ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2380/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 22 tháng 06 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE Ô TÔ ÁP DỤNG CHO CÁC CƠ QUAN, TỔ
CHỨC, ĐƠN VỊ, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THUỘC TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg
ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ
quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Thông tư số 159/2015/TT-BTC
ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số
32/2015/QĐ-TTg;
Căn cứ Quyết định số
1635/2014/QĐ-UBND ngày 01/8/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh V/v quy định chủng loại,
số lượng xe ô tô chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ
trình số 2234/TTr-STC ngày 24/5/2017;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, sử dụng xe ô tô áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án
thuộc tỉnh Quảng Ninh quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3: Các Ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Thủ trưởng các Ban Quản lý dự án; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính;
- TTTƯ, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- V0, V1-4, VX, TM.XD, TH;
- Lưu: VT.TM3.
30 bản, QĐ210
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thành
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE Ô TÔ ÁP DỤNG CHO CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN THUỘC TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2380/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 6 năm
2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định chế độ quản
lý, sử dụng xe ô tô của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp
công lập (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị), Ban quản lý dự án sử
dụng vốn nhà nước (sau đây gọi chung là Ban quản lý dự án) thuộc phạm vi quản
lý.
2. Xe ô tô thuộc phạm vi điều chỉnh tại
Quy chế này bao gồm: xe ô tô phục vụ công tác và xe ô tô chuyên dùng được hình
thành từ nguồn vốn ngân sách, có nguồn gốc ngân sách (kể cả viện trợ, quà biếu,
tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoặc được xác lập quyền sở
hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật...).
3. Các nội dung liên quan đến quản
lý, sử dụng xe ô tô tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án chưa được
quy định tại Quy chế này thì được thực hiện theo Quyết định
số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định
mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ (sau đây gọi là Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg) và Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định
số 32/2015/QĐ-TTg (sau đây gọi là Thông tư số
159/2015/TT-BTC).
4. Đối với xe ô tô tại Công ty TNHH
MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện theo Quyết định số
32/2015/QĐ-TTg, Thông tư số 159/2015/TT-BTC và các quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 2. Nguyên
tắc quản lý, sử dụng xe ô tô
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị,
Ban Quản lý dự án được giao quản lý, sử dụng xe ô tô có trách nhiệm bảo quản, sử
dụng xe ô tô đúng chức năng và mục đích sử dụng.
2. Việc quản lý, sử dụng xe ô tô phải
theo tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định hiện hành, bảo đảm tiết kiệm, hiệu
quả; thực hiện công khai, minh bạch.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng xe ô tô
vào việc riêng cá nhân, không liên quan đến công vụ; bán, trao đổi, tặng cho,
cho mượn, cầm cố, thế chấp hoặc điều
chuyển cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào khi chưa được phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguồn
hình thành xe ô tô
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 159/2015/TT-BTC
ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính.
Chương II
TRANG BỊ, BỐ
TRÍ, SỬ DỤNG, BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA, XỬ LÝ XE Ô TÔ PHỤC VỤ CÔNG TÁC
Điều 4. Điều kiện
để xem xét, quyết định trang bị xe ô tô
1. Việc trang bị xe ô tô chỉ được thực
hiện sau khi rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có của tỉnh
mà không đủ để bố trí cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án theo quy
định tại Điều 8, Chương II, Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trang bị xe ô tô phục vụ công tác
phải đúng tiêu chuẩn, định mức quy định tại Điều 5, Điều
6, Điều 7, Chương II Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg và tiêu
chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Việc trang bị xe ô tô bằng hình thức
mua sắm chỉ được thực hiện khi đã được bố trí trong dự
toán được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Bảo dưỡng,
sửa chữa xe ô tô
1. Xe ô tô tại cơ quan, tổ chức, đơn
vị, Ban quản lý dự án phải được bảo dưỡng thường xuyên, bảo
dưỡng định kỳ và sửa chữa theo quy định tại Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT ngày
20/10/2014 của Bộ Giao thông vận tải về Quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
2. Thẩm quyền quyết định bảo dưỡng, sửa
chữa xe ô tô:
Thực hiện theo quy định tại Điều 10,
Quyết định số 367/2010/QĐ-UBND ngày 03/02/2010 của UBND tỉnh:
- Đối với loại xe đã được Bộ quản lý
chuyên ngành quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng,
sửa chữa thực hiện theo quy định hiện hành;
- Đối với loại xe chưa được Bộ quản
lý chuyên ngành quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng,
sửa chữa giao thủ trưởng đơn vị căn cứ dự toán ngân sách được giao hàng năm quy
định chế độ tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa.
3. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa xe ô
tô:
Toàn bộ nguồn kinh phí bảo dưỡng, sửa
chữa xe ô tô do ngân sách nhà nước đảm bảo từ nguồn kinh phí mua sắm, sửa chữa
thường xuyên (kinh phí tự chủ) được bố trí trong dự toán
chi ngân sách hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án (trừ các
đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên thì tự cân đối
nguồn kinh phí để thực hiện).
Nếu nguồn kinh phí mua sắm, sửa chữa được
giao hàng năm không đảm bảo cho việc sửa chữa thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban
quản lý dự án quản lý xe phối hợp với Sở Giao thông vận tải, cơ quan chủ quản
và cơ quan tài chính cùng cấp (Sở Tài chính đối với xe ô tô do các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý; Phòng Tài chính - Kế hoạch đối với xe ô tô
do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý) tổ chức kiểm tra, đánh
giá tình trạng kỹ thuật xe ô tô, lập biên bản và kết luận về mức độ hư hỏng để
xác định lại chi tiết cần sửa chữa và kinh phí sửa chữa cần bổ sung để gửi cơ quan tài chính cùng cấp tham mưu trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
xem xét, quyết định bổ sung kinh phí đối với phần chênh lệch.
Trên cơ sở nguồn kinh phí mua sắm, sửa
chữa được giao hàng năm và nguồn kinh phí đã được cấp có thẩm quyền cấp bổ sung
phần chênh lệch (nếu có), cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án quản lý
xe triển khai thực hiện sửa chữa xe ô tô theo quy định hiện hành. Sau khi hoàn
thành việc sửa chữa phải tiến hành tổ chức nghiệm thu. Việc nghiệm thu được lập
thành biên bản có sự tham gia của Sở Giao thông vận tải và các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan.
Điều 6. Điều chuyển
và thanh lý xe ô tô
1. Các trường hợp điều chuyển và
thanh lý
a) Điều chuyển:
- Điều chuyển từ nơi thừa sang nơi
thiếu theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại Điều 7, Chương II, Quyết định số
32/2015/QĐ-TTg và tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh;
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản
lý dự án được giao quản lý, sử dụng nhưng không có nhu cầu sử dụng thường
xuyên;
- Xe ô tô bị thu hồi; bị tịch thu hoặc
xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Thanh lý:
- Đã vượt quá thời gian sử dụng (15
năm) hoặc đã sử dụng ít nhất 250.000 km (200.000 km đối với miền núi, vùng sâu,
hải đảo và vùng đặc biệt khó khăn) theo quy định tại Điểm
a, b Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 159/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính mà không thể
tiếp tục sử dụng hoặc bị hư hỏng, sửa chữa nhưng không hiệu quả, không đảm bảo
an toàn khi vận hành theo kiểm định của cơ quan có chức năng;
- Bị tai nạn, hư hỏng không thể khắc phục.
2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển
và thanh lý
Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định trên cơ sở tham mưu của Sở Tài chính.
3. Trình tự, thủ tục điều chuyển và
thanh lý
Thực hiện theo quy định tại Mục 5, Mục
7 Chương II Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
XE Ô TÔ
Điều 7. Mô hình tổ
chức, quản lý xe ô tô
Thực hiện theo quy định tại Điểm a,
Khoản 1, Điều 12, Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 8. Lập hồ sơ
quản lý xe ô tô
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý
dự án được giao quản lý, sử dụng xe ô tô phải lập và lưu trữ hồ sơ xe ô tô, bao
gồm:
1. Hồ sơ liên quan đến việc hình
thành và biến động xe ô tô:
a) Các quyết định và văn bản của cấp
có thẩm quyền liên quan đến: mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, xác
lập sở hữu nhà nước, xử lý xe ô tô dự án;
b) Hợp đồng, hóa đơn mua xe; biên bản
giao nhận xe; giấy đăng ký xe ô tô;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ thực hiện báo cáo kê khai xe
ô tô theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
3. Khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng mà cơ quan có thẩm quyền yêu cầu phải nộp bản chính của hồ sơ thì cơ quan,
tổ chức, đơn vị lưu giữ bản sao (có công chứng) của hồ sơ.
