ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
1226/1998/QĐ-UB-KT
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 3 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH QUẢN LÝ GIỐNG BÒ SỮA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
- Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
- Căn cứ Nghị định số 14/CP
ngày 19/3/1996 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn thi hành số 09/NN-KNKL/TT ngày
17/9/1996 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quản lý giống vật
nuôi ;
- Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 .- Nay ban hành
kèm theo quyết định này “quy định quản lý giống bò sữa trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh”.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 2 .- Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các Quận-Huyện và các tổ chức, cá nhân có
các hoạt động trong các lĩnh vực liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.-
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
Lê Thanh Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUẢN LÝ GIỐNG BÒ SỮA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1226/QĐ-UB-KT ngày 10/3/1998 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh)
Thi hành Nghị định số 14/CP ngày
19/3/1996 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn thi hành số 09/NN-KNKL/TT ngày
17/9/1996 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quản lý giống vật
nuôi ;
Để bảo vệ và nâng cao phẩm chất
giống, nâng cao sản lượng, chất lượng sữa, ngăn ngừa sự thoái hóa giống, sự lây
lan dịch bệnh, giúp người chăn nuôi đạt hiệu quả về kinh tế, đảm bảo sự phát
triển của ngành chăn nuôi bò sữa trên địa bàn thành phố theo đúng định hướng,
việc quản lý Nhà nước trong công tác giống bò sữa phải thực hiện theo các quy
định như sau :
A.- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1/ Ủy ban nhân dân thành phố
giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý Nhà nước về giống bò
sữa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2/ Đối tượng thực hiện Nghị định
số 14/CP của Chính phủ về quản lý giống vật nuôi phải chịu sự quản lý Nhà nước
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là các tổ chức, cá nhân trong nước,
nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực : bảo tồn giống, nghiên cứu chọn tạo giống
; khảo nghiệm công nhận giống mới ; sản xuất-kinh doanh, dịch vụ kỹ thuật,
xuất-nhập khẩu giống và quản lý chất lượng giống bò sữa.
B.- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ :
I.- ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT-KINH
DOANH :
1/ Cơ sở sản xuất giống phải là
cơ sở chọn lọc nhân thuần chủng hoặc tạo con lai có định hướng phù hợp với
chương trình, mục tiêu về giống của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
không để gây ra ảnh hưởng xấu do nhân giống đồng huyết, nhằm không ngừng nâng
cao phẩm chất giống.
2/ Cơ sở sản xuất-kinh doanh
giống bò sữa chỉ được phép sản xuất hoặc kinh doanh các giống nằm trong danh
mục do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố hàng năm (căn cứ
theo danh mục của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
3/ Điều kiện để xét cấp giấy
phép :
3.1- Tổ chức, cá nhân sản xuất
giống phải có đủ điều kiện về diện tích mặt bằng và chuồng trại phù hợp với yêu
cầu kỹ thuật nuôi con giống, bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh chăn nuôi, thú y, môi
trường và phải có người chuyên trách kỹ thuật trình độ đại học chuyên ngành trở
lên.
3.2- Tổ chức, cá nhân nuôi bò
giống để sản xuất phôi, tế bào trứng và cấy phôi phải có thiết bị đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật, có chuyên viên kỹ thuật trình độ đại học chuyên ngành chăn nuôi
hoặc sinh học trở lên.
3.3- Tổ chức, cá nhân sản
xuất-kinh doanh con giống hoặc các loại tinh (đông viên, ống rạ, ampoule) và
phôi bò, phải thực hiện các quy định sau :
+ Con giống phải có chứng chỉ
ghi rõ tên hoặc ký hiệu cá thể huyết thống, năng suất, chất lượng, tình trạng
sức khỏe và xử lý thú y.
+ Đực giống khai thác tinh dịch
phải giới thiệu công khai lý lịch ; các loại tinh phải ghi rõ tên đực giống
hoặc ký hiệu, các chỉ số, chất lượng tinh, ngày sản xuất và thực hiện đúng quy
định về bao gói, bảo quản, vận chuyển.
+ Phôi phải có giấy chứng nhận
lý lịch và được bao gói, bảo quản vận chuyển đúng quy định.
+ Phải có giấy chứng nhận kiểm
dịch của cơ quan thú y theo quy định hiện hành.
3.4- Các tổ chức, cá nhân có
hoạt động dịch vụ dẫn tinh phải qua khóa học và được Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiểm tra tay nghề để cấp giấy phép hành nghề.
4/ Các cơ sở sản xuất, hoạt động
dịch vụ về giống phải thực hiện việc theo dõi các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật và
ghi chép đầy đủ, chính xác, đúng quy định theo biểu mẫu về quản lý giống theo
hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
II.- QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIỐNG :
1/ Quản lý bò đực giống và tinh
bò :
1.1- Các bò đực giống trong thời
gian khai thác tinh phải được tiêm phòng đầy đủ theo qui trình và theo dõi các
chỉ tiêu về phẩm chất tinh dịch, kết quả thụ thai, kết quả sinh sản, tình trạng
sức khỏe, năng suất đời sau theo quy định. Nếu đực giống không đạt các chỉ tiêu
quy định phải loại thải kịp thời.
Các bò đực giống phối trực tiếp
cũng phải kiểm tra và đăng ký chất lượng giống với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Các tổ chức, cá nhân chỉ được phép đưa vào sử dụng, khai thác sau
khi đã đăng ký và được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp giấy phép sử
dụng. Các tổ chức, cá nhân phải ghi số liệu trên phiếu theo dõi cá thể bò đực
giống và giấy phép sử dụng.
