ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3086/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 08 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT THU NGÂN SÁCH TỈNH YÊN BÁI GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
Căn cứ
Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25/11/2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
24/11/2017;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13/6/2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày
13/6/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về phân loại đô thị; Nghị Quyết số 1211/2016/UBTVQH13
ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn
của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị; Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu
tư phát triển đô thị; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Nhà ở; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của
Chính phủ về Nghị định sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật Đất đai; Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ về
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; Nghị định
số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 322/QĐ-TTg
ngày 21/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên
Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
2598/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Yên Bái đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 979/2017/QĐ-UBND
ngày 06/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Điều chỉnh
quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020, tầm
nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1375/QĐ-UBND ngày 02/8/2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Yên Bái đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quyết định
số 2108/QĐ-UBND ngày 15/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt
Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Yên Bái
và vùng phụ cận đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060;
Căn cứ Kết luận số 40-KL/TU ngày
30/11/2020 của Tỉnh ủy Yên Bái Kết luận Hội nghị
Ban Thường vụ Tỉnh ủy tháng 11/2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường Yên Bái tại Tờ trình số 592/TTr-STNMT ngày 31/8/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển quỹ đất thu ngân sách
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Đề án). Với các nội dung
chủ yếu sau đây:
I. MỤC ĐÍCH
- Đề án là căn cứ để các sở, ban, ngành chức năng của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển quỹ đất nhằm thúc đẩy sự
phát triển không gian đô thị của các địa phương, góp phần thu ngân sách Nhà nước
trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2021-2025 theo đúng định hướng phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của cả
hệ thống chính trị đối với công tác phát triển quỹ đất giai đoạn 2021-2025 gắn
với mục tiêu tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư phục vụ cho phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
- Phát triển quỹ đất đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, theo hướng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững, nhằm
khai thác, sử dụng đất một cách khoa học, hợp lý, phát huy giá trị đất trở
thành nguồn lực quan trọng, góp phần tăng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2021-2025.
II. YÊU CẦU
Các cơ quan, đơn vị, địa phương xác định
việc phát triển quỹ đất thu ngân sách giai đoạn 2021-2025 là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh; Là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị để tập trung chỉ đạo quyết liệt,
huy động mọi nguồn lực và vốn đầu tư theo quy định để tổ chức thực hiện. Phát
triển quỹ đất phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Phù hợp với chỉ tiêu trong quy hoạch
sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; Phù hợp
với quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025 và các quy hoạch có tính chất kỹ
thuật chuyên ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đảm bảo cân đối giữa cung và cầu,
nhu cầu thị trường trước mắt và định hướng lâu dài.
- Phù hợp với khả năng huy động các
nguồn lực, lựa chọn đầu tư có trọng tâm, trọng điểm mang lại hiệu quả kinh tế -
xã hội cao nhất.
- Hạn chế việc chuyển mục đích sử dụng
đất lúa sang mục đích đất sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại dịch vụ và đất
ở.
- Kết hợp linh
hoạt giữa các phương thức thực hiện theo hình thức “Đấu giá quyền sử dụng đất”, “Đấu thầu dự án cỏ sử dụng
đất”.
III. PHẠM VI ĐỀ ÁN
1. Loại đất: Đề án bao gồm 3 loại đất: (i) Đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị;
(ii) Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu, cụm công nghiệp; (iii) Đất
thương mại, dịch vụ nằm ngoài khu, cụm công nghiệp.
2. Loại hình thực hiện: Xây dựng các dự án, công trình hoặc quỹ đất theo hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian
thuê và đấu thầu, đấu giá dự án có sử dụng đất.
3. Hình thức thực hiện dự án Phát
triển quỹ đất
3.1. Hình thức triển khai thực hiện dự
án Phát triển quỹ đất theo phương án Nhà nước đầu tư hạ tầng với nguồn úng vốn
từ Quỹ phát triển đất của tỉnh.
- Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh đối
với các dự án, quỹ đất phát triển khối tỉnh là chủ đầu tư.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trung
tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện đối với những dự án, quỹ đất phát triển cấp
huyện là chủ đầu tư.
3.2. Hình thức triển khai theo hình
thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất thông qua hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất (Đối với khu vực đã thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng), thông qua hình thức đấu thầu (Đối với khu vực chưa thực
hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng) theo quy định tại Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 và Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của
Chính phủ.
