ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/KH-UBND
|
Bà
Rịa-Vũng Tàu, ngày 29 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở
CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2019-2022” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU NĂM 2021
Tiếp tục thực hiện Quyết định số
428/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” (gọi tắt
là Đề án) và Kế hoạch số 110/KH-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2019 của UBND tỉnh thực
hiện Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai
đoạn 2019-2022” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh năm 2021 như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục triển khai có chất lượng,
hiệu quả các mục tiêu đề ra theo Quyết định số 428/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn
2019-2022” và Kế hoạch số 110/KH-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2019 của UBND tỉnh thực
hiện Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai
đoạn 2019-2022” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Kiện toàn các tổ hòa giải đảm bảo đủ
số lượng, thành phần cơ cấu hòa giải viên theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ
sở. Nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở để giải quyết kịp thời,
hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải ở
cơ sở; góp phần tạo chuyển biến căn bản, toàn diện trong
công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn mới; giảm
số vụ việc phải đưa ra Tòa án và các cơ quan nhà nước giải quyết; tiết kiệm thời
gian, chi phí của xã hội và của Nhà nước.
2. Yêu cầu
- Các nội dung và hoạt động đề ra phải
đúng mục tiêu, sát với nội dung của Đề án, yêu cầu thực tiễn, bảo đảm tính khả
thi, phù hợp với đối tượng của Đề án.
- Xác định trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị có liên quan, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao, bảo đảm kịp
thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả Đề án.
- Kết hợp, lồng ghép các hoạt động của
Đề án với các Chương trình, Đề án khác về phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2021
nhằm đảm bảo khai thác, sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực.
II. NỘI DUNG CÁC
HOẠT ĐỘNG
1. Xây dựng,
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án và các văn bản hướng dẫn triển
khai
- Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh; UBND cấp
huyện.
- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: tháng 3 năm
2021.
- Kết quả: Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án năm 2021; công văn hướng dẫn thực hiện.
2. Phát hành Bộ
tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở dành cho đội ngũ hòa giải viên ở
cơ sở do Bộ Tư pháp biên soạn
Phát hành, hướng dẫn sử dụng Bộ tài
liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở (Bộ tài liệu) cho đội ngũ hòa giải
viên ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Phòng
Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021.
- Sản phẩm: Bộ tài liệu do Bộ Tư pháp
biên soạn, phát hành.
3. Tham gia lớp tập
huấn bồi dưỡng, hướng dẫn kỹ năng hòa giải ở cơ sở dành cho đội ngũ tập huấn
viên cấp tỉnh và cấp huyện
- Cơ quan chủ trì: Vụ PBGDPL- Bộ Tư
pháp
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; Phòng
Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Ngay sau khi
nhận được văn bản của Bộ Tư pháp.
4. Tổ chức lớp tập
huấn nghiệp vụ, kỹ năng và thực hành các vụ việc hòa giải ở cơ sở tại 03 xã điểm
của Đề án và cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện.
- Cơ quan chủ
trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các xã điểm.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021.
5. Thực hiện chỉ
đạo điểm
Sở Tư pháp phối hợp với các địa
phương lựa chọn, thực hiện chỉ đạo điểm tại 3 đơn vị cấp xã thực hiện các nội
dung sau:
- Hướng dẫn rà soát, kiện toàn tổ hòa
giải ở cơ sở.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cho hòa giải
viên (tổ chức tập huấn, phát tài liệu, trao đổi chia sẻ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
năng HGOCS...)
- Hướng dẫn, hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ
nghiệp vụ thực hiện hòa giải các vụ việc phức tạp, tranh chấp tài sản có giá trị
lớn và các trường hợp vi phạm pháp luật nhưng được miễn trách nhiệm hình sự do
người bị hại tự nguyện hòa giải theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa
đổi, bổ sung năm 2017) và Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; hướng dẫn, hỗ trợ
pháp lý, hỗ trợ nghiệp vụ thực hiện thủ tục đề nghị Tòa án công nhận kết quả
hòa giải thành theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Hỗ trợ, huy động nguồn lực xã hội
nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên.
