BỘ THUỶ SẢN
HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 01/2006/NQLT-BTS-HNDVN
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 07 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
LIÊN TỊCH BỘ THUỶ SẢN VÀ HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAMSỐ
01/2006/NQLT-BTS-HNDVN NGÀY 26 THÁNG 7 NĂM 2006 VỀ VIỆC PHỐI HỢP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ THUỶ SẢN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
Thực hiện Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng và Thực hiện Quyết định số 17/TTg ngày 24
tháng 02 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về quy định trách nhiệm của các Bộ,
các cấp chính quyền trong việc tạo điều kiện để các cấp Hội Nông dân Việt Nam
hoạt động có hiệu quả và Nghị quyết 09/2000/NQ-CP ngày 15 tháng 06 năm 2000 của
Chính phủ về một số chủ trương, chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp.
Căn cứ Nghị định số 43/2003/NĐ-CP ngày 02/5/2003
của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thuỷ sản;
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Hội Nông dân Việt Nam.
Ngày 07/10/2000
Hội Nông dân Việt Nam
và Bộ Thuỷ sản đã thống nhất ký kết “Chương trình phối hợp hoạt động giai đoạn
2001 - 2005”. Qua 5 năm thực hiện hai ngành đã phối hợp chỉ đạo các cấp Hội, Sở
Thuỷ sản tổ chức thực hiện chương trình và đã đạt được kết quả tốt trên các
lĩnh vực như : Tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật mới tới nông dân
ngư dân, xây dựng và nhân rộng những mô hình điển hình tiên tiến trong sản xuất,
kinh doanh thuỷ sản; từng bước khẳng định vai trò của Hội Nông dân Việt Nam và
Bộ Thuỷ sản trong việc tham gia phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, mang
lại hiệu quả thiết thực cho bà con ngư dân, nông dân ở các vùng miền; góp phần
thúc đẩy phong trào phát triển kinh tế thuỷ sản, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá, thực hiện thắng lợi các mục
tiêu kinh tế - xã hội của đất nước.
Để tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Đại hội toàn quốc lần thứ IV Hội Nông dân Việt Nam và định hướng phát triển của
ngành Thuỷ sản giai đoạn 2006 - 2010; trên cơ sở những kinh nghiệm và kết quả đạt
được của chương trình phối hợp giai đoạn 2001 - 2005, Hội Nông dân Việt Nam và
Bộ Thuỷ sản (sau đây gọi tắt là hai ngành) thống nhất ban hành Nghị quyết liên
tịch phối hợp phát triển kinh tế thuỷ sản giai đoạn 2006 - 2010 với các nội dung
sau:
I. MỤC TIÊU:
Chương trình phối hợp phát triển
kinh tế thuỷ sản giai đoạn 2006 - 2010 với tinh thần đổi mới và nâng cao hiệu
quả nhằm phát huy khả năng, tính sáng tạo và nguồn lực to lớn của giai cấp nông
dân trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; xây dựng
và củng cố khối công - nông - trí thức hướng về nông thôn để nâng cao kiến thức
và hỗ trợ nông dân, ngư dân phát triển sản xuất, kinh doanh thuỷ sản, sử dụng
có hiệu quả tiềm năng đất, mặt nước để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống và
xây dựng nông thôn mới.
II. NỘI DUNG
PHỐI HỢP:
1. Hoạt động tuyên truyền:
Đúc kết những sáng tạo khoa học
kỹ thuật trong lĩnh vực thuỷ sản từ nông ngư dân và phổ biến rộng rãi trong
toàn quốc.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, vận động và hướng dẫn nông dân, ngư dân nâng cao trình độ nhận thức
và thực hiện đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước về định hướng phát triển
Ngành Thuỷ sản theo hướng sử dụng hợp lý nguồn lợi thuỷ sản, tiềm năng đất, mặt
nước có hiệu quả bền vững; phát triển vùng nguyên liệu gắn với chế biến xuất khẩu
và bảo vệ môi trường sinh thái, phổ biến nội dung pháp luật về thuỷ sản và
trang bị cho nông ngư dân những kiến thức cần thiết để phát triển sản xuất, hội
nhập kinh tế quốc tế.