3.3. Ngoài ra, còn có một số Chủ đầu
tư là các công ty, doanh nghiệp có dự án được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư mà không thông qua đấu giá, đấu thầu nhưng tự nguyện lựa chọn
hình thức nộp tiền thuê đất 01 lần cho cả thời gian thuê.
4. Đề án này không bao gồm các dự
án, quỹ đất sau:
Các dự án thuê đất không thông qua đấu
giá mà thu tiền thuê đất hàng năm (kể cả trong và ngoài khu, cụm công nghiệp).
5. Thời gian thực hiện
Cấp tỉnh và cấp huyện triển khai thực
hiện các dự án phát triển quỹ đất thuộc thẩm quyền theo kế hoạch chi tiết của từng
tháng, quý theo các năm 2021 đến hết năm 2025.
IV. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Phát triển quỹ đất đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, theo hướng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững, nhằm
khai thác, sử dụng đất một cách khoa học, hợp lý, đưa giá trị đất trở thành nguồn
lực quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Yên Bái lần thứ XIX, đáp ứng nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2021-2025.
2. Mục tiêu cụ
thể
2.1. Phát triển được 985,42 ha đất, gồm:
447,47 ha đất ở (Gồm: 260,75 ha đất ở nông thôn; 186,71 ha đất ở đô thị); 8,6
ha đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; 31,22 ha đất thương mại, dịch vụ.
2.2. Duy trì và phấn đấu trong giai
đoạn 2021-2025 tổng thu từ đất được 10.555,84 tỷ đồng. Trong đó: Thu từ đấu giá
quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án có sử dụng đất 9.735,84 tỷ đồng, trung bình
mỗi năm thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án có sử dụng đất được
khoảng 1.947,17 tỷ đồng trở lên (bao gồm cả chi phí cho đầu tư xây lắp hạ tầng
và tiền bồi thường, GPMB. Riêng phần đấu thầu hoặc đấu giá cả lô thì dự kiến chỉ
chi cho công tác bồi thường, GPMB mà không có phần đầu tư xây lắp hạ tầng); Thu
từ hợp thức hóa, chuyển mục đích sử dụng đất 164 tỷ đồng, đảm bảo hoàn thành vượt
kế hoạch tài chính - ngân sách địa phương 05 năm giai đoạn 2021-2025; Cụ thể:
- Khối tỉnh: Thu từ đấu giá quyền sử
dụng đất và đấu thầu dự án có sử dụng đất được 4.799,04 tỷ đồng.
- Khối huyện: Tổng thu từ đất được
5.756,8 tỷ đồng; Trong đó: Thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án
có sử dụng đất được 4.936,8 tỷ đồng; Thu từ hợp thức hóa, chuyển mục đích sử dụng
đất 820 tỷ đồng.
2.3. Phát triển quỹ đất trên cơ sở các
quy hoạch, kế hoạch đã được duyệt, điều chỉnh, bổ sung; Hàng năm cân đối bố trí
vốn đáp ứng 100% chi cho công tác bồi thường, GPMB và bố trí kinh phí đáp ứng
nhu cầu cần thiết cho đầu tư xây dựng hạ tầng.
2.4. Khai thác triệt để quỹ đất tồn;
Hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là giao thông nhằm khai
thác có hiệu quả quỹ đất phát triển mới; Tạo mặt bằng sạch nhằm bố trí tái định
cư cho các hộ gia đình, cá nhân trước khi thu hồi đất thực hiện các dự án, công
trình gắn với phát triển quỹ đất; thực hiện công bằng xã hội và “Ổn định, phát triển thị trường bất động sản”.
V. KẾ HOẠCH
1. Kế hoạch thu
Tổng quỹ đất của toàn tỉnh giai đoạn
2021-2025 của Đề án là 302 dự án, quỹ đất. Trong đó
- Khối tỉnh: Là 50 dự án, quỹ đất. Gồm:
Quỹ đất tồn cần phải đầu tư hoàn trả cơ sở hạ tầng là 07 quỹ, quỹ đất thực hiện
chuyển tiếp 24 quỹ, quỹ đất phát triển mới 19 quỹ, dự án với tổng diện tích
489,35 ha (gồm 82,25 ha đất ở nông thôn; 85,13 ha đất ở đô thị; 29,66 ha đất
thương mại dịch vụ và 292,3 ha đất cơ sở hạ tầng).
