ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
253/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA VÀ RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI NĂM 2021
Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi năm
2020 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch kiểm tra và
rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố năm 2021, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Thông qua công tác kiểm tra, rà
soát văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật,
mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản có chứa
quy phạm pháp luật do cơ quan, cá nhân ban hành, kịp thời đình chỉ việc thi
hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới nhằm bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội; xác định rõ trách nhiệm của cơ quan,
cá nhân trong công tác soạn thảo, ban hành văn bản trái pháp luật để kịp thời
có biện pháp xử lý theo quy định.
2. Công tác kiểm tra, xử lý văn bản
phải thực hiện thường xuyên, kịp thời, khách quan, toàn diện, tuân thủ đầy đủ
các quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Các văn bản do HĐND, UBND các cấp ban hành phải được kiểm tra, xử lý bằng các
hình thức và biện pháp phù hợp theo quy định của pháp luật.
3. Hoạt động rà soát văn bản phải được
tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản, không bỏ sót văn bản
thuộc trách nhiệm rà soát, tuân thủ nghiêm túc trình tự, thủ tục thực hiện rà
soát theo quy định tại Chương IX Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật; kịp thời xử lý, kiến nghị xử lý kết quả rà soát.
4. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa Ủy
ban nhân dân các cấp với các Sở, Ban, Ngành, cơ quan, đơn vị cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan trong công tác ban hành, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật. Các cơ quan có trách nhiệm chủ động thực hiện, phối hợp thực hiện
trong quá trình kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm các văn bản
lập theo danh mục được chính xác, đúng quy định.
II. NỘI DUNG
1. Về Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật
1.1. Việc thực hiện nhiệm vụ quản
lý Nhà nước về công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật hàng năm ở đơn vị, địa phương mình; sơ kết,
tổng kết về công tác kiểm tra văn bản và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
- Bảo đảm các điều kiện cho công tác
kiểm tra, xử lý văn bản: việc bố trí cán bộ chuyên trách, tổ chức đội ngũ công
tác viên kiểm tra văn bản; các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện làm việc,
bố trí kinh phí hoạt động phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản của đơn vị, địa
phương; công tác tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản; tổ chức mạng lưới
tiếp nhận thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiêm
tra văn bản.
1.2. Công tác tự kiểm tra và kiểm
tra theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa quy phạm
pháp luật:
- Công tác tự kiểm tra và kiểm tra
theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa quy phạm pháp
luật phải được tiến hành thường xuyên đối với toàn bộ các văn bản quy phạm pháp
luật do HĐND và UBND các cấp ban hành trong năm 2021, gồm: Quyết định của Ủy
ban nhân dân các cấp; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Tiến hành kiểm tra theo thẩm quyền
đối với các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND quận, huyện, thị xã và
xã, thị trấn ban hành từ 01/01/2021 đến 31/12/2021, gồm: Nghị quyết của HĐND quận,
huyện, thị xã và xã, thị trấn; Quyết định của UBND quận, huyện, thị xã và xã,
thị trấn.
- Rà soát và tự kiểm tra các văn bản
có chứa quy phạm pháp luật của UBND và Chủ tịch UBND các cấp; HĐND và Chủ tịch
HĐND cấp huyện và xã, thị trấn; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành và
các phòng, ban thuộc UBND quận, huyện, thị xã.
1.3. Tổ chức kiểm tra và thời
gian thực hiện:
a) Tổ chức tự kiểm tra văn bản:
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ban, ngành chủ động kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa
quy phạm pháp luật do UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố ban hành liên
quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi tham mưu, quản lý Nhà nước của ngành;
- HĐND và UBND quận, huyện, thị xã;
xã, phường thị trấn tổ chức tự kiểm tra văn bản do mình ban hành.
