ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 287/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 25
tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON
TUM
Triển khai Quyết định số
1321/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Chương trình công tác trọng tâm năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Để tổ
chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp
đã được xác định tại Báo cáo số 01/BC-BTP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Bộ Tư
pháp về tổng kết công tác tư pháp năm 2020, nhiệm kỳ 2016-2020; định hướng nhiệm
kỳ 2021-2025 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu công tác năm 2021; xét đề nghị của
Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai công tác Tư pháp
năm 2021 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tập trung thực hiện đồng bộ,
toàn diện, có hiệu quả nhiệm vụ công tác Tư pháp nhằm đẩy mạnh cải cách hành
chính, cải cách tư pháp, nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp
tỉnh (PAPI), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); tinh gọn
bộ máy; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật;
nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính trong công tác Tư pháp từ cấp tỉnh đến cơ
sở.
- Tăng cường phòng chống tham
nhũng, lãng phí; xây dựng bộ máy liêm chính, hành động, phục vụ người dân,
doanh nghiệp; góp phần cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, khuyến
khích đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp, bảo đảm trật tự, an sinh xã hội và hội nhập
quốc tế.
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng và triển khai Kế
hoạch công tác Tư pháp phải căn cứ các quy định của pháp luật, bám sát mục tiêu
và phương châm chỉ đạo điều hành năm 2021 của Chính phủ. Chương trình trọng tâm
công tác Tư pháp năm 2021 của Bộ Tư pháp, nhiệm vụ chính trị của tỉnh năm 2021
để triển khai công tác Tư pháp đảm bảo chất lượng, hiệu quả cao.
- Tăng cường sự quan tâm chỉ đạo
tập trung, sâu sát của các cấp ủy đảng, chính quyền; phối hợp chặt chẽ giữa Sở
Tư pháp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và sự cố gắng,
nỗ lực phấn đấu, chủ động, năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong ngành Tư pháp từ tỉnh đến cơ sở nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác tư pháp, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ
chính trị tại địa phương.
II. NHIỆM VỤ
CÔNG TÁC TƯ PHÁP TRỌNG TÂM NĂM 2021
1.
Tập trung quán triệt và triển khai Nghị quyết Đại hội
Đại biểu toàn quốc của Đảng khóa XIII; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Kon Tum
lần thứ XVI; các Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư liên quan đến các lĩnh vực
công tác của ngành Tư pháp.
- Đơn vị thực hiện: các sở, ban
ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
2. Công tác
xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
2.1. Triển khai thực hiện
tốt Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và các văn bản hướng
dẫn có liên quan. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác góp ý dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật. Chú trọng nâng cao chất lượng công tác tham mưu xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, nội dung văn bản quy phạm pháp luật khi ban hành phải
đảm bảo tính phù hợp Hiến pháp, tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống văn bản
của tỉnh và Trung ương, đồng thời đảm bảo tính khả thi, phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, rà soát, xác định rõ
những văn bản, quy định không còn phù hợp để xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người
có thẩm quyền xử lý. Thực hiện có hiệu quả việc tổ chức lấy ý kiến góp ý đối với
các dự án Luật, Pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương.
- Đơn vị thực hiện: các sở, ban
ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
2.2. Hướng dẫn và triển
khai thực hiện tốt Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015; Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ; Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2020
của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ
thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật.