- Khối huyện: Là 252 dự án, quỹ đất.
Gồm: Quỹ đất tồn cần phải đầu tư hoàn trả cơ sở hạ tầng là 13 quỹ; Quỹ đất thực
hiện chuyển tiếp 21 quỹ; Quỹ đất phát triển mới 218 quỹ, với tổng diện tích
496,07 ha (gồm 178,5 ha đất ở nông thôn; 101,58 ha đất ở đô thị; 8,6 ha đất cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp; 1,56 ha đất thương mại dịch vụ và 205,83 ha đất cơ
sở hạ tầng).
2. Chia số thu
qua các khối, đơn vị như sau:
2.1. Khối tỉnh:
Giai đoạn 2021-2025 thu được 4.799,04
tỷ đồng; Trong đó:
- Năm 2021: 790,14 tỷ đồng. Gồm: Thu
từ thu nợ 50 tỷ đồng; Thu từ bán quỹ đất tồn 86,3 tỷ đồng, thu từ quỹ đất chuyển
tiếp 595,54 tỷ đồng; Thu từ các quỹ đất phát triển mới 58,3 tỷ đồng.
- Năm 2022: 822,22 tỷ đồng. Gồm: Thu
từ quỹ đất chuyển tiếp 748,72 tỷ đồng; Thu từ các quỹ đất phát triển mới 73,5 tỷ
đồng.
- Năm 2023: 827,79 tỷ đồng. Gồm: Thu
từ quỹ đất chuyển tiếp 486,8 tỷ đồng; Thu từ các quỹ đất phát triển mới 340,99
tỷ đồng.
- Năm 2024: 866,48 tỷ đồng. Gồm: Thu
từ quỹ đất chuyển tiếp 380,75 tỷ đồng; Thu từ các quỹ đất phát triển mới 485,73
tỷ đồng.
- Năm 2025: 889,34 tỷ đồng. Gồm: Thu
từ quỹ đất chuyển tiếp 206,04 tỷ đồng; Thu từ các quỹ đất phát triển mới 683,3
tỷ đồng.
2.2. Khối huyện:
Giai đoạn 2021-2025 thu được 5.756,8
tỷ đồng; Trong đó:
- Năm 2021: 1.093,98 tỷ đồng. Gồm:
Thu từ thu nợ 46,2 tỷ đồng; Thu từ bán quỹ đất tồn 49,4 tỷ đồng; Thu từ quỹ đất
chuyển tiếp 284,3 tỷ đồng; Thu từ các quỹ đất phát triển mới 540,08 tỷ đồng;
Thu từ hợp thức hóa, chuyển mục đích sử dụng đất 164 tỷ đồng.
- Năm 2022: 1.107,62 tỷ đồng. Gồm:
Thu từ bán quỹ đất tồn 12,5 tỷ đồng; Thu từ quỹ đất chuyển tiếp 336 tỷ đồng;
Thu từ các quỹ đất phát triển mới 595,12 tỷ đồng; Thu từ hợp thức hóa, chuyển mục
đích sử dụng đất 164 tỷ đồng.
- Năm 2023: 1.151,83 tỷ đồng. Gồm:
Thu từ bán quỹ đất tồn 13 tỷ đồng; Thu từ quỹ đất chuyển tiếp 234,32 tỷ đồng;
Thu từ các quỹ đất phát triển mới 740,51 tỷ đồng; Thu từ hợp thức hóa, chuyển mục
đích sử dụng đất 164 tỷ đồng.
- Năm 2024: 1.176,54 tỷ đồng. Gồm:
Thu từ bán quỹ đất tồn 13 tỷ đồng; Thu từ quỹ đất chuyển tiếp 87,5 tỷ đồng; Thu
từ các quỹ đất phát triển mới 912,04 tỷ đồng; Thu từ hợp thức hóa, chuyển mục
đích sử dụng đất 164 tỷ đồng.