- Kết quả kiểm tra văn bản và danh mục
các văn bản kiểm tra được tổng hợp ngay gửi Sở Tư pháp theo quy định. Giám đốc
Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu giúp UBND Thành phố theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện, tổng hợp kết quả kiểm tra và xây dựng báo cáo của UBND Thành phố
theo quy định.
b) Kiểm tra theo thẩm quyền:
- Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp cấp Huyện
thực hiện tốt việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND gửi đến
theo quy định, kịp thời phát hiện các văn bản đã ban hành trái pháp luật, hoàn
thiện hồ sơ xử lý theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức Đoàn kiểm tra Thành phố:
+ Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản
lý Nhà nước về công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật và công tác kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND các quận, huyện: Đông Anh, Sóc
Sơn, Phú Xuyên, Hoàng Mai, Đống Đa, Hà Đông. Thời gian thực hiện từ Quý
III/2021.
+ Kiểm tra tại các Sở: Khoa học và
công nghệ, Lao Động - Thương binh và xã hội, Tài chính, Thông tin và Truyền
thông, Công Thương về việc thực hiện nhiệm vụ giúp UBND Thành phố trong công
tác rà soát, tự kiểm tra văn bản thuộc lĩnh vực QLNN và tổ chức rà soát, kiểm
tra các văn bản hành chính (công văn, thông báo, quy chế, điều lệ, chương trình; hướng dẫn nghiệp vụ...) do Giám đốc Sở ban hành có chứa quy phạm pháp luật. Thời gian thực hiện
từ Quý II/2021.
1.4. Trách nhiệm của các Sở,
ngành và Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong
công tác kiểm tra:
- Chánh Văn phòng UBND Thành phố,
Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành có trách nhiệm và chủ động phối hợp với
Sở Tư pháp tự rà soát, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản có chứa
quy phạm pháp luật do Thành phố ban hành liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý Nhà nước của ngành mình, kịp thời báo cáo UBND Thành phố những văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật; cử cán bộ tham gia Đoàn kiểm tra tại các quận, huyện,
thị xã theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
- UBND Thành phố ủy quyền cho Giám đốc
Sở Tư pháp thành lập Đoàn kiểm tra theo nội dung quy định tại điểm b khoản 1.3
mục 1 phần II Kế hoạch này; thông báo lịch kiểm tra đối với các Sở, ngành và
UBND quận, huyện, thị xã được kiểm tra (Trưởng Đoàn kiểm tra liên ngành Thành
phố có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra cho Giám đốc Sở Tư pháp và UBND
Thành phố). Căn cứ vào lịch kiểm tra, các Sở, Ban, ngành, UBND quận, huyện, thị
xã được kiểm tra chuẩn bị các nội dung theo yêu cầu để làm việc với Đoàn kiểm
tra và tạo điều kiện thuận lợi để Đoàn kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ.
- HĐND và UBND quận, huyện, thị xã,
xã, phường, thị trấn tổ chức tự kiểm tra văn bản do mình ban hành theo quy định.
UBND quận, huyện, thị xã căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương, chủ động
xây dựng Kế hoạch kiểm tra văn bản, chú trọng việc tổ chức tự kiểm tra văn bản
do mình ban hành và kiểm tra văn bản theo địa bàn.
2. Về Rà soát văn
bản quy phạm pháp luật
2.1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
rà soát văn bản quy phạm pháp luật thường xuyên:
- Văn bản là căn cứ để rà soát quy định
tại Khoản 1 Điều 142 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP là văn bản được ban hành sau,
có quy định liên quan đến văn bản được rà soát và thuộc một trong các trường hợp:
Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được rà soát;
Văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn
bản được rà soát.
- Rà soát căn cứ vào tình hình phát
triển kinh tế - xã hội phải được các cơ quan, đơn vị thực hiện ngay khi có căn
cứ theo Khoản 2 Điều 142 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , đảm bảo về nội dung, trình
tự rà soát và xử lý kết quả rà soát theo quy định tại Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2.2. Công bố danh mục văn bản hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực:
- Văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
được quy định tại Khoản 49 Điều 1 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
sửa đổi năm 2020 và Khoản 1, 2, 3 Điều 154 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và phải được lập danh mục theo mẫu
số 03, 04 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ và công bố theo quy định tại Điều 157 của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (tính từ ngày
01/01/2021 đến hết ngày 31/12/2021). Việc công bố danh mục văn bản hết hiệu
lực, ngưng hiệu lực là văn bản hành chính.
