để TTDN xem xét khi bố trí sắp xếp vào các lớp học hợp với năng khiếu, sở
thích, đặc điểm tâm - sinh lý cũng như định hướng chọn nghề sau này kết quả học
tập, rèn luyện ở TTDN được chuyển về trường phổ thông để tổng hợp vào kết quả học
tập chung và làm cơ sở cho việc xét hưởng các quyền lợi khác theo quy định hiện
hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 21:
Học viên và học sinh có các nhiệm vụ sau:
1. Chăm chỉ học tập, chuyên cần
rèn luyện, đảm bảo đầy đủ nội dung chương trình theo kế hoạch hoặc hợp đồng đào
tạo, bồi dưỡng nghề; thực hiện nghiêm túc hướng dẫn của giáo viên.
2. Tôn trọng và thực hiện đầy đủ
nội quy của TTDN, hoặc của cơ sở sản xuất - nơi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghề;
triệt để tôn trọng và chấp hành các quy định về an toàn lao động.
3. Giữ gìn, bảo vệ trang, thiết
bị, đồ dùng dạy học cũng như các tài sản khác của TTDN.
4. Nộp học phí đúng kỳ hạn theo
quy định của TTDN.
Chương 5
GIÁO VIÊN
Điều 22:
Giáo viên ở TTDN là những cán bộ có trình độ từ trung học
kỹ thuật, nghiệp vụ trở lên, có kinh nghiệm công tác, có kỹ năng thực hành nghề
thành thạo, là những công nhân có bậc nghề từ 3/7 (hoặc tương đương) trở lên,
là những nghệ nhân và phải có phẩm chất đạo đức, có năng lực sư phạm.
Điều 23:
Đại bộ phận giáo viên ở TTDN làm việc theo chế độ hợp đồng.
Hợp đồng giữa TTDN và giáo viên bao gồm: hợp đồng dài hạn, hợp đồng theo năm học,
hợp đồng theo khoá học, lớp học.
Điều 24:
Giáo viên có những quyền lợi sau:
1. Được sử dụng cơ sở vật chất
kĩ thuật, trang thiết bị, đồ dùng dạy học, các tài liệu v.v... của TTDN vào mục
đích nghiên cứu, giảng dạy trong phạm vi trách nhiệm được giao.
2. Được tuyên dương khen thưởng
khi có thành tích trong giảng dạy; thành tích được thông báo về cơ quan đối với
giáo viên là cán bộ đương chức. Giáo viên chuyên trách được hưởng mọi chế độ
như giáo viên các trường dạy nghề nhà nước.
3. Được hưởng thù lao giảng dạy
và các chế độ, quyền lợi khác theo hợp đồng ký kết với TTDN.
4. Được tham gia bàn bạc, góp ý,
đánh giá về nội dung, phương pháp giảng dạy và các hoạt động khác của TTDN.
Điều 25:
Giáo viên có những nhiệm vụ sau:
1. Tôn trọng và thực hiện nghiêm
túc hợp đồng đã ký với TTDN.
2. Đảm bảo đúng tiến độ và nội
dung giảng dạy theo kế hoạch của TTDN.
3. Quản lý tốt lớp học được phân
công phụ trách và chịu trách nhiệm trước giám đốc TTDN về kết quả học tập, rèn
luyện của học viên, học sinh.
4. Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc
sư phạm, các quy định về nghiệp vụ của TTDN và của ngành.
5. Gương mẫu trong sinh hoạt;
không ngừng học tập chuyên môn, nghiệp vụ và rèn luyện đạo đức tác phong nhằm
ngày càng nâng cao chất lượng giảng dạy.
6. Tham gia đầy đủ các buổi sinh
hoạt chuyên môn, nghiệp vụ do TTDN hoặc các cấp quản lý tổ chức.
7. Giữ gìn, bảo vệ trang, thiết
bị, đồ dùng dạy học cũng như những tài sản khác của TTDN.
Chương 6
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ QUẢN
LÝ
Điều 26:
Chức danh cao nhất ở TTDN là giám đốc. Giám đốc TTDN phải
là người có trình độ đại học trở lên, có năng lực quản lý, có phẩm chất đạo đức,
có am hiểu về công tác giáo dục và đào tạo nghề. Việc bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm
Giám đốc TTDN được thực hiện theo quyết định của Sở Giáo dục - Đào tạo.