Tuyên truyền áp dụng các hình thức
sản xuất đảm bảo an toàn vệ sinh sản phẩm thuỷ sản, áp dụng thực hành nuôi thuỷ
sản tốt (GAP), thực hành quản lý tốt (BMP).
2. Tổ chức chuyển giao các tiến
bộ kỹ thuật:
Tổ chức chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật và hướng dẫn nông ngư dân ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới
vào sản xuất để nâng cao hiệu quả trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thuỷ sản
và bảo vệ môi trường sinh thái. Tổ chức cho nông dân, ngư dân tham quan, học tập,
trao đổi những cách làm mới, những kinh nghiệm hay từ hoạt động nuôi trồng,
khai thác, bảo quản, chế biến thuỷ sản; tổ chức các hoạt động tập huấn, hội thảo
về công tác khuyến ngư gắn với công tác Hội, nhằm đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ vào sản xuất, kinh doanh thuỷ sản.
3. Xây dựng và nhân rộng các
mô hình:
Triển khai xây dựng các mô hình
giúp nông dân, ngư dân tham gia phát triển kinh tế thuỷ sản. Đẩy mạnh triển
khai xây dựng các mô hình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi ở các vùng, miền gắn với chương trình xoá đói giảm nghèo; xây dựng và
phát triển mô hình làng cá vùng cao, các mô hình nông dân, ngư dân sản xuất,
kinh doanh thuỷ sản giỏi; xây dựng các “Điểm trình diễn kỹ thuật” để nông dân,
ngư dân đến tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm. Tổ chức Hội nghị tổng kết,
đánh giá và nhân rộng các mô hình trên để tuyên truyền, giới thiệu những kinh
nghiệm hay, cách làm giỏi, những gương điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh
doanh thuỷ sản.
4. Phối hợp xây dựng và thực
hiện một số Dự án:
Trung ương Hội nông dân Việt Nam
Phốihợp cùng Bộ Thuỷ sản xây dựng các dự án:
- Dự án sản xuất giống tu hài và
vẹm xanh quy mô hộ tại Quảng Ninh.
- Dự án xây dựng mô hình nuôi cá
song thương phẩm trong các eo vịnh trên biển với quy mô nông hộ tại Quảng Ninh
và Hải Phòng.
- Dự án chuyển giao công nghệ sản
xuất cua giống với quy mô hộ tại một số tỉnh ven biển miền Bắc và miền Nam.
- Dự án xây dựng mô hình nuôi cá
rô phi đỏ thương phẩm trong lồng bè trên các hồ chứa, sông ngòi tại các tỉnh
Trung du, Miền núi phía Bắc. Lồng ghép các chương trình, dự án để đầu tư và hỗ
trợ cho nông dân, ngư dân đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh thuỷ sản, nhằm tạo việc
làm, góp phần xoá đói giảm nghèo.
Trung ương Hội Nông dân Việt Nam
phối hợp cùng Bộ Thuỷ sản và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hỗ
trợ hướng dẫn nông dân, ngư dân lập các dự án sản xuất kinh doanh để vay vốn
phát triển sản xuất, kinh doanh thuỷ sản, trong đó có sản xuất giống; nuôi trồng;
chế biến, bảo quản thuỷ, hải sản xuất khẩu và mua sắm phương tiện, ngư cụ đánh
bắt thuỷ, hải sản. Tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, ngư dân.
5. Phối hợp xây dựng các
câu lạc bộ nghề nghiệp, câu lạc bộ khuyến ngư, các chi, tổ hội nông dân theo
nghề nghiệp của ngành Thuỷ sản.
