ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 560/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
11 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số: 1865/QĐ-TTg ngày 23
tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số: 92/QĐ-UBND ngày 23
tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch
triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 -
2020;
Căn cứ Quyết định số: 2088/QĐ-UBND ngày 08
tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2018;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Điều phối
Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tại Tờ trình số: 137/TTr-VPĐP ngày 04
tháng 4 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn,
năm 2018.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, NĂM 2018
(Kèm theo Quyết định số: 560/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức triển khai công tác giảm
nghèo một cách đồng bộ, hiệu quả từ cấp tỉnh đến cơ sở, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ
nghèo, hạn chế tái nghèo; gắn mục tiêu giảm nghèo với tiêu chí xây dựng nông
thôn mới, kết hợp với thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Đẩy mạnh hoạt
động các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác lồng ghép với Chương
trình giảm nghèo, hỗ trợ người nghèo tiếp cận một cách tốt
nhất đến các dịch vụ xã hội cơ bản: Y
tế, giáo dục và đào tạo, nhà ở, điều
kiện sống, thông tin…
2. Yêu cầu
- Mục tiêu giảm nghèo là mục tiêu
ưu tiên trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội; các ngành, các cấp tập
trung tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn
với thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo, phấn đấu thực hiện đạt mục
tiêu giảm nghèo theo Kế hoạch đề ra.
- Thực hiện tốt các chế độ, chính
sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; các xã đặc biệt khó
khăn, xã an toàn khu đảm bảo giảm nghèo bền vững, góp phần phát triển kinh tế,
đảm bảo an sinh xã hội.
- Lồng ghép Chương trình giảm
nghèo bền vững, Chương trình xây dựng nông thôn mới và các nguồn lực khác; nâng
cao trách nhiệm người nghèo, tăng cường phát huy nội lực, ý chí vươn lên thoát
nghèo của người nghèo.
II. MỤC TIÊU CỤ
THỂ
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2,7%, trong đó huyện nghèo, xã nghèo phấn đấu giảm trên 04%;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 40%;
- Số lao động được giải quyết việc
làm mới: 5.000 người;
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y
tế: 98%;
- Tỷ lệ hộ được dùng điện: 97%;
- Tỷ lệ dân số nông thôn dùng nước
hợp vệ sinh: 98%;
- Số xã phường có Trạm Truyền
thanh cơ sở hoạt động tốt: 86 xã, phường.
III. NỘI DUNG
1. Các chính
sách giảm nghèo chung
a) Chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy
nghề tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo, cận nghèo
- Chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất: Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện có hiệu quả Dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo để hỗ
trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo phát triển sản xuất theo hướng bền
vững, khai thác tốt tiềm năng thế mạnh của địa phương, phát huy vai trò trách
nhiệm của người nghèo, nội lực cộng đồng trong việc thực hiện mục tiêu giảm
nghèo, tạo sự chuyển biến về thu nhập, giảm nhèo bền vững. Tổ chức thực hiện tốt
Nghị quyết số: 08/2017/NQ-HĐND ngày 01 tháng 5 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc ban hành chính sách hỗ trợ phát triển hàng hóa tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2017 - 2020.
- Chính sách tín dụng ưu đãi: Tiếp
tục thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo, hộ đồng bào dân tộc sinh sống ở vùng khó khăn, gắn vay vốn với
giải quyết việc làm trong nước và nước ngoài. Nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm
quyền cải cách đơn giản hóa thủ tục hồ sơ vay vốn, giúp các đối tượng tiếp cận
với nguồn vốn vay một cách thuận tiện nhất.
- Chính sách dạy nghề cho người
nghèo: Thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tập trung đào tạo
nghề gắn với các mô hình, dự án, hợp tác xã, tổ nhóm sản xuất cụ thể và theo
nhu cầu của doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng dạy nghề, đảm bảo các đối tượng
tham gia học nghề có điều kiện tiếp cận với việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp
phù hợp với thực tế.