- Văn bản được xác định hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần phải được đưa vào danh mục để công bố theo
quy định tại Điều 157 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
2.3. Rà soát văn bản theo
chuyên đề, lĩnh vực:
Tổ chức rà soát các văn bản do HĐND
và UBND Thành phố ban hành (từ ngày 01/8/2008 đến hết ngày 31/12/2021) về
Phòng, chống tham nhũng, Quy hoạch, đất đai, xây dựng, đầu tư, doanh nghiệp, hạ
tầng kỹ thuật Đô thị, đường bộ, Tài nguyên và môi trường, viễn thông, văn hóa,
thể thao; hòa giải...
2.4. Trách nhiệm của Giám đốc Sở;
Thủ trưởng các Ban, ngành Thành phố và Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã
trong công tác rà soát:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách
nhiệm tổ chức thực hiện rà soát thường xuyên các văn bản do HĐND và UBND Thành
phố ban hành thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình (Khoản 2.1 mục 2 Phần II Kế
hoạch này). Việc rà soát văn bản phải được thiết lập hồ sơ và gửi Sở Tư pháp lấy
ý kiến theo quy định tại Điều 153 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của
Chính phủ. Kịp thời trình UBND Thành phố hồ sơ rà soát văn bản để xem xét, quyết
định việc xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát theo thẩm quyền.
- Giám đốc Sở; Thủ trưởng ban, ngành
Thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức rà soát văn bản tại Khoản
2.3 Mục 2 Phần II Kế hoạch này. Văn phòng UBND Thành phố phối hơp, tạo điều kiện
để các Sở, ban, ngành thu thập đầy đủ các văn bản do UBND Thành phố ban hành
thuộc đối tượng rà soát.
- Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã
căn cứ Kế hoạch này, có trách nhiệm ban hành Kế hoạch thực hiện công tác rà
soát văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương.
Kết quả rà soát gửi về Sở Tư pháp trước
ngày 30/11/2021 và địa chỉ Email: vanthu_sotp@hanoi.gov.vn.
- UBND Thành phố ủy quyền cho Giám đốc
Sở Tư pháp thành lập Tổ rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố (Tổ
rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố bao gồm: Đại diện lãnh đạo Sở Tư pháp làm Tổ trưởng, các thành viên là đại
diện các Sở, ban, ngành có liên quan và công chức làm công tác rà soát văn bản
của Sở Tư pháp); Trình UBND Thành phố công bố danh mục
văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực theo quy định; có trách
nhiệm tổng hợp kết quả rà soát chung của các cơ quan chuyên môn liên quan trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện công tác kiểm
tra, xử lý và rà soát văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện bằng nguồn ngân
sách Nhà nước. Căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, các Sở, Ban, Ngành; Ủy
ban nhân dân các cấp và các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ động lập dự toán kinh
phí gửi cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định, bố trí vào dự toán chi thường
xuyên hàng năm của đơn vị, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí
kinh phí giao Sở Tư pháp và các Sở, ngành, đơn vị liên quan phục vụ công tác kiểm
tra, xử lý, rà soát văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn chi, thanh quyết
toán theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các Ban, ngành Thành phố và Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã tổ chức thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để hướng dẫn và tổng hợp báo cáo UBND Thành
phố.
2. Đề nghị Thường trực HĐND Thành phố
chỉ đạo Văn phòng HĐND Thành phố, Ban Pháp chế HĐ nhân dân Thành phố phối hợp và
tạo điều kiện để các Sở, ban, ngành tập hợp đầy đủ các văn
bản do HĐND Thành phố ban hành thuộc đối tượng rà soát.
3. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Văn phòng UBND Thành phố và các đơn vị có liên quan hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị, định kỳ, đột xuất tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố kết quả thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các PCT UBND Thành phố;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VP UBTP: CVP, các PCVP, NC, TKBT,
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|