ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2021/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 25 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định
số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 29/TTr-SNV ngày 18/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ ngày
03 tháng 02 năm 2021 và thay thế Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6
năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy định vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai; Quyết định số
39/2017/QĐ-UBND ngày 25/12/2017 của UBND tỉnh Lào Cai sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày
19 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai; Quyết định số
29/2018/QĐ-UBND ngày 12/10/2018 của UBND tỉnh Lào Cai sửa đổi Khoản 10 Điều 2
bản Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày
19 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên
quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TT: Tỉnh uỷ, HĐND; UBND tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Sở Tư pháp;
- Sở Nội vụ (3b);
- Như Điều 3 QĐ;
- Báo Lào Cai;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ TƯ PHÁP TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2021 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi
hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; pháp chế; chứng thực; nuôi con
nuôi; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp
lý; luật sư, tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu giá tài sản;
trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; thừa phát lại; quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; đăng
ký biện pháp bảo đảm; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính; công tác tư pháp khác và dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực
theo quy định pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế của Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo nghị quyết, quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn,
05 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện
pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
trong lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp, dự thảo
quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở theo quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở;
b) Dự thảo quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về công tác tư pháp ở địa phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp
đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ
chức có liên quan lập danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, danh mục
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý đề nghị xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tham gia xây dựng, góp ý, thẩm
định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, báo cáo việc xây dựng văn bản quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên ở địa phương để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất
lượng dự thảo văn bản quy định chi tiết.
5. Về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật
a) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa
phương; kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo
cáo tình hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước Ủy ban
nhân dân tỉnh.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật
a) Là đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện; kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng
không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết
định của Ủy ban nhân dân, các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức
như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;
c) Kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật tại khoản này theo quy định
pháp luật.
7. Về rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng
hợp kết quả ra soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh.
8. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp
luật và hòa giải ở cơ sở
a) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án về phổ biến, giáo dục
pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi các chương trình, kế hoạch, đề án được
ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan; tổ
chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật
nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ
báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; phối hợp với các cơ quan
có liên quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân,
giáo viên, giảng viên dạy pháp luật trên địa bàn theo quy định pháp luật;
đ) Theo dõi, hướng dẫn việc xây
dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở các xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cấp xã) và các cơ quan, đơn vị khác theo quy định pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra,
theo dõi về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở; tổ chức tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên tại địa phương theo quy
định pháp luật.
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định
pháp luật.
11. Về hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực và nuôi con nuôi
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi tại địa phương;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
c) Quản lý, sử dụng Sổ hộ
tịch, biểu mẫu hộ tịch: lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; cấp bản sao
trích lục hộ tịch theo quy định pháp luật;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
trái với quy định pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật); đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Sở Tư
pháp cấp mà phát hiện không đúng quy định pháp luật;
đ) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh; giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện các nhiệm vụ để
giải quyết hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy
xác nhận có quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; quản
lý và lưu trữ hồ sơ, sổ sách về quốc tịch theo quy định pháp luật.
12. Về lý lịch tư pháp
a) Xây dựng, quản lý, khai
thác, bảo vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong phạm vi tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin
lý lịch tư pháp do Tòa án nhân dân, Việt Kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an, cơ
quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Trung tâm Lý lịch
tư pháp quốc gia cung cấp; lập lý lịch tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch tư
pháp bổ sung; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Trung tâm Lý lịch tư pháp
quốc gia và Sở Tư pháp theo quy định pháp luật;
c) Cấp Phiếu lý lịch tư
pháp theo thẩm quyền.
13. Về bồi thường nhà nước
a) Hướng dẫn, tập huấn kỹ năng,
nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước theo quy định pháp luật;
b) Hướng dẫn người bị thiệt hại
thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường trong phạm vi địa phương; đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải
quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành
chính, tố tụng và thi hành án tại địa phương;
c) Đề xuất, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật; tham
gia vào việc xác minh thiệt hại khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị;
tham gia thương lượng việc bồi thường tại địa phương thuộc thẩm quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra công tác bồi thường nhà nước;
đ) Đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có
nội dung giải quyết bồi thường, kiến nghị thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ xem xét lại quyết định hoàn trả, giảm mức hoàn trả theo
quy định pháp luật; yêu cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người thi hành
công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường theo quy định pháp
luật;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước tại địa phương.
