ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 388/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
14 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị quyết số: 01/NQ-CP ngày 01/01/2018
của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ Nghị định số: 84/2014/NĐ-CP ngày
08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số: 2544/QĐ-TTg ngày
30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số: 217/QĐ-TTg ngày 13/02/2018
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018;
Căn cứ Thông tư số: 188/2014/TT-BTC ngày
10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số:
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số: 358/QĐ-UBND ngày
27/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số:
267/STC-TTr ngày 27/02/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2018.
Điều 2. Căn cứ nội dung Chương trình được phê duyệt tại Điều 1, Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp có vốn nhà nước triển khai thực hiện
theo quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ
trưởng các Ban, Ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
Giám đốc các doanh nghiệp có vốn nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 388/QĐ-UBND ngày 14/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG
PHÍ NĂM 2018
1. Mục
tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP) năm
2018 là đẩy mạnh THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội trong tỉnh, tạo chuyển biến rõ rệt trong công tác
THTK, CLP với những kết quả cụ thể; tập trung xây dựng và
thực hiện các giải pháp một cách quyết liệt,
đồng bộ, để nâng cao hiệu quả THTK, CLP, nhằm
phòng ngừa và ngăn chặn tình trạng lãng phí trong các lĩnh vực, góp phần
hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội năm 2018 của tỉnh Bắc Kạn.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP là
trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức (sau đây gọi tắt là cơ
quan, đơn vị), người đứng đầu cơ quan, đơn vị và cá nhân cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Việc THTK, CLP
trong năm 2018 để góp phần quan trọng hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế,
xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và gắn
với các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí giai đoạn 2016 - 2020.
b) THTK, CLP phải bám sát chủ
trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, các quy định của pháp luật, gắn với việc
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, với nhiệm vụ chính trị
và tình hình thực tế của từng cơ quan đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được
giao, không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị.
c) THTK, CLP phải
được tiến hành một cách đồng bộ, gắn với công tác phòng, chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, cải
cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật;
đồng thời, phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cấp, từng
ngành, từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
d) THTK, CLP phải được tiến
hành một cách triệt để, thực chất, không mang tính hình thức và phải được tiến
hành thường xuyên, liên tục, mọi lúc, mọi nơi, sử dụng nguồn lực tiết kiệm phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo quyền lợi cho người lao
động và an sinh xã hội.
đ) Chương trình THTK, CLP phải
xây dựng được nội dung, tiêu chí đánh giá, các giải pháp cụ thể, rõ ràng mang
tính đột phá, tạo chuyển biến mạnh mẽ về THTK, CLP. Các cơ quan, đơn vị nghiêm
túc tổ chức triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
3. Nhiệm
vụ trọng tâm
Việc xây dựng và
thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2018 là nhiệm vụ trọng
tâm của các cấp, các ngành, các địa phương. Để góp phần thực
hiện thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
năm 2018 và tạo cơ sở để hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu
của Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020. Để đạt được các yêu cầu đó, công
tác THTK, CLP năm 2018 cần tập trung
thực hiện các nôi dung sau:
a) Thực hiện Kế
hoạch cơ cấu lại nền kinh tế theo Nghị quyết số:
24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế
giai đoạn 2016 - 2020.
b) Quản lý ngân sách nhà nước
(NSNN) chặt chẽ và linh hoạt, đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu, giảm tối
đa nợ đọng thuế; tiếp tục cơ cấu lại chi NSNN theo hướng giảm chi thường xuyên,
tập trung nguồn lực đầu tư các chương trình dự án trọng điểm của tỉnh, Chương
trình Nông thôn mới, Chương trình Giảm nghèo và các nhiệm vụ quan trọng, cấp
bách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hạn chế tối đa việc ban hành
chế độ, chính sách làm tăng chi NSNN, chỉ ban hành chính sách khi thực sự cần
thiết và có nguồn kinh phí đảm bảo; điều hành chi ngân sách nhà
nước theo dự toán được giao. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý chi
ngân sách nhà nước; quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc
ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và chi chuyển nguồn sang năm sau.
Thực hiện quyết toán ngân sách phải bám sát dự toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ tài chính hiện hành, đảm bảo
tính công khai minh bạch trong sử dụng ngân sách. Các Sở, Ngành, địa phương thường xuyên rà soát các chế độ,
chính sách để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các
chính sách gây lãng phí ngân sách.
c) Thực hiện quản
lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017. Chống lãng phí trong mua sắm và sử dụng tài sản nhà nước; thực hiện tốt việc mua sắm tập trung theo đúng quy định của Thủ tướng Chính
phủ, của các Bộ, Ngành và theo quy định tại Quyết định số: 962/QĐ-UBND ngày
29/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc Công bố danh mục mua sắm tập
trung và phân công đơn vị mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; thường
xuyên rà soát, kiểm kê, phân loại tài sản, xây dựng quy chế quản lý và sử dụng
tài sản công, xây dựng đề án khoán xe công nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chống
thất thoát, lãng phí trong việc sử dụng tài sản nhà nước.