- Năm 2025: 1.236,83 tỷ đồng. Gồm:
Thu từ bán quỹ đất tồn 9 tỷ đồng; Thu từ quỹ đất chuyển tiếp 70 tỷ đồng; Thu từ
các quỹ đất phát triển mới 993,83 tỷ đồng; Thu từ hợp thức
hóa, chuyển mục đích sử dụng đất 164 tỷ đồng.
(Chi tiết tại Biểu số 03, 3b
và từ 3.1 đến 3.10 kèm theo)
3. Nguồn vốn thực
hiện đề án
Tổng nhu cầu vốn để thực hiện Đề án
giai đoạn 2021-2025 của toàn tỉnh dự kiến 3.159,84 tỷ đồng (Trong đó: Khối tỉnh
là 999,02 tỷ đồng; Khối huyện là 2.160,82 tỷ đồng). Hiện nay tổng nguồn vốn Quỹ
phát triển đất là 556 tỷ đồng. Cụ thể nhu cầu vốn qua các năm:
3.1. Năm 2021:
Tổng nhu cầu vốn 577,15 tỷ đồng. Gồm:
Khối tỉnh 133,48 tỷ đồng; Khối huyện 443,67 tỷ đồng.
3.2. Năm 2022:
Nhu cầu vốn là 606,27 tỷ đồng. Gồm:
Khối tỉnh nhu cầu 143,78 tỷ đồng; Khối huyện 462,49 tỷ đồng.
3.3. Năm 2023:
Nhu cầu vốn là 642,95 tỷ đồng. Gồm:
Khối tỉnh 165,88 tỷ đồng; Khối huyện 477,07 tỷ đồng.
3.4. Năm 2024:
Nhu cầu vốn là 557,65 tỷ đồng. Gồm:
Khối tỉnh 146,88 tỷ đồng; Khối huyện 410,77 tỷ đồng.
3.5. Năm 2025:
Nhu cầu vốn là 595,04 tỷ đồng. Gồm:
Khối tỉnh 240,46 tỷ đồng; Khối huyện 354,58 tỷ đồng.
VI. QUỸ ĐẤT DỰ
PHÒNG
Để đảm bảo công
tác phát triển quỹ đất đáp ứng đủ nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm, trong quá
trình tổ chức thực hiện sẽ xem xét bổ sung thêm một số quỹ đất từ quỹ đất dự
phòng, số quỹ đất dự phòng để đảm bảo số thu trong giai đoạn 2021 - 2025 là 48
quỹ, với tổng diện tích là 557,79 ha, trong đó:
1. Khối tỉnh
dự kiến dự phòng 19 quỹ, với tổng diện tích 433,99 ha.
2. Khối
huyện dự kiến dự phòng 29 quỹ, với tổng diện tích 123,8 ha.
(Chi
tiết tại Biểu số 04 kèm theo)
VII. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Cơ chế chính
sách về đất đai
- Tiếp tục cụ thể hóa các quy định của
pháp luật đất đai thành văn bản phục vụ cho quá trình quản lý và sử dụng đất.
Trước mắt giao cho các cơ quan, đơn vị tập trung nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND ngày 21/12/2017 và Quyết định số 27/2017/QĐ-UBND
ngày 21/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái. Thời hạn thực hiện trước ngày
31/12/2020.
- Sơ kết, đánh giá hiệu quả thực hiện
từ đó xem xét việc tiếp tục ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc
thẩm định, phê duyệt giá đất cụ thể phục vụ tính tiền bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất và giá đất cụ thể khi giao đất tái định cư.
2. Quy hoạch, kế
hoạch
2.1. Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đảm bảo tính gắn kết, tích hợp mang tính đồng bộ và khả thi cao. Áp dụng Luật
Quy hoạch vào quá trình thực hiện tiếp cận với những phương pháp quy hoạch dựa
vào giá trị thị trường và sự đồng thuận xã hội. Phương án
quy hoạch phải đưa ra giải pháp bù đắp lợi ích cho nhóm người bị thiệt hại; Mọi
phương án quy hoạch đều phải được đưa ra lấy ý kiến của người dân.
- Tăng cường công tác giới thiệu, quảng
cáo: Công bố, công khai rộng rãi các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Thông tin
đầy đủ về đất đai đến người dân, làm rõ tính ưu việt, lợi ích, giá trị hiện tại,
giá trị tiềm năng của khu đất đấu giá, đấu thầu trên các phương tiện thông tin
đại chúng để thúc đẩy nhu cầu của người dân, doanh nghiệp trong thị trường quyền
sử dụng đất.