Điều 27:
Giám đốc TTDN có những nhiệm vụ sau:
1. Chấp hành nghiêm túc, đầy đủ
luật pháp của nhà nước và các quy định, quy chế, chỉ thị, chế độ, chính sách
v.v... của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như của các cấp quản lý.
2. Quản lý tốt TTDN về mọi mặt;
chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghề cũng như toàn
bộ các mặt hoạt động khác của TTDN; không ngừng chăm lo, củng cố phát triển
TTDN về mọi mặt.
3. Xây dựng TTDN thành 1 đơn vị
vững mạnh, đoàn kết nhất trí, tạo dựng được tín nhiệm đối với các cấp quản lý
và nhân dân địa phương.
4. Thường xuyên chăm lo cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên và học viên, học sinh.
5. Định kỳ hàng quý, năm báo cáo
tình hình hoạt động của TTDN với Sở Giáo dục - Đào tạo.
Điều 28:
Giám đốc TTDN có các quyền hạn sau:
1. Là chủ tài khoản của TTDN.
2. Quyết định các chủ trương, biện
pháp liên quan đến các hoạt động của TTDN; sử dụng phần vốn tự có dành cho việc
phát triển cơ sở vật chất của TTDN để mua sắm trang, thiết bị mới; chuyển đổi
các trang, thiết bị khác phù hợp với yêu cầu của công tác đào tạo và bồi dưỡng
nghề.
3. Quyết định việc khen thưởng kỷ
luật đối với cán bộ, giáo viên và học sinh; sử dụng phần vốn tự có dành cho
phúc lợi tập thể nhằm cải thiện đời sống cán bộ, giáo viên; ký các hợp đồng đào
tạo, bồi dưỡng, các hợp đồng sản xuất, dịch vụ, các hợp đồng tuyển dụng và quyết
định cho thôi việc đối với cán bộ, nhân viên của TTDN.
4. Cấp chứng chỉ tốt nghiệp, chứng
nhận bồi dưỡng nghề cho học viên, học sinh tốt nghiệp hoặc đạt yêu cầu trong kỳ
thi tốt nghiệp hoặc kiểm tra cuối khoá; đề nghị lên cấp có thẩm quyền cấp bằng
nghề cho học viên tốt nghiệp các lớp đào tạo công nhân và bồi dưỡng hoàn chỉnh
trình độ.
5. Được chủ động liên kết với
các cơ sở đào tạo khác, các cơ sở sản xuất, dịch vụ trong hoạt động đào tạo và
bồi dưỡng nghề cũng như trong sản xuất, dịch vụ...
Điều 29: Giúp việc cho
giám đốc TTDN có một số trợ lý do Giám đốc bổ nhiệm. Đó là các trợ lý đào tạo,
trợ lý hành chính, tổ chức và tài chính, trợ lý sản xuất và dịch vụ v.v....
Mỗi TTDN có từ 7 đến 11 cán bộ
trong biên chế Nhà nước (trong đó có các trợ lý giám đốc); số còn lại là cán bộ
hợp đồng.
Điều 30:
Trợ lý giám đốc phải là người có trình độ từ trung học kỹ
thuật, nghiệp vụ trở lên, có phẩm chất đạo đức, có kinh nghiệm và năng lực về
phần công việc được giao phụ trách. Mỗi trợ lý giám đốc quản lý một số lĩnh vực
công việc được giám đốc phân công và điều hành một số cán bộ, nhân viên thuộc
lĩnh vực mình phụ trách.
Điều 31:
Trợ lý đào tạo chịu trách nhiệm trước Giám đốc TTDN về
các mặt công tác chủ yếu sau:
1. Tổ chức điều tra, nghiên cứu
tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương để đề xuất với Giám đốc TTDN về ngành
nghề đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng kịp thời yêu cầu của thực tiễn sản xuất; lựa chọn
và quản lý đội ngũ giáo viên; tổ chức tuyển sinh và bố trí các lớp học; đảm bảo
công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghề ở TTDN luôn luôn liên tục và phát
triển.