d) Chống lãng phí trong đầu tư
xây dựng cơ bản: Thực hiện nghiêm Công văn số: 213/UBND-THVX ngày 12/01/2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số: 47/CT-TTg ngày
27/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh công tác đấu thầu trong
các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà
nước. Tăng cường các biện pháp THTK, CLP trong tất cả các khâu của quá trình đầu
tư từ khâu quy hoạch, chủ trương đầu tư, lập, thẩm định phê duyệt dự án, lựa chọn
nhà thầu, khảo sát thiết kế, tư vấn giám sát, tổ chức thi công, động thổ, khánh
thành và thanh quyết toán kinh phí. Đảm bảo đầu tư tập trung, tránh đầu tư dàn
trải, phân bổ vốn đầu tư phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí và thứ tự ưu tiên
theo quy định của Luật Đầu tư công và quy định của cấp có thẩm quyền; tập trung
xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản, không để phát sinh nợ mới.
đ) Tăng cường huy động các nguồn lực
cho đầu tư phát triển; phấn đấu huy động tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn
xã hội chiếm khoảng 33% - 34% GRDP
(theo giá hiện hành); thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại
Công văn số: 395/UBND-XDCB ngày 06/02/2017 về chấn chỉnh công tác đầu tư các
công trình trên địa bàn tỉnh và Công văn số: 155/UBND-XDCB ngày 10/01/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về thực hiện tiết kiệm 05% dự toán phê duyệt đối với dự án khởi
công mới thuộc nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương. Tập trung vốn đầu tư của
nhà nước và huy động nguồn lực khác cho đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ, trong đó tập trung vào hệ thống giao thông, hạ tầng đô thị và hạ
tầng các xã thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các xã phấn đấu đạt
chuẩn Nông thôn mới;
e) Tiếp tục thực hiện cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, giảm chi phí cho doanh nghiệp nhằm
tạo môi trường thuận lợi nhất thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển.
Chống lãng phí
trong sử dụng nguồn lực lao động, nâng cao chất lượng nguồn lực lao động, tăng hiệu suất, hiệu quả lao động. Thực hiện tinh giản biên
chế hành chính, biên chế hành chính sự nghiệp trên cơ sở
nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong các cơ quan, đơn vị. Phát
triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, đổi mới công tác dạy nghề, chuyển
nhanh sang cơ chế đào tạo theo nhu cầu và đơn đặt hàng của các tổ chức cá nhân.
g) Chống lãng phí
trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua
việc thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên
nước, quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt.
h) Xây dựng và triển khai đồng
bộ các giải pháp nhằm tăng cường công tác THTK, CLP trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP,
Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP của Ủy
ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ngành, địa phương
nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác
THTK, CLP.
i) Triển khai quyết liệt công
tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, cổ phần hóa các đơn vị
sự nghiệp có đủ điều kiện theo quy định; nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự
nghiệp công lập. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp, giảm chi
ngân sách nhà nước cho khu vực này. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ
công, đồng thời tạo cơ chế thuận lợi cho các đơn vị sự nghiệp công sớm tự chủ về
mặt tài chính; thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ đối với đơn vị
sự nghiệp công lập, giảm chi ngân sách nhà nước cho loại
hình đơn vị này;
k) Xây dựng và hoàn thiện cơ chế
quản lý, hệ thống chính sách, chế độ, định mức,
tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chất lượng công việc, định mức kinh tế kỹ
thuật, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN, phương thức cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công, phương thức phân bổ dự toán ngân sách đối với đơn vị sự nghiệp
công lập theo Nghị định số: 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ làm cơ sở
cho THTK, CLP.
l) Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm vi
phạm quy định về THTK, CLP; kịp thời ngăn ngừa các hành vi lãng phí; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy
định của pháp luật.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực
theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể
sau:
1. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của NSNN
a) Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nghiêm việc chi ngân sách nhà nước
theo đúng dự toán được giao tại Quyết định số: 2088/QĐ-UBND ngày 08/12/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó:
- Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính
chất lương, các khoản đóng góp cho người lao động theo quy định) để tạo nguồn cải
cách tiền lương. Hạn chế các cuộc họp không cần thiết, thực hiện lồng ghép các
nội dung, công việc cần xử lý; giảm tần suất tổ chức lễ hội, ngày hội sử dụng
ngân sách nhà nước, nhất là những lễ hội có quy mô lớn. Phấn đấu tiết kiệm tối
thiểu 12%, trong đó: tiết kiệm 10% để cải cách tiền lương theo chỉ đạo
chung của Trung ương tương ứng số tiền là 36.437 triệu đồng; tiết kiệm
02% theo chỉ đạo của tỉnh tương ứng số tiền là 8.340 triệu đồng, không bố trí đoàn ra trong sử dụng ngân sách địa phương và chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Không tổ chức lễ
động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các
công trình dự án có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính
trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
- Không tặng hoa, quà nhân dịp
kỷ niệm các ngày truyền thống thành lập ngành, địa phương, các dịp lễ tết, đón
nhận các danh hiệu, phần thưởng cao quý… Không căng treo khẩu hiệu, maket tại
các buổi làm việc của lãnh đạo tỉnh, hội nghị giao ban, sơ kết, tổng kết; hội
nghị trực tuyến, hội nghị triển khai công tác của các cơ quan, đơn vị (trừ các
hội nghị quan trọng, các ngày lễ kỷ niệm trọng đại); không tổ chức các đoàn đi
công tác kết hợp với tham quan, học tập kinh nghiệm ở trong và ngoài nước khi
chưa thực sự cần thiết, cấp bách.