Điều 9. Tính hao
mòn, khấu hao xe ô tô
1. Đối với xe ô tô sử dụng tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính tính hao mòn
theo quy định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC ngày 06/11/2014 của Bộ Tài chính
quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Đối với xe ô tô sử dụng tại đơn vị
sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được trích khấu hao theo quy định tại Thông
tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
3. Quản lý, sử dụng số tiền trích khấu
hao:
a) Số tiền trích khấu hao đối với xe
ô tô được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp của đơn vị;
b) Số tiền trích
khấu hao đối với xe ô tô được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn vay, vốn huy động được
dùng để trả nợ; số còn lại bổ sung
vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định.
Điều 10. Các trường
hợp được bố trí xe ô tô phục vụ công tác khi đi công tác
Cán bộ, công chức, viên chức được bố
trí xe ô tô phục vụ công tác khi đi công tác trong các trường hợp
sau:
1. Các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ
cấp chức vụ từ 0,7 trở lên đi công tác với khoảng cách tính từ trụ sở cơ quan từ
10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu)
và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại).
2. Cán bộ, công chức, viên chức (trừ
các chức danh lãnh đạo quy định tại Khoản 1 Điều này) đi công tác từ 03 người
trở lên (kể cả người ngoài cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án khi đi
công tác liên ngành) với khoảng cách tính từ trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối
với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng
sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại).
3. Các trường hợp đặc biệt do thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án quyết định trên cơ sở bảo đảm
nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong sử dụng kinh phí và tài sản nhà nước.
Điều 11. Khoán
kinh phí sử dụng xe ô tô
1. Đối tượng được khoán kinh phí sử dụng
xe ô tô
a) Các chức danh quy định tại Điều 6
Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tự nguyện đăng ký thực hiện
khoán kinh phí sử dụng xe ô tô;
b) Các chức danh lãnh đạo quy định tại
Khoản 1 Điều 10 Quy chế này tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng
xe ô tô khi đi công tác.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị,
Ban quản lý dự án quyết định việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô cho các chức
danh theo từng công đoạn, số tiền khoán được chi trả cùng
với kỳ trả lương của đơn vị cho từng chức danh đã đăng ký
thực hiện khoán. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 13
Thông tư số 159/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Điều 12. Thuê dịch
vụ xe ô tô phục vụ công tác
1. Căn cứ điều kiện cụ thể, thực tế
cung cấp dịch vụ phương tiện đi lại của thị trường, Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án quyết định việc thuê dịch vụ xe ô tô
phục vụ công tác của cơ quan, đơn vị.
2. Việc thuê dịch vụ xe ô tô thực hiện
theo quy định tại Điều 13, Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 13. Quyền
và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án và cá nhân có
liên quan khi sử dụng xe ô tô
1. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
xe:
a) Khi có kế hoạch đi công tác được
phê duyệt hoặc có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan, người sử dụng xe phối hợp
người có trách nhiệm lập lệnh điều động xe ô tô kèm theo văn bản (một trong các
văn bản: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê
duyệt; công văn, giấy mời công tác) chuyển Văn phòng (tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án có xe sử dụng) để thực hiện điều
động xe;
b) Sử dụng xe đúng mục đích, đi đúng
giờ, đúng nơi xuất phát và lộ trình đã đăng ký;
c) Tạo điều kiện cho lái xe hoàn
thành nhiệm vụ;
d) Trong quá trình sử dụng xe, nếu có
yêu cầu phát sinh người sử dụng xe phải thông báo cho Văn phòng và ngay sau khi
kết thúc chuyến đi phải ký xác nhận chính xác hành trình,
quãng đường thực tế đã phát sinh vào lệnh điều xe ô tô (phần
“Quảng đường phát sinh, nếu có”) để làm cơ sở cho lái xe thanh toán chi phí
xăng, dầu.
2. Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng (tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án có xe sử dụng):
a) Đảm bảo xe ô tô sẵn sàng phục vụ
công tác cơ quan;
b) Lập biên bản bàn giao (nêu rõ tình
trạng xe, các loại giấy tờ liên quan: giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận bảo hiểm,
giấy phép lưu hành... tại thời điểm bàn giao) và thực hiện bàn giao xe cho lái
xe trực tiếp quản lý;
c) Điều động xe ô tô, lái xe thực hiện
nhiệm vụ đúng thời gian, đảm bảo hiệu quả và an toàn; giám sát lịch trình hoạt
động của xe;
d) Giám sát việc sửa chữa, bảo dưỡng
xe định kỳ, đột xuất;
đ) Xác nhận đề nghị thanh toán chi
phí cho lái xe (xăng, dầu...) theo định mức quy định sau khi đã hoàn thành chuyến
đi;
e) Theo dõi và hạch toán chi phí sử dụng
thực tế đối với từng xe bao gồm: chi phí nhiên liệu, chi phí sửa chữa xe (bao gồm
cả chi phí sửa chữa lớn được phân bổ hợp lý) và các chi phí liên quan đến vận hành, sử dụng xe ô tô theo quy định.
3. Quyền và nghĩa vụ của lái xe:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy,
quy định của cơ quan, lệnh điều xe và sự điều động của Lãnh đạo, Văn phòng;
tuân thủ nghiêm Luật giao thông đường bộ;
b) Đón, đưa đoàn công tác đúng thời
gian, địa điểm, lộ trình; ghi sổ nhật trình và có xác nhận của người sử dụng xe
theo quy định;
c) Trong khi làm nhiệm vụ không gây
phiền hà đối với người đi trên xe; không tham gia vào những việc không thuộc
trách nhiệm của mình; không tự tiện lái xe đi nơi khác nếu không có sự đồng ý của
người sử dụng xe; tuyệt đối không để người khác điều khiển
xe khi phục vụ công tác;
d) Khi xe ở cơ quan: Để xe đúng nơi
quy định; thường xuyên kiểm tra kỹ thuật xe, máy, thiết bị, phụ tùng, xăng, dầu,
vệ sinh xe sạch sẽ để sẵn sàng phục vụ
công tác; trong giờ hành chính phải có mặt tại cơ quan; trong trường hợp có yêu
cầu đột xuất phải sẵn sàng để thực hiện nhiệm vụ; không tự
ý lái xe rời cơ quan khi chưa có lệnh điều xe hoặc điều động của Lãnh đạo, Văn
phòng;
đ) Thanh toán chi phí liên quan (chi
phí xăng, dầu, lệ phí cầu đường...) theo quy định, nếu có phát sinh khác với lộ
trình ghi trong Lệnh điều xe thì phải có giải trình quãng đường và xác nhận của
người sử dụng xe;
e) Trong vòng 1 tháng trước khi giấy
chứng nhận bảo hiểm, giấy phép lưu hành và các khoản phí hết thời hạn, báo cáo lãnh đạo, Văn phòng để triển khai mua bảo hiểm, phí
tiếp nối; thực hiện việc đăng kiểm theo quy định;
g) Cập nhật và bảo quản “Sổ theo dõi,
quản lý bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô” để phục vụ công tác bảo dưỡng, sửa chữa xe
theo quy định.
Chương IV
BÁO CÁO, CÔNG
KHAI, THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 14. Báo cáo
kê khai xe ô tô
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản
lý dự án quản lý, sử dụng xe ô tô phải thực hiện báo cáo kê khai với Sở Tài
chính (thông qua cơ quan chủ quản, cơ quan chủ quản dự án đối với xe ô tô phục
vụ quản lý dự án) về xe ô tô hiện đang quản lý, sử dụng (nếu chưa báo cáo, gọi
là báo cáo kê khai lần đầu) và khi có thay đổi, biến động
về xe ô tô (gọi là báo cáo kê khai, bổ sung) do mua sắm mới, tiếp nhận từ đơn vị
khác về sử dụng; thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng xe ô tô thay
đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập, giải thể theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hồ sơ báo cáo kê khai xe ô tô:
Mỗi bộ hồ sơ báo cáo kê khai xe ô tô
gồm Mẫu biểu báo cáo kê khai và bản sao giấy đăng ký xe ô
tô. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án lập 03 bộ hồ sơ gửi cơ quan chủ
quản (hoặc cơ quan chủ quản dự án đối với xe ô tô phục vụ quản lý dự án) xác nhận:
01 bộ gửi Sở Tài chính; 01 bộ gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án
quản lý, sử dụng xe ô tô; 01 bộ lưu lại cơ quan chủ quản (cơ quan chủ quản dự
án).