- Định kỳ hàng năm thực hiện đánh giá
hiệu quả công tác chỉ đạo điểm; biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với tổ hòa
giải, hòa giải viên, cá nhân, tổ chức có đóng góp tích cực, hiệu quả trong công
tác hòa giải ở cơ sở.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố và
UBND các xã được chọn điểm.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2021.
+ Kết quả: Các hoạt động chỉ đạo điểm
được thực hiện.
6. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong việc khai thác các cơ sở dữ liệu pháp luật liên quan đến
công tác hòa giải ở cơ sở
a) Phổ biến, truyền thông về nội dung
của Đề án, vị trí, vai trò của công tác hòa giải và hòa giải viên ở cơ sở trên
trang thông tin điện tử của Sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và
truyền thông
- Thời gian thực hiện: Năm 2021.
b) Đăng tải tài liệu, tin bài, ấn phẩm
về công tác hòa giải ở cơ sở trên Cổng thông tin điện tử Ủy ban nhân dân tỉnh,
trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp, Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND cấp
huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021.
7. Tổ chức Hội
nghị tập huấn nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở, trao đổi, đề xuất cơ quan có thẩm quyền
tháo gỡ những vướng mắc, bất cập, vấn đề mới phát sinh trong công tác hòa giải ở
cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận
cùng cấp, tổ chức; UBND cấp huyện; Phòng Tư pháp cấp huyện
và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021
- Kết quả: Các Hội nghị được tổ chức.
8. Kiểm tra việc
thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội các cấp; UBND cấp huyện; Phòng Tư
pháp cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 (Lồng
ghép trong hoạt động kiểm tra công tác Tư pháp).
- Kết quả công việc: Báo cáo kết quả
kiểm tra.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách
nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm
của các cơ quan, đơn vị, địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu
có). Việc lập dự toán, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định pháp luật về
ngân sách nhà nước.
Riêng kinh phí thực hiện Kế hoạch triển
khai Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn
2019-2022” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2021 của Sở Tư pháp (Cơ quan
thường trực Đề án) đã được UBND tỉnh giao cho Sở Tư pháp tại Quyết định số
3839/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2020 về việc giao chỉ tiêu, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước
năm 2021 để thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng, đánh giá xã, phường,
thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; về công tác hòa giải ở cơ sở; tủ sách
pháp luật, xây dựng và thực hiện quy ước.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Làm đầu mối, phối hợp với các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra giám sát, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án này.
- Tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh báo cáo Bộ Tư
pháp theo yêu cầu.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan
thông tin truyền thông triển khai tuyên truyền sâu, rộng về Đề án, các quy định
pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình hình, kết quả hòa giải ở cơ sở.
3. Sở Tài chính bố trí kinh phí thường xuyên trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy
định về phân cấp ngân sách nhà nước; rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung các quy định hiện hành về bảo đảm kinh phí để thực hiện các nhiệm
vụ của Đề án theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
4. Đài Phát
thanh-Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa-Vũng Tàu và các
cơ quan thông tin đại chúng khác trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền, phổ
biến trên chuyên mục các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình hình
triển khai thi hành pháp luật về hòa giải ở cơ sở, góp phần
nâng cao nhận thức của cộng đồng về vị trí, vai trò và ý nghĩa của công tác hòa
giải ở cơ sở trong đời sống xã hội, khuyến khích sử dụng hòa giải để giải quyết
các tranh chấp, mâu thuẫn, vi phạm pháp luật trong cộng đồng.
5. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ động xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án năm 2021 trên địa bàn.
- Định kỳ báo cáo kết quả triển khai
thực hiện Kế hoạch 06 tháng (trước ngày 15/5/2021), 01 năm (trước ngày
15/11/2021) (lồng ghép trong báo cáo kết quả công tác PBGDPL; HGOCS; CTCPL của
địa phương) gửi về Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương triển
khai thực hiện nghiêm túc nội dung Kế hoạch này, trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để được
hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (Vụ PBGDPL,
Cục CTPN);
- TTr Tỉnh ủy; TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở: Tài chính, Thông tin-Truyền thông;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- TT Công báo-Tin học tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo BR-VT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NCPC, STP.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Khánh
|