- Tiết kiệm triệt
để trong quản lý, sử dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất,
phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả
thi, chưa xác định được nguồn kinh phí thực hiện. Từng bước chuyển việc
bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức nhà nước đặt
hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra.
- Sử dụng hiệu quả
kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện cho lĩnh vực giáo dục
và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng
điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học,
nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Khuyến
khích xã hội hóa đầu tư phát triển trường học ở tất cả các
cấp học.
- Tăng cường huy
động các nguồn đầu tư của xã hội cho y tế gắn với lộ trình điều chỉnh giá, phí
dịch vụ y tế; đồng thời tăng cường kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh. Mở
rộng quyền tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh với lộ trình bảo hiểm
y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền lương; thực hiện tính đúng, tính đủ chi
phí dịch vụ, bảo đảm phù hợp với trình độ chuyên môn, chất lượng dịch vụ ở từng
tuyến và khả năng chi trả của nhân dân. Thực hiện minh bạch giá dịch vụ y tế,
phân định rõ phần chi từ ngân sách nhà nước và phần chi của người sử dụng dịch
vụ y tế. Thực hiện mua sắm tập trung đối với thuốc trong danh mục thuốc mua sắm
tập trung.
- Rà soát các
chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để bố trí nguồn kinh
phí đối với các chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả; cắt giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả.
b) Đẩy mạnh, đổi
mới cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng thực hiện giao quyền
tự chủ về tài chính, tổ chức, biên chế và hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp
công lập trên cơ sở có tính đến đặc điểm của từng loại hình dịch vụ, khả năng
và nhu cầu thị trường, trình độ quản lý; tăng quyền tự chủ và thúc đẩy
xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số: 19-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII,
đảm bảo mục tiêu đến năm 2021 phấn đấu có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm
bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công
lập so với giai đoạn 2011 - 2015.
Triển khai tích cực,
có hiệu quả Nghị định số: 16/2015/NĐ-CP ngày
14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập, Kế hoạch số: 32/KH-UBND ngày 12/4/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp tục đẩy nhanh lộ trình điều chỉnh giá
dịch vụ công; khẩn trương hoàn thiện, ban hành các văn bản hướng dẫn cơ
chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ
chế giá thị trường có sự điều tiết của nhà nước đối với các giá dịch vụ sự nghiệp
công quan trọng như y tế, giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp theo lộ trình
tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí, tránh tác động mạnh đến mặt bằng giá cả
và lạm phát. Ngân sách nhà nước giảm cấp chi thường xuyên cho các đơn vị sự
nghiệp công lập đối với các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ, dành nguồn
hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách trong sử dụng dịch vụ công, tạo
nguồn cải cách tiền lương và tăng chi đầu tư, mua sắm để nâng cao chất lượng sự
nghiệp công. Đổi mới cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp công lập
trên cơ sở kết quả đầu ra.
Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại
các đơn vị sự nghiệp công lập để tinh gọn đầu mối, giảm biên chế, nâng cao hiệu
quả hoạt động, phấn đấu giảm khoảng 2,5% số đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện
cơ chế tài chính như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ
điều kiện; cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện, trừ các bệnh
viện, trường học; sáp nhập, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu
quả.
c) Đẩy mạnh việc
tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện Luật Ngân
sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn. Từng bước thực hiện đổi mới
phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo
đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; quản lý chặt chẽ việc
ứng trước dự toán ngân sách và chi chuyển nguồn sang năm sau.
2. Trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
a) Các cấp, các
ngành cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công; Công văn số: 213/UBND-THVX ngày 12/01/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số: 47/CT-TTg ngày
27/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh công tác đấu thầu trong
các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà
nước; triển khai có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công năm 2018.
b) Bố trí vốn đầu
tư tập trung để khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải, dở dang, bảo đảm hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước; bố trí đủ vốn đối ứng các dự
án ODA. Triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2018 ngay từ
những ngày đầu năm, không để tình trạng chậm giao vốn, chậm triển khai thực hiện
và giải ngân kế hoạch năm 2018. Làm rõ trách nhiệm, xử lý
nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm, đặc biệt là các tổ chức, cá nhân gây chậm
trễ việc thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2018 gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của nhà nước. Phấn đấu bảo đảm 100%
việc phân bổ vốn đầu tư công tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định tại Luật Đầu
tư công và quy định của cấp có thẩm quyền về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Tập
trung xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản theo đúng quy định của Luật Đầu tư công; không để phát sinh nợ mới.
c) Tiếp tục triển
khai đồng bộ chủ trương, định hướng tái cơ cấu đầu tư theo
Nghị quyết số: 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại
nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020; đầu tư công thực hiện
đúng theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số: 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 về phê duyệt Đề án tổng
thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020; tổ
chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số: 55-KH/TU ngày 03/02/2017 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số: 05-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương
khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình
tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh
tranh của nền kinh tế.
d) Thực hiện tiết
kiệm từ chủ trương đầu tư; chỉ chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án có hiệu
quả và đảm bảo về nguồn lực để triển khai thực hiện; chỉ triển khai xây dựng
khi bố trí đủ nguồn vốn, hạn chế tối đa việc hỗ trợ một phần dẫn đến không đủ
nguồn vốn làm kéo dài thời gian thực hiện dự án, gây lãng phí; tiến hành rà
soát cắt giảm 100% các dự án không nằm trong quy hoạch, kế
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thu hồi đối với các dự án đã được cấp
phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện theo cam kết
hoặc theo giấy phép; cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần
thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp.
đ) Tăng cường
công tác rà soát, bảo đảm 100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu
tư công phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Việc phân bổ vốn đầu tư công đảm bảo nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định. Khắc
phục tình trạng cân đối, bố trí vốn ngoài nước thấp hơn số vốn giải ngân thực tế
trong năm kế hoạch.
e) Chống lãng
phí, nâng cao chất lượng trong công tác khảo sát, thiết kế,
giải pháp thi công; công tác thẩm định dự án, thẩm
định hồ sơ thiết kế - dự toán, thẩm định quyết toán dự án hoàn thành; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong
quá trình thi công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm từ 10% tổng mức đầu tư trở lên theo Nghị quyết số: 89/NQ-CP phiên họp
thường kỳ tháng 09/10/2016 của Chính phủ (trừ các trường hợp quy định tại Nghị
quyết số: 70/NQ-CP ngày 03/8/2017), tiết kiệm 05% dự toán được duyệt đối với dự
án khởi công mới thuộc nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương.
g) Tạm ứng, thanh
toán vốn đầu tư theo đúng quy định của nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án
và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện dứt điểm việc quyết
toán các dự án tồn đọng theo Chỉ thị số: 27/CT-TTg ngày
27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy
mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước
trong quý I/2018; xử lý nợ phải thu, phải trả đối với các công trình đã quyết
toán để giảm nợ đọng xây dựng cơ bản; các cơ quan, đơn vị
nghiêm túc thực hiện việc quyết toán các dự án hoàn thành theo đúng thời gian
quy định.
h) Tăng cường đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu trên mạng, công khai theo quy định
của Luật Đấu thầu. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác
giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ
chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các dự án thực hiện
đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
Tập trung chỉ đạo, xử lý ngay các dự án có sử dụng vốn nhà nước đầu tư lãng
phí, kém hiệu quả, làm rõ và xử lý trách nhiệm tổ chức, cá
nhân có liên quan.
i) Rà soát các dự
án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn
tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản
tạm ứng của các dự án kéo dài nhiều năm. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm
ứng đối với các dự án mới thực hiện.
k) Tăng cường
công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương
trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
3. Trong
quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Trong quản lý
chương trình mục tiêu quốc gia
Sử dụng vốn Chương trình mục
tiêu quốc gia hiệu quả, đúng mục đích; chủ động thực hiện nghiêm túc Kế hoạch
triển khai Nghị quyết số: 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội phê duyệt
chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 tại
Quyết định 398/QĐ-TTg ngày 11/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ; ưu tiên nguồn lực
phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó
khăn, thường xuyên bị thiên tai.
b) Trong quản lý và
sử dụng vốn các chương trình mục tiêu
Thực hiện các chương trình mục
tiêu được phê duyệt theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị quyết số: 22/2015/NQ-HĐND ngày 08/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 theo đúng đối tượng,
đảm bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.
c) Triển khai có hiệu quả Nghị
định số: 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong
quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu
giai đoạn 2016 - 2020.
