HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2022/NQ-HĐND
|
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ CHO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG NHỮNG NGƯỜI KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Xét Tờ trình số 89/TTr-UBND ngày
24 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên về dự thảo Nghị quyết Quy định nội dung chi và
mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng những người không hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách nhà nước tỉnh
Thái Nguyên; Báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định nội
dung chi và mức chi hỗ trợ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng những người không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Thái Nguyên Khóa XIV, Kỳ họp thứ bảy thông qua ngày 20 tháng 7 năm
2022 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội (Báo cáo);
- Chính phủ (Báo cáo);
- Bộ Nội vụ (Báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ
Tư pháp (Kiểm tra);
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh Khóa
XIV;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Kiểm toán nhà nước Khu vực X;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của
tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành
phố;
- Báo Thái Nguyên, Trung tâm
Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT,
CTHĐND.
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH
NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ CHO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NHỮNG
NGƯỜI KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Nghị quyết số: 16/2022/NQ-HĐND
ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định nội dung chi và
mức chi hỗ trợ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng những người không hưởng lương,
những người không hưởng lương nhưng hưởng phụ cấp từ ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên (ngoài đối tượng là người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã; người hoạt động không chuyên trách ở xóm, tổ dân phố) được cấp có thẩm quyền
cử đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc các cơ quan, đơn
vị được giao nhiệm vụ mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên (không bao gồm việc đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở giáo dục thường
xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học).
Trường hợp việc đào tạo, bồi dưỡng những
người không hưởng lương, những người không hưởng lương nhưng hưởng phụ cấp từ
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (ngoài đối tượng là người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã; người hoạt động không chuyên trách ở xóm, tổ
dân phố) thực hiện theo đề án/dự án theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ
và đề án/dự án có văn bản hướng dẫn riêng thì thực hiện theo quy định tại các
văn bản hướng dẫn của đề án/dự án đó.
2. Đối tượng áp dụng
a) Những người không hưởng lương từ
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được cấp có thẩm quyền cử đi
đào tạo, bồi dưỡng;
b) Những người không hưởng lương
nhưng hưởng phụ cấp từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (ngoài
đối tượng là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; người hoạt động không
chuyên trách ở xóm, tổ dân phố) được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
c) Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc
các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng;
d) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan.
Điều 2. Nội
dung chi và mức chi
Căn cứ tình hình thực tế và kinh phí
được cấp có thẩm quyền phân bổ hằng năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được
giao chủ trì tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng quyết định
các nội dung chi, mức chi cụ thể cho phù hợp với quy định tại Điều này; đồng thời, phải bảo đảm bố trí kinh phí để thực hiện theo đúng nhiệm vụ
đào tạo, bồi dưỡng được cấp có thẩm quyền giao và trong phạm vi dự toán được
phân bổ, cụ thể như sau:
1. Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học
viên trong thời gian đi học tập trung
a) Học viên học tại các lớp đào tạo,
bồi dưỡng do cấp tỉnh tổ chức: Mức chi tối đa 70.000 đồng/người/ngày;
b) Học viên học tại các lớp đào tạo,
bồi dưỡng do cấp huyện tổ chức: Mức chi tối đa 50.000 đồng/người/ngày.
2. Chi hỗ trợ chi phí đi lại (một lượt
đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết) trong trường hợp nơi cư trú của
học viên cách cơ sở đào tạo, bồi dưỡng từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa
bàn kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các quyết định của Thủ tướng
Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các đơn vị cấp xã còn lại); chi thanh
toán tiền thuê chỗ nghỉ cho học viên trong những ngày học tập trung tại cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng (trong trường hợp cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và đơn vị tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ).
Mức chi hỗ trợ không vượt quá mức chi
quy định tại Nghị quyết số 11/2017/NQ-HĐND ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định mức chi bảo đảm cho công tác cải cách hành chính nhà nước;
mức chi công tác phí, chi hội nghị đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh
Thái Nguyên và mức chi, mức hỗ trợ kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 (viết tắt là Nghị quyết số
11/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh).