2.2. Về quy hoạch xây dựng
- Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ,
nâng cao chất lượng trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch;
Phấn đấu phù kín quy hoạch chung xây dựng đô thị cho 13/13 đô thị trên địa bàn;
Rà soát các đồ án quy hoạch đã hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp để báo cáo cấp
có thẩm quyền cho phép lập mới hoặc điều chỉnh quy hoạch theo quy định hiện
hành. Quản lý chặt chẽ mặt bằng quy hoạch; cấp phép xây dựng theo quy hoạch.
- Chú trọng việc lựa chọn tổ chức lập
quy hoạch xây dựng đảm bảo thực sự có năng lực, kinh nghiệm, uy tín. Rà soát
năng lực các đơn vị tham gia hoạt động xây dựng đặc biệt là các đơn vị tư vấn
thiết kế trong lĩnh vực quy hoạch.
- Tăng cường năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho hệ thống cán bộ trong công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch tại
các cấp. Chủ động tham mưu ban hành các quyết định mang tính quy phạm pháp luật
trong việc lập quy hoạch và quản lý quy hoạch được kịp thời theo các thông tư,
nghị định mới. Xây dựng kế hoạch dài hạn và ngấn hạn cho công tác lập và điều
chỉnh quy hoạch.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện lập và quản lý quy hoạch trên địa bàn.
- Thực hiện đồng bộ giữa quy hoạch
xây dựng với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2.3. Về quản lý quy hoạch và khai thác quỹ đất
- Quản lý, thực hiện quy hoạch đối với
đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất phi nông
nghiệp và quỹ đất tái định cư thuộc cấp huyện do Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp thực hiện, hàng năm phải báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
- Quản lý, tổ chức khai thác quỹ đất
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng của
phần phát triển quỹ đất Khối tỉnh thì giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã; Đồng thời chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh tổ chức thực
hiện.
- Các ngành, địa phương tổ chức rà
soát đề xuất phương án lập bổ sung, điều chỉnh quy hoạch do ngành mình, địa
phương mình phụ trách vào các mục đích phát triển đất ở đô thị, đất ở nông
thôn, đất thương mại, dịch vụ nhằm tạo tạo điều kiện thuận lợi khi triển khai
phát triển các quy đất để thực hiện Đề án.
3. Giải pháp đối
với công tác khai thác quỹ đất sạch triển khai thực hiện dự án đầu tư
- Ủy ban nhân dân tỉnh cần thực hiện
đầu tư hạ tầng khung trong phạm vi dự án tạo quỹ đất sạch sau khi giải phóng mặt
bằng nhằm tăng tính hấp dẫn cho quỹ đất sạch khi kêu gọi đầu tư. Việc đầu tư hạ
tầng khung không chỉ đảm bảo tính đồng bộ trong quy hoạch và xây dựng mà còn
tăng giá trị khu đất khi thực hiện đấu giá.
- Định hướng mục đích khai thác dự án
cần được tích hợp nhiều mục đích đa dạng từ giai đoạn quy
hoạch tạo tính hấp dẫn và nâng cao khả năng tiếp cận đất sạch cho các nhà đầu
tư.
- Xây dựng và khuyến khích phương thức
đấu thầu dự án có sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất (Đối
với khu vực đã thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng) nhằm giảm áp lực cho ngân sách phải bố
trí đầu tư. Phiên đấu giá cần được đổi mới về phương thức thực hiện theo hướng
tăng tính cạnh tranh, hấp dẫn trong quá trình đấu giá để đạt được giá trị cao
nhất có thể. Quá trình kêu gọi đầu tư cần có sự đánh giá khách quan, chính xác
về tiềm lực tài chính của nhà đầu tư. Đồng thời, quá trình thực hiện dự án khai
thác quỹ đất sạch từ giai đoạn đấu giá giao đất, cho thuê đất đến quá trình triển
khai dự án cần được công khai các thông tin để theo dõi, kịp thời thúc đẩy tiến
độ dự án, đánh giá hiệu quả dự án và ngăn chặn tình trạng lợi ích nhóm, đảm bảo
quyền giám sát của công dân trong quản lý và sử dụng đất.