Nâng cao chất lượng hoạt động
thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo văn bản quy phạm pháp luật được
ban hành đúng pháp luật, thống nhất, đồng bộ và có tính khả thi cao. Thực hiện
tốt công tác thẩm định đề nghị xây dựng văn bản, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật nhằm đảm bảo chất lượng, tránh tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn; trong đó,
chú trọng tính khả thi của văn bản và việc quy định thủ tục hành chính trong
các văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, xử lý văn bản
theo thẩm quyền, nhất là những văn bản có tác động trực tiếp, rộng rãi đến người
dân và doanh nghiệp, môi trường đầu tư, kinh doanh.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành triển khai thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
3. Công tác
quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật
Tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị
định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân
và gia đình; Nghị định số 97/2017/NĐ- CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử
lý vi phạm hành chính; Quyết định số 2558/QĐ-BTP ngày 23 tháng 12 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp về ban hành Chương trình Công tác trọng tâm của Bộ trong
lĩnh vực thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính năm 2021. Triển
khai có hiệu quả công tác theo dõi thi hành pháp luật và quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề
án “Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn
2018 - 2022”; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ về theo dõi tình hình
thi hành pháp luật. Tăng cường công tác theo dõi thi hành pháp luật, tập trung
vào lĩnh vực trọng tâm liên ngành về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường và các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận, lĩnh vực được xác
định là trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
4. Công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật
4.1. Tổ chức thực hiện tốt
Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của
Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của
Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến
giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật gắn
với triển khai có hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn 2019 - 2021” trên địa
bàn tỉnh... Tiếp tục quán triệt, phổ biến các Luật, Pháp lệnh mới do Quốc hội
thông qua; các luật, pháp lệnh, văn bản mới liên quan đến hoạt động chuyên môn,
lĩnh vực quản lý; các quy định pháp luật quan trọng, liên quan chặt chẽ đến tình
hình chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cũng như các cơ chế,
chính sách liên quan trực tiếp đến đời sống, sinh hoạt của nhân dân mà dư luận
xã hội quan tâm và cần định hướng. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường; chú trọng phổ biến giáo dục
pháp luật cho đối tượng đặc thù; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong phổ
biến giáo dục pháp luật.
Tổ chức
các hoạt động hưởng ứng “Ngày pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam” năm 2021 nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, giáo dục ý thức thượng
tôn pháp luật cho người dân.
Tiếp
tục chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện Kế hoạch số 1424/KH- UBND ngày 10
tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số
14/2019/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản
lý, khai thác Tủ sách pháp luật.
Nâng
cao hiệu quả hoạt động của các Tổ hòa giải ở cơ sở; tổ chức tập huấn kỹ năng,
kiến thức pháp luật cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở; phấn đấu tăng tỷ lệ hòa
giải thành trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ
quan thực hiện: Sở Tư pháp; các sở, ban ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Thời
gian thực hiện: Thường xuyên.
4.2.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả
quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản quy định chi tiết, văn bản hướng
dẫn thi hành; Củng cố, nâng cao năng lực, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ hòa giải
viên ở cơ sở gắn với triển khai thực hiện Đề án "Nâng cao năng lực đội
ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2018 - 2022" trên địa bàn tỉnh.
- Cơ
quan thực hiện: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện theo
trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Thời
gian thực hiện: Thường xuyên.
4.3.
Tiếp tục tổ chức thực hiện Kế hoạch số
1894/KH-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực
hiện Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
trên địa bàn tỉnh và các văn bản khác liên quan. Thực hiện đánh giá, công nhận,
xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; theo dõi, hướng dẫn, triển khai
các giải pháp thực hiện hiệu quả Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và Thông tư số 07/2017/TT-BTP ngày 28 tháng 7 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp gắn với xây dựng nông thôn mới và các văn bản
khác liên quan.
- Cơ
quan thực hiện: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện theo
trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ
quan phối hợp: Cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời
gian thực hiện: Thường xuyên.
5. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi,
lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước
5.1.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả
Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành; đẩy mạnh thực hiện nhiệm
vụ của Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch;
tập trung triển khai việc thực hiện Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7
năm 2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch
trực tuyến.
Tổ chức
tổng kết 10 năm thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay, trên cơ sở đó đề
xuất sửa đổi, bổ sung Luật. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện có hiệu quả Nghị định
số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi.
- Đơn
vị thực hiện: Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời
gian thực hiện: Thường xuyên.
5.2.
Thực hiện Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày
03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật
Quốc tịch, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch và các văn bản
hướng dẫn thi hành để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Đơn
vị thực hiện: các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời
gian thực hiện: Thường xuyên.