3. Chi thù lao giảng viên, báo cáo
viên
a) Chi thù lao giảng viên, báo cáo
viên (bao gồm cả thù lao soạn giáo án bài giảng, một buổi giảng được tính bằng
05 tiết học)
Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết
số 13/2021/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
một số mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
Thái Nguyên;
b) Riêng đối với các giảng viên
chuyên nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, số giờ
giảng vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả lương
dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập được quy định tại
Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 08 tháng 3 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở
giáo dục công lập. Trường hợp các giảng viên này được mời tham gia giảng dạy tại
các lớp học do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác tổ chức thì vẫn được hưởng
theo chế độ thù lao giảng viên theo quy định.
4. Phụ cấp tiền ăn cho giảng viên
Tùy theo địa điểm, thời gian tổ chức
lớp đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các lớp
đào tạo, bồi dưỡng quyết định chi phụ cấp tiền ăn cho giảng viên phù hợp với mức
chi phụ cấp lưu trú được quy định tại Nghị quyết số 11/2017/NQ-HĐND của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
5. Chi phí thanh toán tiền phương tiện
đi lại, tiền thuê phòng nghỉ cho giảng viên
Trường hợp cơ quan, đơn vị không bố
trí được phương tiện, không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng viên mà phải
đi thuê thì thực hiện chi theo mức chi quy định tại Nghị quyết số
11/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Chi dịch thuật
Thực hiện mức chi dịch thuật theo quy
định tại Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành Quy định mức chi tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế và mức chi tiếp khách trong nước đối với các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Nguyên.
7. Chi nước uống phục vụ lớp đào tạo,
bồi dưỡng
Thực hiện theo mức chi giải khát giữa
giờ đối với hội nghị quy định tại Nghị quyết số 11/2017/NQ-HĐND của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
8. Chi phí tổ chức cho học viên đi khảo
sát, thực tế
a) Chi trả tiền phương tiện đưa, đón
học viên đi khảo sát, thực tế: Theo hợp đồng, chứng từ chi thực tế.
b) Hỗ trợ một phần tiền ăn, tiền nghỉ
cho học viên trong những ngày đi thực tế: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quyết định mức hỗ trợ
không vượt quá mức chi công tác phí quy định tại Nghị quyết số 11/2017/NQ-HĐND
của Hội đồng nhân dân tỉnh và phải bảo đảm trong phạm vi dự toán kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng được giao.
9. Chi biên soạn chương trình, tài liệu
đào tạo, bồi dưỡng mới; chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương trình, tài liệu
đào tạo, bồi dưỡng.
Căn cứ quy định tại Thông tư số
76/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn nội
dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với
giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, các cơ quan, đơn vị chủ trì biên soạn
chương trình, giáo trình quyết định mức chi cho phù hợp với từng chương trình
đào tạo, bồi dưỡng.
10. Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi
Thực hiện theo mức chi ra đề thi, coi
thi, chấm thi quy định tại Thông tư số 69/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 8 năm 2021
của Bộ trưởng Bọ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí chuẩn bị, tổ chức và tham
dự các kỳ thi áp dụng đối với giáo dục phổ thông.
Riêng đối với các giảng viên chuyên
nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện quy
đổi thời gian ra giờ chuẩn theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08
tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức.
11. Chi khen thưởng cho học viên đạt
loại giỏi, loại xuất sắc
Căn cứ khả năng nguồn kinh phí, căn cứ
số lượng học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc của từng lớp, cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng được quyết định chi khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc
theo mức tối đa không quá 200.000 đồng/học viên.
12. Chi hoạt động quản lý trực tiếp
các lớp đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc các cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ mở lớp đào tạo, bồi dưỡng
Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc cơ
quan, đơn vị, tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng được phép trích tối đa không quá
10% trên tổng kinh phí của mỗi lớp đào tạo, bồi dưỡng và được tính trong phạm
vi nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được phân bổ để chi phí cho các nội dung
chi bao gồm: Chi công tác phí cho cán bộ quản lý lớp của cơ sở đào tạo (nếu
có); chi làm thêm giờ của cán bộ quản lý lớp (nếu có) và các khoản chi khác để
phục vụ quản lý, điều hành lớp học (nếu có).