2. Xây dựng và quản lý việc thực
hiện kế hoạch giảng dạy đối với các lớp; xây dựng thời khoá biểu; theo dõi quá
trình giảng dạy và học tập; thống kê, lưu trữ các số liệu, kịp thời báo cáo với
Giám đốc những vấn đề cần uốn nắn trong quá trình đào tạo; xây dựng báo cáo định
kỳ và tổng kết; làm thủ tục và cấp phát chứng chỉ, chứng nhận cho học viên và học
sinh; chuẩn bị thủ tục đề nghị cấp bằng cho học viên các lớp đào tạo công nhân
kỹ thuật hoặc bồi dưỡng hoàn chỉnh trình độ.
Điều 32:
Trợ lý hành chính tổ chức và tài chính chịu trách nhiệm
trước Giám đốc TTDN về các mặt công tác chủ yếu sau:
1. Phụ trách công tác tổ chức,
nhân sự; xây dựng quy định về lối làm việc và nội quy của TTDN.
2. Quản lý công tác hành chính,
văn thư; tiếp nhận, phân loại, sử dụng và lưu trữ công văn, tài liệu, giấy tờ
v.v....
3. Tổ chức công tác bảo vệ, trị
an, phòng gian, bảo mật,
4. Xây dựng kế hoạch tài chính;
thực hiện việc thu chi và theo dõi các hợp đồng sản xuất, dịch vụ, liên doanh,
liên kết... về mặt tài chính.
Điều 33:
Trợ lý sản xuất và dịch vụ chịu trách nhiệm trước Giám đốc
về các mặt công tác chủ yếu sau:
1. Phụ trách công tác an toàn
lao động.
2. Quản lý các máy móc, trang
thiết bị của TTDN; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc bảo dưỡng, sửa
chữa, cải tiến hoặc thay thế máy móc, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu đào tạo, sản
xuất và dịch vụ.
3. Tổ chức và quản lý hoạt động
sản xuất, dịch vụ, liên doanh, liên kết, kết hợp với đào tạo và bồi dưỡng nghề;
liên hệ tìm kiếm mặt hàng, nguồn hàng; cung ứng vật tư, nguyên nhiên liệu cho
đào tạo, sản xuất và dịch vụ tổ chức giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm.
Chương 7
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 34:
TTDN phải có đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm
trang thiết bị, máy móc, đồ dùng dạy học, các công trình xây dựng, các tiện
nghi và các điều kiện cần thiết khác đảm bảo đáp ứng được cho công tác đào tạo
nghề, bồi dưỡng nghề, tập huấn nghề cho ít nhất 30 học viên và 100 học sinh phổ
thông đối với một số nghề phổ biến ở địa phương.
Điều 35:
Tài chính của TTDN bao gồm:
1. Kinh phí cho xây dựng ban đầu
do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp; lương hàng tháng cho cán bộ trong
biên chế TTDN do Sở Giáo dục - Đào tạo cấp.
2. Kinh phí cho các hoạt động của
TTDN do học viên, học sinh, các cơ quan có người theo học... đóng góp (học phí)
và thu nhập qua các hoạt động sản xuất, dịch vụ....
3. Kinh phí cho việc củng cố,
phát triển cơ sở vật chất của TTDN do Nhà nước tài trợ một phần thông qua các dự
án cụ thể.
4. Kinh phí do các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức quần chúng, các cá nhân bao gồm cả Việt kiều, các Chính phủ
và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế (nếu có)... giúp đỡ
trực tiếp hoặc thông qua các dự án của nhà nước, của ngành.
Điều 36:
Việc lập kế hoạch tài chính thu, chi và quyết toán hàng
năm được thực hiện theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Chương 8
Quyết định 1317/QĐ-TCCB năm 1993 về quy chế tạm thời "Tổ chức và hoạt động của Trung tâm dậy nghề quận, huyện, thị xã" do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1317/QĐ-TCCB ngày 19/06/1993 về quy chế tạm thời "Tổ chức và hoạt động của Trung tâm dậy nghề quận, huyện, thị xã" do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
12.131
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|