3. Mẫu biểu báo
cáo kê khai
a) Đối với xe ô tô phục vụ công tác:
Mẫu biểu báo cáo
kê khai (gồm báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung) thực hiện theo
mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài
chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của
Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước.
b) Đối với xe ô tô phục vụ quản lý dự
án:
Mẫu biểu báo cáo kê khai (gồm báo cáo
kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung) thực hiện theo mẫu biểu ban hành
kèm theo Thông tư 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính Quy định việc
quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn
nhà nước;
4. Thời gian báo cáo kê khai:
a) Báo cáo kê khai lần đầu: Phải báo
cáo ngay nếu chưa thực hiện báo cáo;
b) Báo cáo kê khai bổ sung: Không quá
30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi, biến động xe ô tô đối với các trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 15. Công
khai việc quản lý, sử dụng xe ô tô
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
quản lý, sử dụng xe ô tô phải thực hiện công khai việc mua sắm, quản lý, sử dụng
xe ô tô.
2. Mẫu biểu thực hiện công khai và thời
giao báo cáo công khai việc quản lý, sử dụng xe ô tô được giao quản lý, sử dụng
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2010
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 16. Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng
Thực hiện theo quy định tại Điều 36,
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
Điều 17. Xử lý
vi phạm trong quản lý, sử dụng xe ô tô
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý
dự án, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý, sử dụng xe ô tô sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và quy định tại
Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 Quy định việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước và Thông tư số 07/2014/TT-BTC ngày
14/01/2014 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định
tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách
nhiệm của Sở Tài chính, Phòng Tài chính - kế hoạch
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan xác định và thông báo đơn giá khoán kinh phí sử dụng xe ô tô trên địa bàn
tỉnh làm cơ sở cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản
lý dự án thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 159/2015/TT-BTC;
b) Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan thực hiện rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô theo quy định
tại Khoản 3, Điều 8, Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg và Điều 6 Thông tư số
159/2015/TT-BTC;
c) Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh: quyết định mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý xe ô tô; bố trí kinh
phí mua sắm, kinh phí bảo dưỡng và sửa chữa xe ô tô trong kế hoạch chi ngân
sách hàng năm của tỉnh; báo cáo Bộ Tài chính định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện
công khai và tình hình quản lý, bố trí, sử dụng xe ô tô thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh;
d) Tham gia phối hợp Sở Giao thông vận
tải kiểm tra, giám định tình trạng kỹ thuật, chất lượng của xe ô tô để đề xuất
sửa chữa hoặc thanh lý xe ô tô phù hợp theo quy định; tham gia công tác nghiệm
thu xe ô tô sau khi hoàn thành việc sửa chữa xe ô tô theo đề nghị của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án thuộc cấp tỉnh quản lý;
đ) Kiểm tra việc mua sắm, trang bị,
quản lý và sử dụng xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
Ban quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh; phát hiện, báo cáo cấp
có thẩm quyền xử lý kịp thời các sai phạm;
e) Rà soát, chuẩn hóa, cập nhật đầy đủ
số liệu về tài sản là xe ô tô trên cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước;
g) Phối hợp Sở Giao thông vận tải xem xét, rà soát trách nhiệm các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, Ban Quản lý dự án sử dụng xe ô tô thực hiện việc bảo dưỡng thường xuyên
và sửa chữa định kỳ; trên cơ sở đó báo cáo, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh phương án xử lý phù hợp, đúng quy định.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện:
a) Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân
cấp huyện: bố trí kinh phí sửa chữa xe ô tô trong kế hoạch chi ngân sách hàng
năm của cấp huyện; báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) quyết định mua sắm,
thu hồi, điều chuyển, thanh lý xe ô tô thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện; báo
cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện
công khai và tình hình quản lý, bố trí, sử dụng xe ô tô thuộc phạm vi quản lý của
cấp huyện;
b) Tham gia phối hợp Sở Giao thông vận
tải: kiểm tra, giám định tình trạng kỹ thuật, chất lượng của xe ô tô để đề
xuất sửa chữa hoặc thanh lý xe ô tô phù hợp theo quy định; tham
gia công tác nghiệm thu xe ô tô sau khi hoàn thành việc sửa chữa xe ô tô theo đề
nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án thuộc cấp huyện quản
lý;
c) Tham gia phối hợp Sở Giao thông vận
tải xem xét, rà soát trách nhiệm các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự
án thuộc cấp huyện quản lý sử dụng xe ô tô thực hiện việc bảo dưỡng thường
xuyên và sửa chữa định kỳ; trên cơ sở đó báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp
huyện phương án xử lý phù hợp, đúng quy định.