Kinh phí phục vụ quản lý lớp đào tạo,
bồi dưỡng không chi hết, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan, đơn vị, tổ chức lớp
đào tạo, bồi dưỡng được chủ động sử dụng cho các nội dung
khác có liên quan phục vụ nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng những
người không hưởng lương, những người không hưởng lương nhưng hưởng phụ cấp từ
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (ngoài đối tượng là người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở xóm, tổ
dân phố). Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan, đơn vị, tổ chức lớp đào tạo, bồi
dưỡng có trách nhiệm quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ về định mức chi quản
lý và sử dụng khoản kinh phí quản lý lớp đào tạo, bồi dưỡng
đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước.
13. Các khoản chi phí theo thực tế phục
vụ trực tiếp lớp đào tạo, bồi dưỡng
a) Chi thuê hội trường, phòng học;
thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy (đèn chiếu, máy vi tính, thiết bị
khác,...);
b) Chi mua, in ấn giáo trình, tài liệu
trực tiếp phục vụ lớp đào tạo, bồi dưỡng (không bao gồm tài liệu tham khảo);
chi in và cấp chứng chỉ;
c) Chi tiền thuốc y tế thông thường
cho học viên
Các khoản chi phí thực tế nêu trên
khi thanh toán phải có đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định. Đối với các khoản
chi thuê phòng học, thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy phải có hợp đồng,
hóa đơn theo quy định; trong trường hợp mượn cơ sở vật chất của các cơ quan,
đơn vị khác tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng nhưng vẫn phải thanh toán các khoản
chi phí điện, nước, vệ sinh, an ninh, phục vụ, thì chứng từ thanh toán là bản hợp
đồng và thanh lý hợp đồng công việc giữa hai bên kèm theo phiếu thu của cơ
quan, đơn vị cho mượn cơ sở vật chất; bên cho mượn cơ sở vật chất hạch toán khoản
thu này để giảm chi kinh phí hoạt động của đơn vị.
14. Chi các hoạt động phục vụ trực tiếp
công tác quản lý, đào tạo, bồi dưỡng
a) Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo,
hội nghị, hội đồng xét kết quả, lễ khai giảng, bế giảng; chi đi công tác để kiểm
tra, đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng: Thực hiện theo mức chi quy định tại
Nghị quyết số 11/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Chi điều tra, khảo sát xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng: Thực hiện theo mức chi quy định tại Nghị quyết số 08/2017/NQ-HĐND
ngày 21 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức trích từ các
khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp
vào ngân sách nhà nước; mức phân bổ kinh phí đảm bảo cho
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; nội dung, mức chi cho công tác quản
lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; bổ sung mức thu lệ
phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
c) Chi văn phòng phẩm, điện, nước,
thông tin liên lạc, vệ sinh, trông giữ xe và các khoản chi khác liên quan trực
tiếp đến công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng: Căn cứ chứng từ chi hợp pháp, hợp
lệ theo quy định hiện hành.
Điều 3. Nguồn
kinh phí
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng những người
không hưởng lương, những người không hưởng lương nhưng hưởng phụ cấp từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (ngoài đối tượng là người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở xóm, tổ dân phố) được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước
theo phân cấp ngân sách hiện hành cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc các cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên và đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Điều khoản
thi hành
Đối với các lớp đào tạo, bồi dưỡng được
tổ chức bằng nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, tài trợ,
thì khuyến khích vận dụng nội dung chi và mức chi quy định
tại Nghị quyết này nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Trường
hợp cần có mức chi cao hơn thì cơ quan, đơn vị làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng
quyết định phù hợp khả năng nguồn kinh phí của đơn vị.
Khi các văn bản được dẫn chiếu để áp
dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì
áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.