- Chính sách tạo việc làm và xuất
khẩu lao động: Thực hiện tốt việc
xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thông tin thị trường lao động; phối
hợp với các đơn vị doanh nghiệp có năng lực, uy tín tổ chức tuyên truyền, tư vấn
giới thiệu việc làm cho người lao động đi làm việc trong nước và nước ngoài; áp
dụng thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động, đặc biệt đối
với lao động thuộc huyện nghèo theo quy định (hỗ trợ đào tạo định hướng; dạy nghề, khám sức khỏe, làm hộ
chiếu, cho vay vốn...). Thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm thông qua
các kênh như: Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, vay vốn giải quyết làm
và xuất khẩu lao động.
- Chính sách cung cấp dịch vụ khuyến
nông - lâm- ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật, xây dựng nông thôn mới: Tổ chức
có hiệu quả các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, các đề tài khoa học, các mô
hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nông - lâm - ngư nghiệp, chương trình xây dựng
nông thôn mới... Tạo cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực,
thị trường về vốn, lao động, đất đai, khoa học kỹ thuật,
thị trường và đầu ra của sản phẩm hàng hóa...
b) Chính
sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo
Thực hiện công tác giáo dục và đào
tạo, đảm bảo người nghèo, người cận nghèo sinh sống ở vùng khó khăn, đặc biệt
khó khăn đến trường học tập. Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ giáo dục,
đào tạo, đảm bảo 100% đối tượng học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hưởng
chính sách theo quy định (chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập,
hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mầm non, hỗ trợ tiền ăn, tiền ở cho học sinh bán trú, học
sinh phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn...). Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường học nhất
là đối với các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn. Đảm bảo đạt mục tiêu trường đạt
chuẩn quốc gia tăng thêm 08 trường, nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia trên
địa bàn toàn tỉnh đạt 88 trường.
c) Chính sách hỗ trợ về y tế cho hộ
nghèo
Đảm bảo 100% đối tượng hộ nghèo, hộ
cận nghèo, dân tộc thiểu số sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
và người sống vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng
các chính sách về bảo hiểm y tế. Thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh cho người
nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo được tiếp cận với dịch vụ y tế.
Thực hiện lồng ghép các chương trình về y tế với Chương trình mục tiêu quốc gia
Giảm nghèo bền vững. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị cho các xã
nghèo, đảm bảo cơ sở y tế thuộc xã nghèo đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Phấn
đấu năm 2018, có 08 xã tăng thêm đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế, nâng tổng số
xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã lên 104 xã.
d) Chính sách
hỗ trợ về nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo, đảm bảo hoàn
thành 100% kế hoạch hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo khó khăn về nhà ở; tập trung huy
động nguồn lực hỗ trợ làm nhà cho hộ nghèo thông qua quỹ “Vì người nghèo” các cấp.
Huy động tối đa nguồn lực, thực hiện lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư
các công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn; hỗ trợ vốn
vay làm nhà vệ sinh, chuồng trại hợp vệ sinh. Phấn đấu tỷ lệ số hộ dân nông
thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98%.
e) Chính sách trợ giúp pháp lý cho
người nghèo
Thực hiện tốt công tác truyền
thông về trợ giúp pháp lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo, người
dân tộc thiểu số ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn tiếp cận với
pháp luật và các dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí. Thực hiện tốt chính sách trợ
giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã
nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định số: 32/2016/QĐ-TTg ngày 08
tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Nâng cao năng lực các Câu lạc bộ
trợ giúp pháp lý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đáp ứng đầy đủ nhu cầu tìm
hiểu pháp luật và tư vấn kịp thời những vướng mắc về pháp luật của người dân; bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ
của nhà nước. Tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo, người dân tộc thiểu số tại
vùng đặc biệt khó khăn được tiếp cận với pháp luật và các dịch vụ pháp lý miễn
phí, góp phần giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt dân chủ ở
cơ sở, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, giảm thiểu các vụ
việc khiếu kiện tố cáo của người dân, đồng thời nâng cao nhận thức của các cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương về vị trí, vai trò quan trọng của công tác Trợ
giúp pháp lý.
g) Chính sách hỗ trợ người nghèo,
cận nghèo hưởng thụ văn hóa thông tin
Tiếp tục thực hiện tốt công tác
Thông tin tuyên truyền, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền như: Xây dựng
chuyên mục các phóng sự về các mô hình giảm nghèo hiệu quả, nêu gương điển hình
thoát nghèo, cấp báo và các tờ rơi truyền thông. Tổ chức các buổi chiếu phim
lưu động phục vụ đồng bào vùng cao, củng cố hệ thống thông tin - truyền thông
cơ sở và cán bộ thông tin, đảm bảo đưa thông tin và chính sách giảm nghèo của Đảng,
Nhà nước đến được với người dân, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, ngăn chặn kịp
thời các thông tin sai trái nhằm góp phần đảm bảo an ninh, chính trị ở vùng miền
núi.