- Cần có những
thay đổi tích cực về chiến lược tiếp thị quỹ đất sạch đến
nhà đầu tư. Muốn thực hiện điều này cần thay đổi từ tư duy
“Xin-cho” sang cơ chế phục vụ trên tinh thần cung ứng hàng hóa theo cơ chế thị
trường.
4. Các giải pháp
về kinh tế
- Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong
quy định và vốn thực hiện dự án, cần nghiên cứu ban hành thay thế Quyết định số
925/QĐ-UBND ngày 07/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
- Ưu tiên cân đối, bố trí đủ nguồn vốn
cho công tác hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật để bàn giao mặt bằng cho người đã
trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Bố trí nguồn vốn đáp ứng nhu cầu cho công tác
lập điều chỉnh, bổ sung cho quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực có
liên quan.
- Sử dụng hợp lý nguồn lực từ Quỹ
phát triển đất, thực hiện nghiêm túc đối với việc thu hồi vốn ứng để tiếp tục triển khai thực hiện việc ứng vốn khi nhu cầu vốn cao như
trong Đề án; Khuyến khích các nhà thầu thi công ứng trước vốn để thực hiện công tác xây dựng kết cấu hạ tầng; Đồng thời, tạo cơ chế,
chính sách cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng,
đa dạng các hình thức sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Đẩy nhanh tiến
độ công tác phát triển quỹ đất ngay từ đầu năm và có quỹ đất sạch chủ động cho
nguồn thu năm sau để sớm có số thu từ nguồn sử dụng đất ngay từ đầu năm, từ đó
có thể hoàn trả được vốn vay từ Quỹ phát triển đất sớm (Không chờ hết năm ngân
sách mới hoàn vốn), để có được nguồn vốn quay vòng đầu tư
trở lại cho các dự án khác trong năm.
- Căn cứ vào thực tế nguồn thu ngân
sách từ nguồn sử dụng đất, hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trích bổ sung
cho Quỹ phát triển đất để đảm bảo vốn đầu tư cho công tác phát triển quỹ đất.
- Linh hoạt sử dụng các nguồn hợp
pháp khác từ ngân sách tỉnh, ngân sách huyện hoặc vốn từ xã hội hóa...
- Đẩy mạnh công tác đấu giá quyền sử
dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với các khu vực có lợi thế cho
việc kết hợp xây dựng nhà ở với hoạt động dịch vụ, kinh doanh thương mại.
- Kêu gọi xúc tiến đầu tư, đặc biệt tập
trung vào những khu, điểm có quy mô diện tích lớn, có lợi thế vị trí nhưng hiện
sử dụng chưa hiệu quả hoặc chưa được sử dụng. Kêu gọi huy động nguồn vốn từ các
nhà đầu tư, các doanh nghiệp để giúp cho tỉnh có được nguồn
lực thực hiện các quỹ đất, dự án.
5. Các giải pháp
về kỹ thuật
- Đơn vị chủ đầu tư lập tổng tiến độ
chi tiết (Công tác giải phóng mặt bằng, công tác lập hồ sơ thiết kế, công tác
thi công...) của việc thực hiện từng dự án, quỹ đất.
- Chú trọng nâng cao chất lượng hồ sơ
trình duyệt của đơn vị Chủ đầu tư. Nâng cao năng lực quản lý của các đơn vị Chủ
đầu tư và đơn vị Quản lý dự án, đảm bảo hồ sơ trình duyệt phải đầy đủ, đúng
trình tự xây dựng cơ bản hiện hành.
- Triển khai thực hiện tốt công tác lựa
chọn nhà thầu giám sát, thi công, đảm bảo đơn vị được lựa chọn có đầy đủ năng lực,
kinh nghiệm, nhân sự và các điều kiện làm việc đáp ứng yêu cầu của các dự án,
công trình trọng điểm. Kiên quyết thay thế những đơn vị nhà thầu không đáp ứng
được chất lượng, tiến độ theo yêu cầu đã đề ra.
- Rút ngắn thời gian thực hiện công
tác thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, thẩm định báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư và thẩm định dự án của dự án phát triển quỹ đất.