4. Trong quản
lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
a) Triển khai đồng bộ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản
công.
b) Đất đai, trụ sở
làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý,
sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu
suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích,
không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
c) Thực hiện
nghiêm Chỉ thị số: 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở,
các cơ sở hoạt động sự nghiệp; kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất thuộc
sở hữu nhà nước để sử dụng cho thuê, cho mượn không đúng quy định
và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới.
d) Tăng cường khai thác nguồn lực
tài chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công năm 2017; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng bảo đảm công khai minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu
giá.
e) Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn,
định mức và chế độ quản lý, sử dụng đối với tài sản công tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị theo hướng hạn chế việc trang bị bằng hiện vật, chuyển dần sang cơ chế
khoán có tính chất bắt buộc, thực hiện theo phương thức thuê dịch vụ và nhà nước
đặt hàng; xác định cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định
công năng sử dụng của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ và thực tế của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh
lãng phí trong trang bị, mua sắm tài sản.
g) Thực hiện mua
sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả. Hạn chế mua sắm xe ô tô (trừ xe ô tô chuyên
dùng) và trang thiết bị đắt tiền; việc mua sắm mới xe ô tô (bao gồm xe ô tô phục
vụ chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung và xe ô tô chuyên dùng) của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị chỉ được thực hiện khi đảm bảo đủ các điều kiện theo quy
định; không sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vay thương mại để mua xe ô
tô công; đẩy mạnh cơ chế khoán xe công, đảm bảo mục tiêu phấn đấu đến năm 2020
giảm khoảng 30%-50% số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung đang được trang bị
cho cán bộ ngành, địa phương.
Tiếp tục thực hiện mua sắm tài
sản theo hình thức mua sắm tập trung, mở rộng thêm các danh mục tài sản phải
mua sắm tập trung, nâng cao việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả ngân sách nhà nước.
Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng
theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
h) Thực hiện xử
lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc
theo đúng quy định của pháp luật.
5. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tăng cường
giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai,
quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện
nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng
quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
Tiếp tục công tác rà soát quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để đảm
bảo việc phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiệu quả, tránh việc sử
dụng đất lãng phí, kém hiệu quả.
b) Đẩy mạnh việc
điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản
lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên.
c) Việc thăm dò,
khai thác, sử dụng khoáng sản phải gắn với chế biến, tạo sản
phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ việc khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng
sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm
bảo quốc phòng, an ninh. Cấp phép hoạt động khoáng sản phải căn cứ quy
hoạch khoáng sản, phù hợp với năng lực khai thác, chế biến, sử dụng và đảm bảo
yêu cầu về môi trường; không cấp phép thăm dò, khai thác vàng sa khoáng; hạn chế
và đi đến chấm dứt cấp phép khai thác khoáng sản manh mún, nhỏ lẻ. Không xuất khẩu khoáng sản thô.
d) Tăng cường bảo
vệ và phát triển rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng góp phần
nâng tỷ lệ che phủ rừng đạt 71,4%; sử dụng
các nguyên liệu, vật liệu mới thân thiện với môi trường; không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục
đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc
các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng
Chính phủ quyết định).
đ) Tăng cường áp dụng công nghệ tiên tiến và sử dụng năng lượng tái tạo,
các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu
và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự
án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
e) Xử lý triệt để
các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về
thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
g) Khai thác, sử
dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
h) Tăng cường bảo
vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh, bảo đảm
tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước; thực hiện các
biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài nguyên nước.
h) Chống lãng
phí, thực hiện giảm tổn thất điện.
6. Trong
thành lập các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Thực hiện nghiêm
việc quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo
theo đúng Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Chỉ thị số: 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
Từ năm ngân sách
2018, ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động
cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà
nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả
năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách đáp ứng đủ các điều kiện: Chỉ thành lập quỹ
mới trong trường hợp thật cần thiết và đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn
thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
b) Nghiên cứu, hoàn
thiện khuôn khổ pháp lý về hoạt động và quản lý đối với các quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành để nâng
cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng quỹ.
7. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt
để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để
nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất
kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết
giảm chi phí quản lý từ 10% trở lên
so với kế hoạch, trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp
thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị,
chi phí văn phòng phẩm, chi tiếp khách, chi chiết khấu thanh
toán, chi phí năng lượng…
b) Tiếp tục đẩy mạnh
quá trình sắp xếp cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo
đề án tái cơ cấu tổng thể được Chính phủ phê duyệt cho giai đoạn 2016 - 2020; năm
2018 phấn đấu cổ phần hóa 02 công ty “Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên Lâm nghiệp Bắc Kạn và Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Quản lý
khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn” khi Thủ tướng Chính phủ đồng ý; tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, không để
xảy ra thất thoát vốn, tài sản công.
c) Tiếp tục cơ cấu lại toàn diện doanh nghiệp nhà nước: Sắp xếp lại
doanh nghiệp; nâng cao năng lực tài chính; đổi mới công tác quản trị, công nghệ;
đổi mới tổ chức, quản lý nguồn nhân lực; cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản
xuất kinh doanh, chiến lược phát triển để nâng cao hiệu quả hoạt động theo Quyết định số: 707/QĐ-TTg ngày
25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016 - 2020”.
d) Tập trung phát
triển các ngành, lĩnh vực kinh doanh chính; quản lý, sử dụng vốn nhà nước
theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và hướng dẫn tại
Nghị định số: 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng
vốn, tài sản tại doanh nghiệp; chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải.