Xây dựng câu lạc bộ “Trang
trại sản xuất, kinh doanh thuỷ sản giỏi”; hướng dẫn các tổ chức hợp tác, các hoạt
động dịch vụ hỗ trợ để phát triển sản xuất thuỷ sản. Bộ Thuỷ sản cùng với Hội
Nông dân Việt Nam đẩy mạnh việc thực hiện Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về liên kết 4 nhà hỗ trợ nông dân, ngư dân sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm.
6. Phối hợp hướng dẫn
phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi trong Ngành thuỷ sản.
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong
nông dân, ngư dân thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu sản xuất kinh doanh phát triển
kinh tế thuỷ sản. Tăng cường tổ chức các hoạt động : Hội thi nhà nông đua tài”
Người nuôi trồng thuỷ sản giỏi … xây dựng điển hình, phổ biến nhân rộng điển
hình trong cả nước. Hai ngành phối hợp tổ chức Hội nghị nông dân, ngư dân thi
đua sản xuất kinh doanh giỏi đoàn kết giúp nhau xoá đói giảm nghèo và làm giàu
nhằm biểu dương, tôn vinh các điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Bộ Thuỷ sản:
- Quán triệt và triển khai Nghị
quyết liên tịch số 01 tới các Sở Thuỷ sản và các đơn vị trực thuộc Bộ. Chỉ đạo
các địa phương thành lập bộ phận thường trực Nghị quyết phối hợp với tổ chức hội
cùng cấp, thường xuyên tham mưu giúp Sở Thuỷ sản theo dõi, hướng dẫn, tổ chức
thực hiện Nghị quyết liên tịch.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân trong Ngành thuỷ sản có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện về
kinh phí, cơ sở vạt chất, hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật giúp các cấp Hội Nông dân
trong việc triển khai các nội dung của Chương trình phối hợp. Hàng năm căn cứ
vào kế hoạch đề xuất của Hội Nông dân, Bộ Thuỷ sản và các cơ quan ngành Thuỷ sản
hỗ trợ các hoạt động của Hội Nông dân theo nội dung, lĩnh vực được phân công quản
lý. Tạo điều kiện cho nông dân, ngư dân tham gia các chương trình, dự án của
ngành thuỷ sản.
Bộ Thuỷ sản giao cho Trung tâm
Khuyến ngư Quốc gia là cơ quan thường trực Nghị quyết liên tịch số 01.
2. Hội nông dân Việt Nam:
- Chỉ đạo các cấp Hội xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động cụ thể để phối hợp với cơ quan thuỷ sản cùng cấp
triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung hoạt động.
- Giao cho cơ quan tuyên truyền,
báo chí của Trung ương Hội nông dân tuyên truyền nội dung, tiến độ, kết quả thực
hiện chương trình phối hợp.
Hội nông dân Việt Nam
giao cho Trung tâm Hỗ trợ nông dân nông thôn là cơ quan thường trực Nghị quyết
liên tịch số 01.
3. Trách nhiệm chung:
Bộ Thuỷ sản và Hội nông dân Việt
Nam thống nhất chỉ đạo bộ phận thường trực, các đơn vị trực thuộc căn cứ vào nội
dung Nghị quyết liên tịch, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương,
đơn vị, hàng năm xây dựng chương trình phối hợp phù hợp, đảm bảo tính khả thi
và đạt hiệu quả cao.
Định kỳ hàng năm hai ngành tiến
hành sơ két chương trình phối hợp và đề ra nội dung hoạt động năm sau. Sau 5
năm tổng kết Chương trình phối hợp giữa hai ngành và khen thưởng những tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc.
Căn cứ vào những nội dung trên,
yêu cầu Sở Thuỷ sản (hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý nhà
nước về thuỷ sản), các cấp Hội nông dân và các đơn vị chức năng của hai ngành
nhanh chóng tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, tạo điều kiện phát triển
kinh tế, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của giai cấp nông dân Việt Nam.
TM. HỘI NÔNG DÂN
VIỆT NAM
CHỦ TỊCH
Vũ Ngọc Kỳ
|
BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ
SẢN
Tạ Quang Ngọc
|