14. Về trợ giúp pháp lý
a) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra
về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, hoạt động trợ
giúp pháp lý của các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của
cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt
động tố tụng ở tỉnh;
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thành lập, giải thể, sáp nhập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước, bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý, miễn nhiệm và thu hồi thẻ
trợ giúp viên pháp lý, cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý;
d) Cấp, cấp lại, thu
hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi nội dung, cấp lại
và thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của tổ chức đăng
ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật; đề nghị Bộ
Tư pháp tổ chức kiểm tra tập sự trợ giúp pháp lý;
đ) Công bố, cập nhật danh
sách các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp
pháp lý tại địa phương, đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư
pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Tư pháp;
e) Lựa chọn, ký kết, thực
hiện và chấm dứt hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với các tổ chức
hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật; kiểm tra, giám
sát việc thực hiện hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; thanh
toán thù lao và chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý cho tổ chức ký hợp đồng
thực hiện trợ giúp pháp lý; quản lý và tổ chức đánh giá chất lượng
vụ việc tham gia tố tụng và vụ việc đại diện ngoài tố tụng theo
quy định pháp luật.
15. Về luật sư và tư vấn
pháp luật
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật
sư, tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;
b) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt
Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, Trung
tâm tư vấn pháp luật; cấp, cấp lại hoặc thu hồi Thẻ tư vấn viên
pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng
ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có
yêu cầu theo quy định pháp luật; đề nghị Đoàn luật sư cung cấp
thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ chức
hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi
cần thiết;
d) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi
giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân; lập
danh sách, theo dõi người đăng ký hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa
phương.
16. Về công chứng
a) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư
pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên; thực hiện đăng
ký hành nghề và cấp, cấp lại thẻ công chứng viên, quyết định tạm đình
chỉ hành nghề công chứng, xóa đăng ký hành nghề, thu hồi thẻ công
chứng viên; quản lý tập sự hành nghề công chứng theo quy định pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề
án thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng; trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép
thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng Văn phòng công chứng
theo quy định pháp luật;
c) Cấp, cấp lại, thu
hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi
danh sách công chứng viên là thành viên hợp danh và danh sách công chứng viên
làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng; cung cấp thông
tin về nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
theo quy định của Luật Công chứng;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng cơ sở dữ liệu và ban hành quy chế khai thác, sử dụng
cơ sở dữ liệu về công chứng;
đ) Tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng
công chứng;
e) Tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành mức trần thù lao công chứng tại địa phương;
g) Chỉ định một Phòng công chứng
hoặc một Văn phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng trong trường hợp
giải thể Phòng công chứng hoặc chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng theo quy
định tại khoản 4 Điều 64 Luật Công chứng.
17. Về giám định tư pháp
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn
phòng giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động,
thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng
giám định tư pháp;
b) Cấp, cấp lại, thu
hồi Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp; phối
hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương; tổ chức bồi dưỡng kiến thức
pháp luật cho giám định viên tư pháp ở địa phương;
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng,
hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng,
chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng
tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với
cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giám
định tư pháp ở địa phương theo quy định pháp luật.
18. Về đấu giá tài sản
a) Cấp, cấp lại, thu hồi, thay
đổi nội dung giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh
của doanh nghiệp đấu giá tài sản, cấp, cấp lại, thu hồi thẻ đấu giá viên;
b) Đề nghị Bộ Tư pháp thu
hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản theo quy định của Luật Đấu
giá tài sản;
c) Thẩm định điều kiện thực
hiện hình thức đấu giá trực tuyến, phê duyệt tổ chức đấu giá tài sản đủ
điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến theo quy định pháp luật;
d) Quản lý, hướng dẫn, kiểm
tra về tổ chức và hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản;
đ) Lập và đăng tải danh sách đấu
giá viên và danh sách các tổ chức đấu giá tài sản có trang thông tin
điện tử đủ điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến được đăng
tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp
để đăng tải trên trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá
tài sản.
19. Về quản tài viên và
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
a) Đăng ký hành nghề,
lập và công bố danh sách quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản tại địa phương;
b) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy
bỏ việc tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối
với quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; xóa tên quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản khỏi danh sách quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và đề nghị Bộ trưởng
Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề quản tài viên theo quy định pháp luật.
20. Về hòa giải thương mại
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi
nội dung, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa
giải thương mại, Chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh của
tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
b) Đăng ký, lập và xóa tên
hòa giải viên thương mại vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương
mại vụ việc của Sở Tư pháp;
c) Cập nhật, công bố danh
sách hòa giải viên thương mại vụ việc, tổ chức hòa giải thương mại trên
trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp; rà soát, thống
kê, báo cáo số liệu về hòa giải viên thương mại hàng năm tại địa phương.