đ) Nâng cao hiệu
quả giám sát tài chính doanh nghiệp; nâng cao trách nhiệm trong quản lý và vận
hành dự án của doanh nghiệp nhà nước. Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu
kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước; thực
hiện cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ; kiên quyết xử lý các doanh nghiệp nhà
nước thua lỗ, các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước không hiệu quả hoặc hiệu
quả thấp theo nguyên tắc và cơ chế thị trường.
e) Chủ động đổi mới,
áp dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đảm bảo thực hiện
trong năm 2018 đạt mục tiêu mỗi năm có 30 - 35% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới
sáng tạo của giai đoạn 2016 - 2020.
8. Trong quản
lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Quản lý chặt chẽ số lượng biên chế công chức, biên chế
sự nghiệp. Dừng việc giao bổ sung biên chế. Chấm dứt việc tự phê duyệt và giao
biên chế vượt quá số đã được cấp có thẩm quyền giao; có kế hoạch và giải pháp để giải
quyết dứt điểm số biên chế vượt quá số biên chế được giao. Các cơ quan, đơn vị
chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp. Trong
năm 2018, giảm 1,7% biên chế công chức so với số giao năm 2015; giảm
tối thiểu 2,5% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với số
giao năm 2015.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch số: 91-KH/TU ngày 31/01/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số:
18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII)
“Một số vấn đề về tiếp tụcđổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; thực hiện tinh giản biên chế và xây dựng
cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Kế hoạch số: 02/KH-UBND ngày
05/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi số lượng viên
chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn trả
lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp. Các cơ
quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không
quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế
và không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ
nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định.
b) Thực hiện sắp
xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, giảm đầu mối,
giảm tối đa cấp trung gian, giảm cấp phó; điều chỉnh dứt điểm các vấn đề còn chồng
chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan trong hệ thống tổ chức nhà nước; gắn
với tinh giản biên chế nhằm nâng cao hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức viên chức.
Tiến hành sáp nhập, giải thể đơn vị, bộ máy hoạt động không hiệu quả.
c) Đổi mới căn bản
cách thức quản lý và thái độ làm việc của công chức nhà nước, phục vụ đi đôi với quản lý; minh bạch hóa quản lý nhà nước. Nâng
cao năng lực, kỷ luật, đạo đức và thái độ thực thi pháp luật, trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trách nhiệm thi hành công vụ của cán bộ,
công chức, viên chức; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ; xử lý nghiêm các
hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực và kiên quyết xử lý những cán bộ, công chức, viên
chức trục lợi, cản trở, gây khó khăn cho doanh nghiệp, người dân.
d) Thực hiện quản
lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả
công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan,
công sở.
đ) Tổ chức thực
hiện đồng bộ, hiệu quả công tác cải cách hành chính để góp phần hoàn thành các
mục tiêu của Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
Nghiên cứu và thực hiện tốt các cơ chế, chính sách nhằm cải
thiện môi trường kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính; cải tiến chất lượng
dịch vụ sự nghiệp công.
e) Thực hiện rà
soát và đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng
công chức, viên chức, thủ tục thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức theo kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành
chính hằng năm của Chính phủ và hướng dẫn, quy định của
các Bộ, Ngành.
g) Tiếp tục rà
soát, sửa đổi, bổ sung các giải pháp tạo chuyển biến rõ nét về cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đặc biệt là trong
các hệ thống cơ quan thuế, kho bạc nhà nước; tạo thuận lợi tối đa, giảm thời
gian, chi phí giao dịch hành chính của người dân và doanh nghiệp.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP từ Ủy ban nhân dân tỉnh đến các Sở,
Ban, Ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp
nhà nước
Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các doanh nghiệp nhà nước trong phạm vi
quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu,
chỉ tiêu THTK, CLP năm 2018; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ
thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh
tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ
chức, đơn vị, các Phòng, Ban; đưa kết quả THTK, CLP là
tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức,
viên chức.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách
nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến
THTK với các hình thức đa dạng như thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo
dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong
doanh nghiệp nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu
cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân và toàn xã hội. Qua đó nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng
cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong THTK,
CLP. Công tác thông tin, phổ biến về THTK, CLP cần tập trung vào nội
dung các văn bản: Luật THTK, CLP số: 44/2013/QH13; Kết luận số: 21-KL/TW ngày
25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lần thức Ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X; Chỉ thị số:
21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về đẩy mạnh THTK, CLP;
Nghị định số: 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật THTK, CLP; Quyết định số: 2544/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP giai
đoạn 2016 - 2020; Thông tư 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều của Nghị định số: 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật THTK, CLP; Chỉ thị 34-CT/TU ngày
27/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về vệc tăng cường thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; Quyết định số 358/QĐ-UBND ngày 27/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc ban hành Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020; Chỉ thị
03/CT-UBND ngày 28/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường THTK, CLP
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và Chương trình THTK, CLP năm 2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể,
Ủy ban nhân dấn cấp huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả; cần đa dạng
hóa các hình thức tuyên truyền về THTK, CLP để nâng cao hiệu quả Công tác này.
c) Kịp thời biểu
dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp
thông tin chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm
công vụ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP. Nêu cao tinh thần
trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên
truyền về THTK, CLP.
