|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 445/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ 2020 đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Vĩnh Phúc
Số hiệu:
|
445/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Quản lý đất đai
|
|
Người ký:
|
Phạm Thị Thịnh
|
Ngày ban hành:
|
10/03/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 445/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ
V/v thực hiện nhiệm vụ kê khai đăng ký, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất và lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2020
|
Kính gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh
Phúc
Phúc đáp Công văn
số 3471/STNMT-VP ngày 20/12/2019 của Quý Sở về việc thực hiện nhiệm vụ kê khai
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất và lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc, Tổng cục Quản lý đất đai có ý kiến như sau:
I. Về việc thu
phí, giá khi thực hiện dịch vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Quy định của
pháp luật đất đai về các công việc cung cấp dịch vụ công liên quan đến việc cấp
Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân
1.1. Các bước
công việc đã quy định thu phí
Theo quy định về
thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận) tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
thì khi người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất
đai phải kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ, trường hợp hồ sơ đã đầy đủ
và hợp lệ theo quy định thì Văn phòng đăng ký đất đai phải thực hiện bước công
việc kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ, xác nhận đủ hay không đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận (đối với trường hợp đăng ký, cấp giấy chứng nhận lần đầu)
hoặc kiểm tra hồ sơ, quyết định đủ hay không đủ điều kiện để thực hiện việc
đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và xác nhận vào đơn đăng
ký, đây là bước thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.2. Các bước
công việc chưa quy định thu
Để thực hiện
đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận, ngoài bước công việc thực hiện thẩm định
hồ sơ thì Văn phòng đăng ký đất đai còn phải thực hiện các bước công việc khác
theo quy định tại Mục 3 Chương VII của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai, các khoản từ 46 đến 55 Điều 2 của Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị
định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, cụ thể như sau:
(i) Đối
với đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận lần đầu, như: (1) Chuẩn bị hồ sơ; (2) Gửi
hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận; (3) Trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa
đất; (4) Xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất thực hiện dự án đầu tư; (5) Gửi
phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản trên đất; (6) Gửi
số liệu địa chính đến cơ quan thuế; (7) Chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và
môi trường trình ký Giấy chứng nhận; (8) Cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai (chỉnh lý Giấy chứng nhận của chủ đầu tư trong trường hợp người
mua nhà trong dự án phát triển nhà ở); (9) Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngoài ra, đối với
trường hợp cấp Giấy chứng nhận đồng loạt thì Văn phòng đăng ký đất đai cũng phải
thực hiện các bước công việc chuẩn bị, gồm: địa điểm tổ chức, các tài liệu, bản
đồ, mẫu đơn, danh sách các trường hợp được cấp, phổ biến về công tác đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận, hướng dẫn lập hồ sơ, đơn.
(ii) Đối
với trường hợp đăng ký biến động đất đai, cấp đổi, cấp lại, Văn phòng đăng ký đất
đai phải thực hiện các bước công việc như: (1) Chuẩn bị hồ sơ; (2) Xác nhận vào
đơn đề nghị về lý do cấp đổi, cấp lại; (3) Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất (trường hợp cấp lại); (4) Thông báo danh sách các
trường hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng (nếu đang
thế chấp); (5) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận; (6) Cập
nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; (7) Trao Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Các bước công
việc nêu trên đã có định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành (Thông tư số 14/2017/TTBTNMT ngày 20/7/2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc lập bản
đồ địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất), đây là hoạt động dịch vụ cần có quy định thu. Trong trường hợp Nhà nước
đặt hàng thì các công việc này được thu theo hướng dẫn tại điểm 2 của Công văn
này. Tuy nhiên, đối với trường hợp thực hiện dịch vụ theo nhu cầu của người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (không do Nhà nước đặt hàng) thì
hiện chưa có quy định thu.
2. Đối với câu
hỏi Ngân sách nhà nước có cấp kinh phí cho trường hợp thực hiện nhiệm vụ kê
khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất thực hiện các quyền theo nhu cầu
của người sử dụng đất hay không?