- Tập trung nâng cao năng lực, chất
lượng và bố trí đầy đủ cán bộ thẩm định dự án; tăng cường nhân lực làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm trong trường hợp có quá nhiều dự án trình thẩm định.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các Sở,
ban, ngành để giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thẩm định dự án.
- Kịp thời báo cáo, đề xuất phương án
xử lý với cấp thẩm quyền xem xét, cho ý kiến chỉ đạo đối với những trường hợp
phát sinh ngoài thẩm quyền.
- Đẩy mạnh thu hồi đất theo quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất tạo quỹ đất “sạch” để đấu giá quyền sử
dụng đất. Tiếp tục rà soát, sửa đổi đối với các quy định theo thẩm quyền liên
quan đến việc thực hiện đấu thầu các dự án có sử dụng đất.
- Khi xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng, chỉnh trang đô thị phải quy hoạch và tổ chức khai thác quỹ đất hai bên
đường, vùng phụ cận để tạo nguồn lực từ đất đai đầu tư cho các công trình này.
Lập dự án phát triển quỹ đất cần đồng bộ đầu tư kết cấu hạ tầng, các công trình
phục vụ sinh hoạt cộng đồng, cảnh quan chung đồng bộ và thực hiện đầu tư xây dựng
để tăng giá trị quyền sử dụng đất.
6. Giải pháp về
quản lý hành chính
- Tăng cường công tác lãnh đạo, điều
hành của chính quyền các cấp. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo
các quy hoạch, kế hoạch có liên quan. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương pháp luật
và sự cần thiết phải thực hiện Đề án.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính về đất đai, tập trung tháo gỡ vướng mắc trong khâu tổ chức thực hiện nhất
là trong việc giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất, xác định giá đất,
nghĩa vụ tài chính đất đai và bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất.
7. Giải pháp về
phân cấp và tổ chức quản lý, thực hiện
7.1. Hình thức triển khai thực
hiện
Trong quá trình thực hiện, Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án vào Đề án, điều chỉnh
bổ sung nguồn vốn để triển khai thực hiện trong giai đoạn
cho phù hợp với điều kiện thực tế, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương hàng năm; Trên cơ sở danh mục của Dự án được phê duyệt hàng năm và chỉ
tiêu thu ngân sách được giao các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt để triển khai thực hiện các dự án, quỹ đất cho
phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện làm căn cứ để thực hiện ứng vốn cho các dự án, quỹ đất.
7.2. Việc tạo lập quỹ đất sạch,
xây dựng hạ tầng kỹ thuật
- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương nơi có đất và chỉ đạo Trung tâm
Phát triển quỹ đất tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức tiến hành thu hồi đất, bồi thường,
giải phóng mặt bằng đối với các quỹ đất khối tỉnh để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng đối với các quỹ đất khối huyện.
8. Giải pháp chuyển
tiếp, điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện Đề án
Trong quá trình triển khai thực hiện
Đề án nếu có thay đổi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tăng giảm kế hoạch
thu ngân sách thì Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, bổ sung, điều chỉnh từ nguồn dự
phòng và quỹ phát sinh mới (nếu có).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thành
lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thực hiện Đề án, do 01 đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh làm Trưởng Ban chỉ đạo; Các sở, ngành có liên quan của tỉnh tham
gia Ban Chỉ đạo, gồm: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Giao thông vận tải, Công thương, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Tư
pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố. Mời đại diện Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Yên Bái tham gia Ban Chỉ đạo.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì triển khai tổ chức thực hiện
Đề án, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh. Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh công tác quy hoạch, công khai quy hoạch, quản lý quy hoạch đảm
bảo triển khai thực hiện tốt Đề án; Tổng hợp, thẩm định và đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh Dự án phát sinh ngoài danh mục của Đề án này (nếu có).
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện việc khảo
sát đo đạc lập bản đồ phục vụ cho công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
bồi thường, giải phóng mặt bằng, phân thửa đối với khối tỉnh và xây dựng giá đất.
Hướng dẫn, tham mưu giải quyết các khó khăn vướng mắc chính sách về đất đai.
3. Sở Xây dựng
- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
thủ tục đối với phát triển quỹ đất theo chức năng nhiệm vụ. Chỉ đạo các địa
phương, ngành hoàn thiện quy hoạch; Thẩm định quy hoạch, thẩm định thiết kế cơ
sở theo thẩm quyền, tham mưu việc lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết
theo quy định...