3. Tăng
cường công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK,
CLP trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Tổ chức điều
hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật
tài chính, ngân sách. Tăng tỷ trọng các khoản thuế trực thu
trong tổng thu ngân sách nhà nước để nâng cao tính bền vững của nguồn thu ngân
sách, chủ động cân đối ngân sách nhà nước. Tăng cường giám sát và công khai,
minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát
sinh thất thoát, lãng phí.
Tiếp tục cải cách
công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống
nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm
soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị liên quan (cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
Tăng cường thanh
tra, kiểm tra, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về
ngân sách nhà nước.
Nghiên cứu để triển
khai lập dự toán chi ngân sách theo mục tiêu, nhiệm vụ, các định mức kinh tế kỹ
thuật và đơn giá dịch vụ, cam kết chi.
b) Tăng cường quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn
trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ của các Sở, Ngành, địa
phương, đơn vị sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án
để giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải trình của các Sở, Ngành, địa
phương đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay công.
c) Tổ chức triển
khai thực hiện tốt các quy định của Luật Đầu tư công và
các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường vai trò các cơ quan quản lý nhà nước
ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, khắc phục tình trạng chuẩn bị sơ sài và quyết định
chủ trương đầu tư một cách cảm tính, hình thức, gây lãng phí, thất thoát, kém
hiệu quả. Trong việc thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho từng chương
trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để
thực hiện.
Khắc phục tình trạng
cố tình kéo dài thời gian bố trí vốn của các dự án dở dang, để dành vốn bố trí
thêm các dự án mới trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
Tăng cường đấu thầu rộng rãi,
công khai theo quy định của Luật Đấu thầu, nhất là đối với các dự án có sử dụng
đất. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, đặc biệt là khâu lựa
chọn nhà thầu, lựa chọn nhà đầu tư, bảo đảm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư có đủ
kinh nghiệm, năng lực thực hiện gói thầu, dự án theo đúng tiến độ. Nâng cao hiệu
quả công tác theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công và thực hiện các
chương trình, dự án đầu tư cụ thể. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra đối
với tất cả các khâu trong quy trình đầu tư, đấu thầu, nhất là các dự án đầu tư
công.
Khẩn
trương rà soát, tổng hợp các vướng mắc trong triển khai Luật Đầu tư công và các
văn bản hướng dẫn để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Tiếp tục rà
soát thủ tục giải ngân và các quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng,
các thủ tục về thẩm định, thẩm tra, cấp giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp
tục được sửa đổi, bổ sung, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đẩy mạnh công tác
đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu
tư ở huyện, xã nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng công
tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, góp
phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà thầu và hạn chế thất thoát ngân sách nhà
nước.
d) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Hoàn thiện hệ
thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công phù hợp với điều kiện mới đảm bảo
hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí. Tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý
tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước, đảm bảo cơ
sở dữ liệu tài sản nhà nước của tỉnh có đầy đủ thông tin chính xác và được cập
nhật kịp thời. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn
vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối
với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
đ) Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, phân loại dịch vụ công theo mức độ thiết yếu
của từng loại dịch vụ, đảm bảo việc tổ chức và cung ứng dịch vụ công. Nghiên cứu,
xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp cung cấp cho xã hội, hoàn thiện
chế độ thông tin báo cáo, công tác tài chính kế toán và trách nhiệm giải trình
về kết quả của các đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
e) Tăng cường
công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; hạn chế
trường hợp đất bỏ hoang, đất đã giao, đã cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị
tăng thêm từ đất do nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Nghiên cứu
xây dựng cơ chế, quy định của pháp luật để khai thác quỹ đất hai bên đường khi đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu quả, tiết kiệm. Kiểm
soát chặt chẽ hình thức đầu tư BT liên quan đến đất đai, tránh tình trạng thất
thoát, lãng phí.
g) Đẩy mạnh tái
cơ cấu, nâng cao chất lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước. Xử lý đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc thực hiện
hoặc thực hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước
và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Doanh
nghiệp nhà nước thực hiện nghiêm túc quy định về minh bạch, công khai thông tin
hoạt động. Tăng cường công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với
hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Xử lý đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước
không nghiêm túc thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ
phần hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành
doanh nghiệp.
h) Tiếp tục thực
hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với
cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch,
dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu
hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức; xác định vị trí việc làm một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực
tế.