Điều 19. Sở Giao
thông vận tải có trách nhiệm
1. Kiểm tra, giám định tình trạng kỹ
thuật xe ô tô để sửa chữa lớn về máy, thân vỏ xe phù hợp theo quy định tại
Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT; kiểm tra tình trạng kỹ thuật, chất lượng xe ô tô
để đưa vào diện thanh lý được quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP theo đề
nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án sử dụng xe. Quá trình kiểm
tra phải lập biên bản và có văn bản kết luận về mức độ hư hỏng, chất lượng của
xe ô tô.
2. Tham gia công tác nghiệm thu xe ô
tô sau khi hoàn thành việc sửa chữa xe ô tô quy định tại Khoản 3 Điều 5 và Khoản
1 Điều này theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án sử dụng
xe.
3. Chủ trì, phối hợp với cơ quan tài
chính xem xét, rà soát trách nhiệm cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án
quản lý, sử dụng xe ô tô thực hiện việc bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa định
kỳ.
4. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, Ban quản lý dự án quản lý xe ô tô và các cơ sở sửa chữa xe ô tô thực hiện
đầy đủ quy định về trách nhiệm tại Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT của Bộ Giao
thông vận tải.
Điều 20. Các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án sử dụng xe ô tô có trách nhiệm
1. Xây dựng định mức tiêu hao nhiên
liệu đối với từng xe ô tô; theo dõi chi phí sử dụng thực tế đối với từng xe bao
gồm: chi phí nhiên liệu, chi phí sửa chữa xe (bao gồm cả chi phí sửa chữa lớn
được phân bổ hợp lý) và các chi phí liên quan đến vận
hành, sử dụng xe ô tô theo quy định (giá cho thuê xe ô tô trên thị trường, đơn
giá khoán xe ô tô) để ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị, trong đó có việc quản lý, sử dụng xe ô tô, phù hợp với
quy định tại Quy chế này.
2. Mở “Sổ theo dõi, quản lý bảo dưỡng,
sửa chữa xe ô tô”, cập nhật ghi chép các chi tiết nội dung bảo dưỡng, sửa chữa
và kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô có xác nhận của đơn vị, tổ chức thực hiện
bảo dưỡng, sửa chữa xe để các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra đánh giá bảo
dưỡng, sửa chữa và báo cáo khi có yêu cầu; mời đại diện Sở Giao thông vận tải,
cơ quan tài chính cùng cấp tham gia vào việc kiểm tra đánh giá tình trạng kỹ
thuật xe ô tô để tiến hành sửa chữa xe ô tô.
3. Lập kế hoạch và dự toán kinh phí
mua sắm, kinh phí bảo dưỡng và sửa chữa xe ô tô cùng thời
gian lập dự toán ngân sách hàng năm gửi về cơ quan tài chính cùng cấp để
cơ quan tài chính xem xét, lập dự toán trình Ủy ban nhân dân cùng
cấp quyết định.
4. Bố trí phương
tiện công tác khi có nhu cầu theo Điều 10 của Quy chế này.
5. Lập và quản lý hồ sơ xe ô tô; thực
hiện hạch toán, báo cáo kê khai, công khai việc quản lý, sử dụng và báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác, xe ô tô chuyên dùng theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê, về công khai
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và theo Quy chế này.
Điều 21. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, Ban quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về tiêu chuẩn, định mức,
chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực thuộc theo quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg, Thông
tư số 159/2015/TT-BTC và Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án phản ánh kịp
thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.