5.3.
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số
23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về cấp bản sao từ
sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng
giao dịch và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tăng
cường công tác theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra nhằm phát hiện và giải quyết kịp
thời các khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thi hành pháp luật về hộ tịch, nuôi
con nuôi, quốc tịch và chứng thực ở các địa phương.
- Đơn
vị thực hiện: Sở Tư pháp và Ủy ban nhân các huyện, thành phố.
- Thời
gian thực hiện: Thường xuyên.
5.4.
Triển khai thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ về kết quả tổng kết 10 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp. Tiếp tục đổi
mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch
tư pháp; tập trung nguồn lực giải quyết tình trạng tồn đọng thông tin lý lịch
tư pháp. Tăng cường thực hiện cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến, qua dịch vụ
bưu chính công ích để tạo thuận lợi cho người dân và hạn chế thấp nhất tình trạng
chậm cấp phiếu. Chú trọng công tác truyền thông và các thực hiện các biện pháp
khác để giảm tình trạng lạm dụng yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2.
- Đơn
vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
- Thời
gian thực hiện: Thường xuyên.
5.5.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
về công tác đăng ký biện pháp bảo đảm theo Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2017 của Chính phủ; tổ chức triển khai tốt Thông tư số
07/2019/TT-BTP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một
số nội dung về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Đơn
vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các
cơ quan liên quan tổ chức thực hiện.
- Thời
gian thực hiện: Thường xuyên.
5.6.
Tiếp tục tổ chức thi hành hiệu quả Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành. Tăng cường phối hợp giữa các ngành trong thực hiện quản lý nhà nước về
công tác bồi thường.
- Đơn
vị thực hiện: các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời
gian thực hiện: Thường xuyên.
6. Công tác bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, đấu giá tài sản:
6.1.
Triển khai toàn diện, đồng bộ và có hiệu
quả các văn bản mới được ban hành trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, như Luật sửa đổi,
bổ sung Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm
2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại; Nghị quyết số
172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề
công chứng; Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản.
Chú
trọng tổ chức các Đoàn thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, kịp
thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các vi phạm và đề xuất các giải pháp
phòng ngừa, hạn chế hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhạy cảm,
phức tạp (luật sư, công chứng, đấu giá tài sản và thừa phát lại).
- Đơn
vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện.
- Thời
gian thực hiện: Thường xuyên.
6.2.
Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số
2584/QĐ-BTP ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện Chính sách Trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
có khó khăn về tài chính năm 2021. Tiếp tục chú trọng trợ giúp pháp lý đối với
các vụ việc tham gia tố tụng gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp
lý. Chú trọng lồng ghép trợ giúp pháp lý trong các chương trình giảm nghèo, an
sinh xã hội và các Chương trình bảo đảm công bằng xã hội khác; hướng dẫn, theo
dõi việc thực hiện chính sách trợ giúp phá lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Tiếp tục
nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý.
- Đơn
vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện.
- Thời
gian thực hiện: Thường xuyên.
7. Công tác xây dựng ngành, đào tạo, bồi dưỡng:
Tiếp
tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10
năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả”; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII “Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”
và các Chương trình, Kế hoạch, văn bản có liên quan.
Tiếp
tục kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của ngành Tư pháp theo yêu cầu
năng lực vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh, hướng đến việc giải quyết căn bản
mâu thuẫn giữa khối lượng công việc và số lượng biên chế được giao nhất là ở cấp
tỉnh, cấp huyện. Căn cứ tình hình cụ thể của địa phương để sắp xếp, bố trí, ổn
định đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp, pháp chế, bảo đảm đủ về số lượng, có
trình độ, chất lượng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ công việc.
- Đơn
vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện.
- Thời
gian thực hiện: Thường xuyên.
8. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
Phát
huy vai trò của hoạt động thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý và
phòng ngừa vi phạm trong các lĩnh vực quản lý của ngành tư pháp; chú trọng công
tác thanh tra chuyên ngành trong công tác bổ trợ tư pháp, hộ tịch, chứng thực.