4. Tăng
cường thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các doanh nghiệp nhà nước chỉ đạo,
hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình thực
hiện các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra,
thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu
cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai
theo đúng quy định của pháp luật, tập trung thực hiện công khai việc sử dụng
ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao theo quy định. Khuyến khích
thực hiện hình thức công khai trên Trang Thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những
nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật).
c) Phát huy vai
trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp
thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng
đồng thông qua việc nâng cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc
theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư.
d) Thực hiện công
khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Thường
xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực
liên quan đến THTK, CLP. Các Sở, Ban, Ngành, địa phương xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra cụ thể liên quan
đến THTK, CLP trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch
và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình,
cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Cơ chế điều
hành và tổ chức thực hiện các Đề án, Chương trình có nguồn từ ngân sách nhà nước
của các Sở, Ngành, địa phương,
đơn vị.
- Quản lý, sử dụng
đất đai, tài nguyên thiên nhiên.
- Tình hình triển
khai thực hiện các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước.
- Quản lý, sử dụng
trụ sở làm việc, nhà công vụ.
- Quản lý, sử dụng
kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu; các nguồn
thu dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập; các quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách.
- Mua sắm, trang
bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị
y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân
sách nhà nước cấp kinh phí.
- Công tác tuyển
dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
- Quản lý kinh
phí xây dựng chương trình, giáo trình và sách giáo khoa ở các bậc học.
- Quản lý, sử dụng
kinh phí nghiên cứu khoa học.
b) Thủ trưởng các
đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và
chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những
vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, Thủ
trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; thực hiện kiên trì, kiên quyết, có
hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường
phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường
công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn
với THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý
hành chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng
thông tin điện tử hành chính của tỉnh trên Internet.
Cải
thiện vượt bậc về chất lượng môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi tối đa, giảm
thời gian, chi phí giao dịch hành chính của người dân và doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả hoạt động của Diễn đàn tiếp nhận các
ý kiến phản biện chính sách của doanh nghiệp và người dân tại Cổng Thông tin điện
tử của tỉnh. Quán triệt, tổ chức thi hành có hiệu quả Nghị định số: 92/2017/NĐ-CP ngày
07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính đến từng cơ quan, đơn vị có liên quan; thực
hiện nghiêm cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Đổi
mới phương thức, lề lối làm việc, tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần phục
vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp
về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính và cập nhật, công khai kết quả tiếp
nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh; kịp thời khen thưởng những
cơ quan, cá nhân, đơn vị làm tốt và xử lý nghiêm khắc những cơ quan, cá nhân,
đơn vị không thực hiện đúng theo quy định hoặc có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực
trong phục vụ nhân dân.
b) Các Sở, Ngành, địa phương triển khai có hiệu quả pháp luật
về phòng chống tham nhũng, THTK, CLP; đề ra các biện pháp cụ thể để tăng cường
tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ.
c) Tăng cường phối
hợp triển khai việc THTK, CLP giữa các Sở, ngành, địa
phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP; phát
huy vai trò giám sát của các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan, của nhân dân để kịp
thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào
Chương trình THTK, CLP năm 2018 và Chương
trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước
chỉ đạo xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2018 của đơn vị, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng
Chương trình THTK, CLP năm 2018 của các cấp, các cơ quan,
đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cụ thể
hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành
mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực
hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt các
nội dung sau:
- Xác định cụ thể
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra,
kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các
tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
- Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm
2018; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi
quản lý.
- Đẩy mạnh việc
hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện
công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả
xử lý hành vi lãng phí.
- Báo cáo tình
hình và kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP giai
đoạn 2016 - 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chương trình THTK,
CLP giai đoạn 2016-2020 cụ thể của đơn vị, địa phương mình và tổng hợp báo cáo THTK, CLP
hằng năm để gửi Sở Tài chính tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo theo quy
định tại Thông tư số: 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính).
3. Chế độ thực hiện báo cáo
THTK, CLP:
- Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước gửi báo cáo
THTK, CLP hằng năm về Sở Tài chính trước ngày 10 tháng 01 năm sau để tổng hợp
báo cáo.
- Sở Tài chính tổng hợp dự thảo
báo cáo THTK, CLP hằng năm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất ngày 31 tháng 01
năm sau để báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
- Báo cáo đột xuất: Theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện
các quy định của pháp luật về THTK, CLP đối với các Sở, Ban,
Ngành, đoàn thể, địa phương, doanh
nghiệp nhà nước, trong đó có nội dung thanh tra, kiểm tra việc
triển khai thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020,
Chương trình THTK, CLP năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh và việc
xây dựng, thực hiện Chương trình THTK, CLP của các Sở, Ban,
Ngành, đoàn thể, địa phương và doanh
nghiệp nhà nước./.