2. Thực hiện
các dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
a) Dự án 1: Chương trình 30a
- Về đầu tư cơ sở hạ tầng: Sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo; tập trung
hoàn thành đúng tiến độ các công trình chuyển tiếp, khởi công mới, đảm bảo phát
huy công năng sử dụng; hoàn tất các thủ tục thanh quyết toán đầu tư theo quy định
khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, không phát sinh nợ đọng xây
dựng cơ bản.
- Về phát triển sản xuất và nhân rộng
mô hình sinh kế bền vững: Tập trung lựa chọn, xây dựng dự án, mô hình giảm
nghèo phù hợp với điều kiện của địa phương và sự tham gia của hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo. Chú trọng khảo sát thị trường để định hướng sản xuất
theo nhu cầu của thị trường; tăng cường kết nối thị trường, hỗ trợ đầu ra cho sản
xuất; đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo các thủ tục về chứng nhận
sản phẩm đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. Tổ chức nâng cao năng lực
quản lý vận hành tổ nhóm, hợp tác xã, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý
tài chính, công nghệ thông tin và chứng nhận sản phẩm sản xuất cho các tổ nhóm,
hợp tác xã thực hiện dự án, mô hình giảm nghèo.
- Về hỗ trợ người lao động đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài: Tổ chức tuyên truyền về công tác xuất khẩu lao động,
các chế độ, chính sách hỗ trợ; tập huấn nâng cao năng lực cho thành viên Ban Chỉ
đạo xuất khẩu lao động và cán bộ làm công tác xuất khẩu lao động các xã, thị trấn;
thực hiện đầy đủ kịp thời các chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động theo quy định
để người nghèo được tham gia xuất khẩu lao động có thu nhập ổn định giảm nghèo
bền vững.
b) Dự án 2: Chương trình 135
- Về đầu tư cơ sở hạ tầng: Thực hiện
tốt công tác đầu tư các công trình đảm bảo tiến độ, chất lượng, đáp ứng nhu cầu
sử dụng phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư; tập trung hoàn thành công trình
theo đúng tiến độ, thanh quyết toán kịp thời khi công trình hoàn thành. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát để kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc tránh các
trường hợp sử dụng nguồn vốn đầu tư dàn trải không hiệu quả hoặc không triển
khai được.
- Về phát triển sản xuất và nhân rộng
mô hình sinh kế bền vững: Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn triển khai xây dựng dự
án, mô hình sản xuất phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của địa phương; chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; thực hiện đúng quy trình,
đúng địa bàn (60 xã đặc biệt khó khăn, 115 thôn đặc biệt khó khăn) và đúng đối
tượng tham gia dự án, mô hình. Tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, nâng cao
năng lực quản lý dự án, mô hình, kết nối thị trường, phát triển các ngành nghề
dịch vụ phù hợp với thực tế tại địa phương. Quan tâm đầu ra và chất lượng sản
phẩm, đảm bảo sản xuất bền vững là tiền đề giúp người nghèo biết cách làm kinh
tế, có việc làm và thu nhập ổn định giảm nghèo bền vững.