Chú trọng đôn đốc, kiểm tra việc tuân thủ triệt để các kết luận thanh tra, quyết
định xử lý về thanh tra. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Tập trung giải quyết bảo đảm đúng thời hạn, có chất lượng
các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và phản ánh của công dân.
Tăng
cường công tác phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gắn
việc thực hiện nhiệm vụ chính trị với việc thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả
Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
hiện nay” và Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về “Tăng cường xây dựng, chỉnh
đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện "tự diễn biến" và "tự chuyển hóa" trong nội
bộ” và Quyết định số 2659/QĐ-BTP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp về ban hành chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên
chức ngành Tư pháp.
- Đơn
vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan và tham mưu tổ
chức thực hiện.
- Thời
gian thực hiện: Thường xuyên.
9. Công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông
tin
Đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngành Tư pháp,
đặc biệt là các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân như: Lý lịch
tư pháp, công chứng, luật sư, giao dịch bảo đảm... Ban hành các kế hoạch liên
quan nhằm triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả nhiệm vụ cải cách hành
chính. Đồng thời, triển khai hoàn thiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
và thực hiện có hiệu quả việc cung cấp các dịch vụ này trên Cổng Dịch vụ công
quốc gia, Cổng Dịch vụ công của Bộ Tư pháp, Cổng Dịch vụ công của tỉnh. Tăng cường
triển khai Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về
thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
Nâng
cao hiệu quả đầu tư phương tiện, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc; tăng cường sử dụng tin học, mạng
internet, hệ thống điện tử đa phương tiện trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ
và cung cấp dịch vụ công cho doanh nghiệp và người dân. Từng bước hiện đại hóa,
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải tiến chế độ báo cáo, thống
kê trong các lĩnh vực quản lý của ngành Tư pháp đảm bảo nhanh chóng, chính xác,
hiệu quả.
- Đơn
vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan và tham mưu tổ
chức thực hiện.
- Thời
gian thực hiện: Thường xuyên.
10. Công tác thi đua, khen thưởng
Tổ chức
có hiệu quả, thiết thực các phong trào thi đua do Bộ, Ngành phát động. Tiếp tục
quán triệt sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, Chương trình, Kế hoạch về công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Tư
pháp, của tỉnh đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong
ngành Tư pháp nhằm nâng cao nhận thức và hành động về công tác thi đua, khen
thưởng, qua đó động viên tinh thần hăng hái thi đua phấn đấu, khắc phục mọi khó
khăn, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ công tác trong năm 2021.
Đổi mới
nội dung, hình thức các phong trào thi đua; nâng cao chất lượng công tác khen
thưởng; gắn công tác thi đua, khen thưởng với việc thực hiện nhiệm vụ được
giao. Tổ chức phát động và thực hiện tốt các phong trào thi đua lập thành tích
chào mừng các ngày lễ kỷ niệm lớn, sự kiện chính trị trọng đại của đất nước, của
tỉnh năm 2021, đặc biệt là phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng hệ thống chính trị năm
2021 và giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh và các phong trào thi đua khác do Bộ Tư
pháp và tỉnh phát động.
- Đơn
vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan và tham mưu tổ
chức thực hiện.
- Thời
gian thực hiện: Thường xuyên.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chú trọng kiện toàn
tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực công tác, đạo đức công vụ của người làm công
tác tư pháp, pháp chế, Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã. Tổ chức thực hiện
nghiêm túc các nhiệm vụ công tác tư pháp, pháp chế theo ngành, lĩnh vực quản
lý; đề xuất các giải pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, cải cách hành
chính, nâng cao năng lực quản lý hành chính nhà nước của các cấp, các ngành
trên địa bàn tỉnh.
2.
Giao Sở Tư pháp hướng dẫn, theo dõi đôn đốc
các sở, ban ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về kết quả triển khai thực hiện theo quy định.
Thủ
trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện có vướng mắc, kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, TTHCC, NC.NTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|