21. Về trọng tài thương mại
a) Cấp, cấp lại, đăng
ký thay đổi nội dung giấy phép thành lập, thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước
ngoài tại Việt Nam, Chi nhánh của Trung tâm trọng tài;
b) Cập nhật thông tin về Trung
tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi
nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cung cấp thông tin về việc
đăng ký hoạt động, việc lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của
Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài
nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu
cầu theo quy định pháp luật.
22. Về thừa phát lại
a) Xác minh thông tin trong hồ
sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm Thừa phát lại theo yêu cầu của Bộ Tư
pháp; đăng ký hành nghề, cấp, cấp lại và thu hồi Thẻ Thừa phát lại;
quyết định tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại; lập danh sách thừa
phát lại hành nghề tại địa phương và cấp Thẻ Thừa phát lại;
b) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa
phát lại ở địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tiếp nhận,
thẩm định hồ sơ và thực hiện thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho
phép thành lập, chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng,
chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng
ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại; quyết định tạm ngừng hoạt động Văn
phòng Thừa phát lại;
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu
về vi bằng, thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng
theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
đ) Quản lý về tập sự hành nghề thừa
phát lại tại địa phương theo quy định pháp luật.
23. Về đăng ký biện pháp bảo đảm
a) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh hướng dẫn việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất; thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng
ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
tại địa phương theo quy định pháp luật;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp
bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất tại địa phương, hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai
cập nhật, tích hợp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.
24. Về công tác pháp chế
a) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng
năm ở địa phương và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được
ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công
tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì
hoặc phối hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công
chức pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế
của các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương;
đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
25. Tổ chức thực hiện hoặc phối
hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
26. Về quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi
hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc
nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không
phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định
pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ
áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa
phương;
c) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu
về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
27. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính
theo quy định pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ
quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban
hành.
28. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tư
pháp, pháp luật đối với Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - hộ tịch
cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
29. Kiểm tra, thanh tra và
xử lý các hành vi vi phạm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; tiếp công dân; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định
pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
30. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định pháp luật.
31. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về pháp luật tại địa phương;
thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư
pháp theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở Tư pháp.
33. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các
phòng chuyên môn nghiệp vụ. Thanh tra và Văn phòng thuộc Sở Tư pháp; quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật
đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý
của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
34. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
35. Thực hiện công tác thông
tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
36. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự
nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định pháp luật.
37. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tư pháp có Giám đốc và
không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở Tư pháp, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, việc chỉ đạo chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa
bàn và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác được giao;
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng,
nhà nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Tư pháp quy định;
đ) Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp
và chuyên môn nghiệp vụ
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Văn bản quy phạm pháp
luật;
d) Phòng Phổ biến, giáo dục
pháp luật;
đ) Phòng Hành chính, Bổ trợ tư
pháp.
3. Các tổ chức sự nghiệp thuộc
Sở
a) Phòng Công chứng số 1;
b) Trung tâm Trợ giúp pháp lý
nhà nước;
c) Trung tâm Dịch vụ đấu giá
tài sản.
Việc thành lập, tổ chức lại, giải
thể các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc Sở Tư pháp được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên
chế
1. Biên chế công chức của Sở Tư
pháp được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi
hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành
chính của tỉnh Lào Cai được cấp có thẩm quyền giao.
2. Số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước của Sở Tư
pháp được UBND tỉnh giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ
cụ thể hàng năm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Nội vụ.
3. Việc bố trí sử dụng công chức,
viên chức, hợp đồng lao động của Sở Tư pháp theo đúng vị trí việc làm, tiêu chuẩn
ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và theo phẩm chất,
năng lực, sở trường, bảo đảm đúng các quy định của pháp luật.
Điều 5. Giám
đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
1. Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Ban hành các quyết định
sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm mọi hoạt động
của Sở Tư pháp hiệu lực, hiệu quả:
a) Quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức tham mưu,
tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp;
quy định chức danh công chức cho từng phòng bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng,
nhiệm vụ được giao và phù hợp với tình hình thực tế của Sở Tư pháp;
b) Ban hành Quy
chế làm việc của Sở Tư pháp, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan bảo
đảm mọi hoạt động, điều hành của Sở Tư pháp theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Giám
đốc Sở Tư pháp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.