- Về nâng cao năng lực cho cán bộ
cơ sở và cộng đồng: Tổ chức mở các lớp tập huấn theo các lĩnh vực (đầu tư xây dựng
công trình, phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp, phát triển ngành nghề dịch vụ...)
nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở và cộng đồng tại xã đặc biệt khó khăn, xã an
toàn khu để có đủ năng lực thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo, góp phần
nâng cao dân trí cải thiện sinh kế, ổn định thu nhập cho người dân.
c) Dự án 3: Hỗ trợ sản xuất, nhân
rộng mô hình giảm nghèo tại các xã ngoài chương trình 30a và Chương trình 135
Lựa chọn các mô hình, dự án hiệu
quả tiếp tục nhân rộng và xây dựng, tổ chức thực hiện đảm bảo đúng quy trình,
đúng đối tượng thụ hưởng; hỗ trợ tập huấn chuyển giao kỹ thuật, giống cây trồng,
vật nuôi; phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với chế biến
tiêu thụ sản phẩm, tạo việc làm tăng thu nhập cho người nghèo.
d) Dự án 4: Truyền thông và giảm
nghèo về thông tin
- Truyền thông về giảm nghèo: Tổ
chức các buổi nói chuyện chuyên đề về công tác giảm nghèo, xây dựng phóng sự về
công tác giảm nghèo phát sóng trên sóng phát thanh, truyền hình địa phương;
đăng tải các thông tin hoạt động giảm nghèo trên Báo Kắc Kạn; hệ thống văn bản
xây dựng cẩm nang, sổ tay về công tác giảm nghèo để giúp cho việc cập nhật
thông tin và tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo đạt hiệu quả.
- Giảm nghèo về thông tin: Tổ chức
các lớp tập huấn nâng cao năng lực tuyên truyền về công tác giảm nghèo cho cán
bộ thông tin cơ sở; sản xuất, in đĩa hỗ trợ phát sóng tiểu phẩm kịch truyền
thanh tuyên truyền về công tác giảm nghèo; sản xuất in và phát hành sách “Sổ
tay hoạt động thông tin cơ sở” cho cán bộ truyền thông các cấp để nâng cao năng
lực tuyên truyền các chủ trương, chính sách của nhà nước về công tác giảm
nghèo.
e) Dự án 5: Nâng cao năng lực giám
sát đánh giá Chương trình
Tổ chức các lớp đào tạo nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp (cán bộ quản lý, cán bộ trực
tiếp làm công tác giảm nghèo các xã, phường, thị trấn và các đội viên tri thức
trẻ tại các huyện nghèo). Thực hiện đánh giá giữa kỳ Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020. Xây dựng kế hoạch cho
Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức kiểm tra định kỳ thường xuyên, đột xuất và giám sát
công tác tổ chức thực hiện Chương trình giảm nghèo tại cơ sở để kịp thời phát
hiện và xử lý những khó khăn, vướng mắc nhằm đạt mục tiêu đề ra.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện các chính
sách giảm nghèo
- Chính sách tín dụng ưu đãi cho
giảm nghèo dự kiến tăng trưởng khoảng 135 tỷ đồng.
- Chính sách hỗ trợ về bảo hiểm y
tế cho các đối tượng chính sách xã hội khoảng 64 tỷ đồng.
- Chính sách hỗ trợ về giáo dục
khoảng 44 tỷ đồng.
- Chính sách cho vay hỗ trợ về nhà
ở khoảng 10,95 tỷ đồng.
- Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và
hộ chính sách xã hội 12,7 tỷ đồng.
2. Các dự án Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
- Dự án 1(Chương trình 30a):
57,141 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển 36,406 tỷ đồng, vốn sự nghiệp 20,735 tỷ đồng).
- Dự án 2 (Chương trình 135):
126,126 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển 91,967 tỷ đồng, vốn sự nghiệp 34,359 tỷ
đồng).
- Dự án 3 (Hỗ trợ phát triển sản
xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã ngoài Chương
trình 30a và Chương trình 135): 630 triệu đồng.
- Dự án 4 (Truyền thông và giảm
nghèo về thông tin): 790 triệu đồng.
- Dự án 5 (Nâng cao năng lực giám
sát đánh giá chương trình): 722 triệu đồng.
V. GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác giảm nghèo. Xây dựng và triển
khai kế hoạch giảm nghèo ngay từ đầu năm theo lộ trình, mục tiêu, trách nhiệm cụ
thể của tổ chức, cá nhân người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu theo quy
định trong việc triển khai công tác giảm nghèo. Kế hoạch thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia về Giảm nghèo của các địa phương đề ra các giải pháp cụ thể
giảm nghèo cho các hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập và hộ nghèo theo tiêu chí đa
chiều, đảm bảo hoàn thành mục tiêu.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
làm thay đổi nhận thức của người dân trong việc giảm nghèo bền vững gắn với xây
dựng nông thôn mới nhằm khơi dậy ý chí, chủ động vươn lên thoát nghèo, làm giàu
chính đáng; phê phán các hộ nghèo, người nghèo không có ý thức vươn lên thoát
nghèo, trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước. Tập trung huy động sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong việc triển khai Chương
trình giảm nghèo bền vững. Tổ chức thực hiện tốt phòng trào thi đua “Cả nước
chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”.
3. Sử dụng có hiệu quả nguồn lực
thực hiện Chương trình, phân bổ vốn kịp thời, lồng ghép các nguồn lực khác (vốn
trái phiếu Chính phủ, vốn ODA…) với Chương trình giảm nghèo, xây dựng nông thôn
mới hướng đến mục tiêu giảm nghèo bền vững; tập trung nguồn lực và ưu tiên đầu
tư trước đối với các địa bàn xã nghèo để người nghèo ở vùng này có điều kiện tiếp
cận với các dịch vụ xã hội cơ bản.
4. Triển khai có hiệu quả các
chính sách, dự án hỗ trợ giảm nghèo cho các nhóm đối tượng hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, trong đó ưu tiên những hộ đăng ký thoát nghèo, những
hộ có khả năng thoát nghèo để tập trung nguồn lực giúp đỡ theo 03 nhóm chính
sách: Hỗ trợ phát triển sản xuất; nâng cao thu nhập cho hộ nghèo; hỗ trợ hiệu
quả cho hộ nghèo tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở,
nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin).
5. Tập trung
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Đẩy mạnh chuyển giao khoa học kỹ thuật công
nghệ cho người nghèo, tạo điều kiện, cơ hội cho người nghèo biết cách áp dụng
khoa học kỹ thuật vào đời sống sản xuất tạo ra các sản phẩm tăng thu nhập, cải
thiện đời sống.
6. Nâng cao
vai trò, trách nhiệm của các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị
doanh nghiệp nhất là người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu trong việc thực
hiện công tác giảm nghèo. Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện cho đội ngũ cán bộ
làm công tác giảm nghèo các cấp. Tổ chức đối thoại chính sách, xác định nhu cầu
năng lực tham gia của người dân. Học tập trao đổi kinh nghiệm về công tác giữa
các địa phương và các tỉnh bạn để tăng sự liên kết trong phát triển chuỗi giá
trị.
7. Tích cực xã hội hóa trong công
tác giảm nghèo, tạo thành phong trào sâu rộng thu hút và động viên sự tham gia
các tầng lớp dân cư trong việc thực hiện các chương trình giảm nghèo, hỗ trợ,
giúp đỡ người nghèo, nhân đạo vì người nghèo.
8. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, đánh giá kết quả thực hiện gắn với sơ kết, tổng kết, rút ra bài học
kinh nghiệm trong công tác tổ chức triển khai chương trình giảm nghèo. Thường
xuyên kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý các tổ chức, cá nhận lợi dụng
chính sách giảm nghèo để hưởng lợi, có biểu hiện không muốn thoát nghèo. Đặc biệt
coi trọng vai trò của cấp cơ sở, đảm bảo sự tham gia của người dân trong việc
giám sát và đánh giá. Cập nhật theo dõi dữ liệu hộ nghèo trên hệ thống phần mềm
quản lý cấp huyện, xã.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo (cơ quan thường
trực điều phối giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020): Chủ trì phối hợp với các ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình theo quy định; chỉ đạo nhân rộng mô hình giảm nghèo, truyền thông về giảm
nghèo; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện chương trình định
kỳ và đột xuất.
2. Ban Dân tộc
tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các chính sách đặc thù Chương trình 135 để hỗ
trợ hộ nghèo, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở xã, thôn, bản đặc biệt
khó khăn.
3. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn các cơ chế, chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, tăng thu nhập đối với hộ nghèo;
chương trình nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
4. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn huyện nghèo đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, công tác đào tạo nghề, giải
quyết việc làm và các chính sách an sinh xã hội.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện giảm nghèo về thông tin; đưa
thông tin về cơ sở, hỗ trợ người nghèo, người dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng
xa tiếp cận với các dịch vụ thông tin.
6. Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững. Tham mưu thực hiện tốt các nhiệm vụ
theo nội dung Thông tư số: 07/2017/TT-BKHĐT ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư quy định và hướng dẫn một số nội dung tại Quy chế quản lý,
điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia ban hành kèm theo Quyết
định số: 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng
kế hoạch và kiểm tra giám sát công tác đầu tư Chương trình giảm nghèo bền vững.
7. Sở Tài
chính thẩm định, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn sự nghiệp;
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực
hiện Chương trình theo quy định của nhà nước.
8. Sở Y tế chỉ
đạo thực hiện chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo, tăng tỷ lệ người dân tham
gia bảo hiểm y tế. Phối hợp với các ngành thực hiện quản lý và sử dụng có hiệu
quả Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo. Ưu tiên đầu tư trước các cơ sở bệnh
viện, trạm y tế đạt chuẩn bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Lồng ghép các hoạt động
của ngành hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo.
9. Sở Giáo dục
và Đào tạo thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục cho học sinh thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn; tăng tỷ lệ học sinh đến trường. Đầu tư có trọng điểm
cơ sở vật chất trường lớp học để đạt trường chuẩn theo quy định. Lồng ghép các
hoạt động của ngành hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo.
10. Sở Xây dựng
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở cho hộ nghèo.
Nghiên cứu một số mẫu thiết kế nhà ở phù hợp và
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức giới thiệu rộng rãi để hộ dân lựa
chọn. Lồng ghép các hoạt động của ngành hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo.
11. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa theo Quyết
định số: 170/2003/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ; ưu
tiên hỗ trợ người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận các sản phẩm văn hóa, nhất là ở các
địa bàn đặc biệt khó khăn.
12. Sở Công
Thương thực hiện chính sách khuyến công, xúc tiến thương mại, phối hợp với các
hyện, thành phố quảng bá giới thiệu sản phẩm hàng hóa của nhân dân trong tỉnh,
hướng dẫn về nhãn mác, chỉ dẫn địa lý, thương hiệu, sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGap, hữu cơ, an toàn.
13. Sở Nội vụ
tiếp tục tham mưu chỉ đạo và tổ chức thực hiện chính sách thu hút cán bộ, trí
thức trẻ tình nguyện đến nhận công tác ở các huyện nghèo, xã nghèo;
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở ở các huyện nghèo, xã
nghèo; tăng cường, luân chuyển cán bộ cho các xã nghèo.
14. Sở Tư pháp triển khai Chương trình trợ giúp pháp lý
cho người nghèo và các hỗ trợ pháp lý liên quan đến người nghèo, các đối tượng
chính sách khác. Nâng cao năng lực và hiệu quả của các tổ tư vấn trợ giúp pháp
lý.
15. Ngân hàng
Chính sách xã hội thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng ưu đãi đối với
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách, hộ đồng
bào dân tộc thiểu số ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
16. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn đẩy mạnh tuyên truyền mục tiêu giảm
nghèo đến các ngành, các cấp, tầng lớp dân cư và người nghèo nhằm thay đổi và
chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo; tôn vinh các tổ chức, cá nhân có đóng
góp về nguồn lực, cách làm hiệu quả trong công tác giảm nghèo bền vững.
17. Các Sở, Ban, Ngành, tổ chức đoàn thể cấp tỉnh: Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp trong
việc tham mưu cơ chế, chính sách, hỗ trợ giảm nghèo thuộc lĩnh vực quản lý. Lồng
ghép các hoạt động của ngành vào thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể - chính trị xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao chất lượng cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”; tổ chức phong trào thi
đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”; xây dựng
và sử dụng có hiệu quả “Quỹ vì người nghèo” các cấp để hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo, trợ cấp khó khăn… Vận động các hội viên, hộ khá,
giàu nhận giúp đỡ các hộ nghèo, hội viên nghèo, yếu thế trong việc thực hiện
công tác giảm nghèo. Tổ chức giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình
theo quy định.
18. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành thực hiện Chương trình. Xây dựng kế hoạch,
xác định rõ mục tiêu giảm nghèo, phân công cụ thể trách nhiệm trong việc tổ chức
thực hiện kế hoạch giảm nghèo. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện các dự án, tiểu dự án của Chương trình.
- Tập trung
huy động nguồn lực tại chỗ, vận động sự tham gia của các doanh nghiệp để tổ chức
thực hiện Kế hoạch. Thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép nguồn lực từ các
chương trình, dự án trên địa bàn cho mục tiêu giảm nghèo, nhân rộng các mô hình
giảm nghèo hiệu quả.
- Rà soát, xác
định số hộ nghèo, hộ cận nghèo, thường xuyên cập nhật hộ nghèo, hộ cận nghèo
vào phần mềm quản lý. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tại cơ sở; tổ chức
đánh giá giữa kỳ Chương trình giảm nghèo bền vững; thực hiện nghiêm túc chế độ
báo cáo theo định kỳ, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình.
- Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
+ Xây dựng mục
tiêu, kế hoạch và giải pháp giảm nghèo của xã, phường, thị trấn trên cơ sở chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; xây dựng chi tiết các hộ thoát nghèo
đến từng địa chỉ cụ thể; các giải pháp theo dõi giúp đỡ chi tiết đến từng hộ. Hạn
chế thấp nhất tình trạng tái nghèo và phát sinh nghèo mới;
+ Tổ chức thực
hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo mô hình, dự án, tổ nhóm sản xuất, hợp
tác xã; quản lý và sử dụng đúng mục tiêu các nguồn vốn hỗ trợ giảm nghèo; lồng
ghép các hoạt động với nhiệm vụ giảm nghèo. Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa
các cơ quan cấp huyện và cấp xã trong việc triển khai thực hiện Chương trình.
- Tổ chức tốt
công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, đánh giá đúng thực trạng
nghèo. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo đánh giá công tác giảm nghèo theo định
kỳ đầy đủ số liệu, phân tích nguyên nhân tồn tại, hạn chế, bài học kinh nghiệm,
giải pháp thực hiện và đề xuất kiến nghị. Tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện
Chương trình giảm nghèo.
Trên đây là Kế hoạch công tác giảm
nghèo năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (có phụ biểu về mục
tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo kèm theo)./.
MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU GIẢM
TỶ LỆ HỘ NGHÈO NĂM 2018
(Kèm theo Quyết
định số: 560/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
STT
|
Tên đơn vị
|
Tổng số hộ dân đầu năm 2018 (hộ)
|
Số hộ nghèo đầu năm 2018 (hộ)
|
Tỷ lệ hộ nghèo đầu năm 2018 (%)
|
Mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2018
|
Giảm số hộ nghèo (hộ)
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo (%)
|
Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2018
|
1
|
Thành phố Bắc Kạn
|
11.290
|
282
|
2,50
|
31
|
0,3
|
2,2
|
2
|
Huyện Na Rì
|
9.958
|
3.202
|
32,16
|
352
|
3,5
|
28,6
|
3
|
Huyện Bạch Thông
|
8.479
|
1.857
|
21,90
|
204
|
2,4
|
19,5
|
4
|
Huyện Pác Nặm
|
6.995
|
2.978
|
42,57
|
297
|
4,25
|
38,3
|
5
|
Huyện Chợ Mới
|
10.201
|
2.168
|
21,25
|
239
|
2,3
|
18,9
|
6
|
Huyện Ngân Sơn
|
7.323
|
3.103
|
42,37
|
320
|
4,4
|
38,0
|
7
|
Huyện Chợ Đồn
|
12.902
|
2.441
|
18,92
|
270
|
2,1
|
16,8
|
8
|
Huyện Ba Bể
|
11.839
|
3.348
|
28,28
|
420
|
3,55
|
24,7
|
|
Tổng cộng
|
78.987
|
19.379
|
24,53
|
2.133
|
2,7
|
21,83
|