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu sửa đổi, bổ sung một số hạng mục vật kiến trúc không
có trong đơn giá bồi thường quy định tại Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND ngày
21/12/2017.
4. Sở Tài chính
- Hàng năm xây dựng kế hoạch ứng vốn
từ Quỹ phát triển đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt trên cơ sở
kế hoạch của các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã;
Xác định và điều tiết, phân bổ nguồn thu.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu sửa đổi, bổ sung Điều lệ về tổ chức hoạt động và Quy
chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất của tỉnh Yên Bái.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Trên cơ sở Đề án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, chủ trì, hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương tổ chức triển
khai thực hiện các công việc liên quan đến việc lựa chọn Nhà đầu tư thực hiện dự
án đầu tư có sử dụng đất theo quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
- Thực hiện công tác quản lý nhà nước
về đầu tư và xây dựng theo chức năng nhiệm vụ được giao.
6. Sở Giao
thông vận tải
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung (nếu có)
đối với quy hoạch mạng lưới giao thông để đảm bảo đề án thực
hiện theo quy định. Chỉ đạo và giải quyết các thủ tục về đấu nối với các tuyến
đường giao thông.
7. Sở Công Thương
Rà soát, tham mưu điều chỉnh, bổ sung
(nếu cần) đảm bảo cho việc thực hiện Đề án đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh
vực thương mại, dịch vụ.
8. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Phối hợp với các ngành trong quá
trình thực hiện các dự án phát triển quỹ đất sử dụng vào mục đích đất du lịch,
dịch vụ văn hóa, các công trình công cộng, vui chơi giải trí.
9. Sở Tư pháp
Chủ trì tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến công tác đấu giá
quyền sử dụng đất và thuê đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái (nếu cần).
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Kiểm tra, hướng dẫn các địa phương
việc chuyển đổi đất trồng lúa, đất rừng sản xuất khi thu hồi các loại đất nói
trên, có phương án bổ sung đất trồng lúa, đất rừng sản xuất theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu sửa đổi, bổ sung một số hạng mục cây trồng, vật nuôi
không có trong đơn giá bồi thường quy định tại Quyết định số 27/2017/QĐ-UBND
ngày 21/12/2017 (Như: Bầu quế giống, bầu keo giống, ba ba giống, cây sưa, cây
lát...).
11. Cục thuế tỉnh
Xây dựng cơ chế, chính sách thuế; Thu
nộp ngân sách các nguồn thu từ đất thuộc phạm vi Đề án.
12. Các Sở, ban, ngành khác
Trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ được
giao, phối hợp triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ và giải pháp của Đề
án.
13. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố, thị xã
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường làm tốt công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đáp ứng yêu cầu đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; Tổ chức công khai quy hoạch; Quản lý
nghiêm quy hoạch sử dụng đất, hạn chế thấp nhất việc cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất lúa theo quy định.
- Trên cơ sở nội dung Đề án có trách
nhiệm xây dựng, bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện các loại quy hoạch có liên quan
trình cấp thẩm quyền, xem xét, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện theo
nhiệm vụ được giao; Tổ chức các nhiệm vụ được giao của Đề án.
- Phối hợp với Chủ đầu tư và Trung
tâm Phát triển quỹ đất tỉnh thực hiện tạo quỹ đất theo quy định.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong nhân dân nội dung của Đề án đảm bảo
thiết thực hiệu quả.
14. Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh
và Trung tâm Phát triển quỹ đất các huyện, thành phố, thị xã
Căn cứ nội dung Đề án, xây dựng trình phê duyệt và tổ chức thực hiện công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đối với các quỹ đất thu hồi. Xây dựng cơ sở hạ
tầng, lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất, thuê đơn vị có chức năng đấu giá
đất để thực hiện việc đấu giá theo quy định. Xây dựng kế hoạch nhu cầu về kinh
phí, trả nợ cho quỹ phát triển đất và các nguồn vay hợp pháp khác... cho từng năm theo tháng, quý để triển khai thực hiện.
15. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn
Tuyên truyền trong nhân dân nội dung
của Đề án; Tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH, TNMT, NLN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|