Theo quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 136/2017/TT-BTC ngày
22/12/2017 của Bộ Tài chính quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động
kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên và môi trường, nhiệm vụ chi hoạt
động kinh tế về quản lý đất đai thuộc ngân sách địa phương bao gồm: “đăng ký
đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; đăng ký biến động
đất đai, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cập nhật biến động đất đai của địa phương theo
quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có)”.
Do đó, đối với
nội dung thu khi thực hiện dịch vụ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất do
Nhà nước đặt hàng, đề nghị Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc căn cứ
vào định mức kinh tế - kỹ thuật quy định tại Thông tư số 14/2017/TT-BTNMT , Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 136/2017/TTBTC, Điều 14 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ một phần của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực
sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác và Điểm c Khoản 1 Điều 19 của
Luật Giá, Điểm g Khoản 4 Điều 8 của Nghị định số
177/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 149/2016/NĐ-CP) quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá xây dựng đơn giá dịch
vụ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt, làm căn cứ lập kế hoạch
chi ngân sách, thẩm định dự toán, quyết toán theo quy định khi cung cấp dịch vụ
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận do Nhà nước đặt hàng.
3. Đối với nội
dung thu khi thực hiện dịch vụ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo
nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (không do
Nhà nước đặt hàng)
Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ
phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có hiệu lực từ ngày 13 tháng 01 năm 2020 (thay thế Thông tư số
250/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Theo đó, Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm ban hành phí
thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó Điểm i Khoản 1 Điều 5 quy định “Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ,
các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp
lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo
quy định của pháp luật”.
Do đó, trường hợp
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất thực hiện các quyền (như tặng cho
quyền sử dụng đất, thừa kế, chuyển nhượng, cho thuê, chia tách thửa đất…) theo
nhu cầu của người sử dụng đất phải thực hiện những bước công việc thuộc nội
dung thu phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên,
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện thu phí theo quy định; phần phí được giữ lại
là một nguồn thu tài chính hợp pháp của đơn vị.
Đối với những
công việc trong thủ tục hành chính đăng ký, cấp Giấy chứng nhận không thuộc nội
dung thu phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đã nêu ở điểm
1.2 của Công văn này), trường hợp thực hiện dịch vụ theo nhu cầu của người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (không do Nhà nước đặt hàng) thì đề
nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc căn cứ vào định mức kinh tế - kỹ
thuật quy định tại Thông tư số 14/2017/TT- BTNMT, Điều 14 Nghị định
số 141/2016/NĐ-CP, Điểm g Khoản 4 Điều 8 của Nghị định số
177/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 149/2016/NĐ-CP) báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc xem xét, quyết định việc thu giá dịch vụ. Đối
với quy định việc thu theo cơ chế giá dịch vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã
nhận thấy khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện tại các địa phương. Vì
vậy, đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Tài chính đánh giá việc
thu theo cơ chế giá và không thu theo cơ chế giá trong thực hiện các nhiệm vụ của
Văn phòng đăng ký đất đai, đặc biệt trong cơ chế tự chủ của đơn vị dịch vụ
công, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc gửi ý kiến về Bộ Tài nguyên và Môi
trường để tham mưu cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến cơ chế thu giá dịch vụ của Văn phòng đăng ký đất đai trong trường
hợp Nhà nước định giá.
II. Đối với nội
dung liên quan đến Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp
kinh tế và sự nghiệp khác
Tại Khoản 3 Điều 24 của Nghị định số 141/2016/NĐ-CP quy định: Bộ
Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp kinh tế,
sự nghiệp khác. Do đó, đề nghị Quý Sở phối hợp với Sở Tài chính để có văn bản gửi
Bộ Tài chính hướng dẫn theo thẩm quyền Chính phủ giao.
Trên đây là ý
kiến của Tổng cục Quản lý đất đai để Quý Sở nghiên cứu thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Mai Văn Phấn (để b/c);
- Lưu VT, VP(TH), CĐKĐĐ (PĐKĐĐ).
|
TUQ.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
CỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
Phạm Thị Thịnh
|
Công văn 445/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2020 thực hiện nhiệm vụ kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 445/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 10/03/2020 thực hiện nhiệm vụ kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
699
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|