1.2- Đực giống hậu bị đưa vào
kiểm tra năng suất phải là những đực giống sản xuất từ những cá thể giống đã
đăng ký đạt tiêu chuẩn chọn giống và có lý lịch rõ ràng, đảm bảo tiêu chuẩn
chọn giống. Cơ sở sản xuất giống và cơ sở nhân giống phải ưu tiên sử dụng đực
giống đã qua kiểm tra được công nhận là tốt nhất nhằm phát huy tối đa tiềm năng
di truyền của giống.
1.3- Các loại tinh (đông viên,
ống rạ, ampoule) và phôi bò do các tổ chức, cá nhân từ nguồn trong nước hoặc từ
nước ngoài vào đều phải đăng ký và chỉ được phép đưa vào sử dụng sau khi có sự
chấp thuận của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.4- Sau khi gieo tinh trực tiếp
hoặc gián tiếp cho bò cái của người nuôi, tổ chức, cá nhân hành nghề dịch vụ
phải cấp giấy xác nhận ghi rõ lai lịch nguồn tinh. Hàng tháng các tổ chức, cá
nhân hành nghề gieo tinh phải báo cáo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn theo mẫu hướng dẫn.
1.5- Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm công bố các dòng tinh được phép sử dụng trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2/ Quản lý bò cái sinh sản :
2.1- Mỗi bò sữa cái sinh sản
được đăng ký giống phải có sổ tay chính thức và có phiếu cá thể bò sữa.
2.2- Bò sữa giống được xét cấp
phẩm giống mỗi năm một lần, dựa trên các tư liệu trong phiếu cá thể và kết quả
bình tuyển, giám định ngoại hình. Những bò sữa cao sản sẽ được giữ làm đàn bò
hạt nhân và ưu tiên tuyển chọn dự thi và đăng ký giống quốc gia. Làm cơ sở cho
việc ưu đãi vay vốn tín dụng và trợ giá giống vật nuôi theo quyết định số
125/CT ngày 18/4/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ).
2.3- Định kỳ kiểm tra các bệnh
truyền nhiễm, nội, ngoại khoa theo hướng dẫn của Chi cục Thú y thành phố. Tiến
hành theo dõi và ghi chép các biện pháp chữa trị vào sổ theo dõi cá thể.
3/ Quản lý việc hành nghề dẫn
tinh :
3.1- Các tổ chức, cá nhân hoạt
động gieo tinh chỉ được phép hành nghề khi có giấy phép của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cấp sau khi đã qua khóa huấn luyện và kiểm tra tay nghề.
Khi hành nghề phải đeo bảng tên, có dán hình.
Dụng cụ hành nghề phải đảm bảo
các yêu cầu kỹ thuật và vệ sinh thú y.
3.2- Các dẫn tinh viên khi gieo
tinh phải theo đúng các dòng tinh đã được đăng ký, cấp giấy phép và được Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố.
3.3- Các dẫn tinh viên có nghĩa
vụ tham gia công tác quản lý giống bò sữa trên địa bàn thành phố. Phải ghi chép
hồ sơ phối giống đúng hướng dẫn, cấp giấy xác nhận cho chủ gia súc sau khi dẫn
tinh xong theo quy định. Định kỳ báo cáo kết quả phối giống cho Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thành phố 1 tháng/lần (theo mẫu quy định).
III. QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN :
1/ Về thẩm quyền quản lý :
1.1- Ủy ban nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố quản lý
về giống bò sữa trên địa bàn thành phố.
1.2- Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thành phố chịu trách nhiệm tuyển chọn, phát hiện và gởi hồ sơ
các con giống cao sản về Cục Khuyến nông-Kiểm lâm để ghi sổ giống theo thể lệ
đăng ký giống quốc gia do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn.
1.3- Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thành phố có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố
về việc tăng cường các biện pháp có hiệu quả trong việc quản lý giống bò sữa
theo đúng định hướng phát triển ngành. Nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ
các nguồn vốn vay ưu đãi và trợ giá giống gốc nhằm duy trì phát triển đàn bò
sữa của thành phố.
1.4- Giao cho Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thành phố hướng dẫn thực hiện và xét cấp các giấy phép
theo quy định này.
2/ Chế độ kiểm tra, thanh tra,
khen thưởng và xử lý vi phạm trong công tác quản lý giống bò sữa:
2.1- Giao cho Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thành phố phối hợp với các ngành hữu quan kiểm tra, thanh
tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện Nghị định 14/CP về quản lý giống vật
nuôi. Nội dung kiểm tra, thanh tra bao gồm việc xem xét, đánh giá chất lượng
đàn giống, thực hiện các quy định, qui trình và các định mức kinh tế-kỹ thuật,
thực hiện các chủ trương, chính sách của ngành và địa phương về công tác quản
lý giống bò sữa.
2.2- Kết quả kiểm tra phải có
biên bản và gởi biên bản kiểm tra đến cơ sở được kiểm tra, cơ quan quản lý cấp
trên của cơ sở đó và các cơ quan có liên quan.
2.3- Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc thực hiện quy định này sẽ được khen thưởng theo chế độ hiện
hành.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm Nghị định 14/CP và Quy định này tùy mức độ vi phạm và mức độ gây thiệt hại
cho Nhà nước và nhân dân sẽ bị xử phạt hành chính, phải bồi thường vật chất
theo quy định của pháp luật.
C.- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH :
Quy định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc cần bổ sung, sửa
đổi, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố có trách nhiệm báo cáo
kịp thời và kiến nghị Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giải
quyết.-
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