Kính
gửi: Công ty TNHH Daisei Veho Works
(Địa chỉ: Tầng 2, tòa nhà 25T2, lô
N05 đường Trần Duy Hưng,
P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, TP Hà Nội - MST:
0107819899)
Trả lời công văn
số 02-2021/DSVN/CV đề ngày 04/02/2021 của Công ty TNHH
Daisei Veho Works (sau đây gọi là "Công ty") thay thế cho công văn số
01-2021/DSVN/CVN ngày 21/01/2021 hỏi về việc sử dụng chữ ký điện tử trên hóa
đơn thương mại và hợp đồng kinh tế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội
+ Tại Điều 4 giải thích từ ngữ:
"...6. Giao dịch điện
tử là giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử."
+ Tại Điều 15 quy định lưu trữ thông
điệp dữ liệu:
“1. Trường hợp pháp luật yêu cầu
chứng từ, hồ sơ hoặc thông tin phải được lưu trữ thì chứng từ, hồ sơ hoặc thông
tin đó có thể được hai trữ dưới dạng thông điệp dữ
liệu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Nội dung của thông điệp dữ liệu
đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi
cần thiết;
b) Nội dung của thông điệp dữ liệu
đó được lưu trong chính khuôn dạng mà nó được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép thể hiện chính xác nội dung dữ liệu đó;
c) Thông điệp dữ liệu đó được lưu
trữ theo một cách thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ gửi hoặc nhận thông điệp dữ liệu.
2. Nội dung, thời hạn lưu trữ đối với thông điệp dữ liệu được thực hiện
theo quy định của pháp luật về lưu trữ:”
+ Tại Điều 33 quy định về hợp đồng điện
tử:
"Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới
dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này."
+ Tại Điều 34 quy định về việc thừa
nhận giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử:
“Giá trị pháp lý của hợp đồng điện
tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.”
+ Tại Điều 35
quy định về nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử:
“1.
Các bên tham gia có quyền thỏa thuận sử dụng phương tiện điện tử trong giao kết
và thực hiện hợp đồng.
2. Việc giao kết và thực hiện hợp
đồng điện tử phải tuân thủ các quy định của Luật
này và pháp luật về hợp đồng:
3. Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có
quyền thỏa thuận về yêu
cầu kỹ thuật, chứng thực, các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó.”
- Căn cứ Nghị định số 165/2018/NĐ-CP
ngày 26/12/2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
+ Tại Điều 3 giải thích từ ngữ:
“...3. “Chứng từ điện tử trong hoạt
động tài chính” (gọi tắt là “chứng từ điện tử”) là
thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng
phương tiện điện tử khi thực hiện giao dịch điện tử
trong hoạt động tài chính; bao gồm chứng từ, báo
cáo, hợp đồng, thỏa thuận, thông tin giao dịch, thông tin thực hiện thủ tục
hành chính và các loại thông tin, dữ liệu khác theo
quy định của pháp luật chuyên ngành...”
+ Tại Điều 5 quy định giá trị pháp lý
của chứng từ điện tử:
“Điều
5. Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử
1. Chứng từ điện tử phải đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu về quản lý nhà nước, phù hợp với quy định của pháp luật chuyên
ngành. Hình thức thể hiện, việc khởi tạo, gửi, nhận chứng từ điện tử và giá trị pháp lý của chứng từ điện tử được thực hiện theo Luật giao dịch điện
tử.
2. Chứng từ điện tử có giá trị là
bản gốc khi được thực hiện một trong các biện pháp sau:
a) Chứng từ điện tử được kỹ số bởi
cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan theo quy định
của pháp luật chuyên ngành
b) Hệ thống thông tin có biện pháp bảo đảm toàn vẹn
chứng từ điện tử trong quá trình truyền gửi, nhận, lưu trữ trên hệ thống; ghi nhận cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã khởi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan
đã tham gia xử lý chứng từ điện tử và áp dụng một trong các biện pháp sau để xác thực cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi tạo
chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan tham gia xử lý chứng từ điện tử: xác thực
bằng chứng thư số, xác thực bằng sinh trắc học, xác thực từ hai yếu tố trở lên
trong đó có yếu tố là mã xác thực dùng một lần hoặc mã xác thực ngẫu nhiên.
c) Biện pháp khác mà các bên tham
gia giao dịch thống nhất lựa chọn, bảo đảm tính
toàn vẹn của dữ liệu, tính xác thực, tính chống chối bỏ, phù hợp với quy định của
Luật giao dịch điện tử.”
+ Tại Điều 9 quy định lưu trữ chứng từ
điện tử:
“1. Chứng
từ điện tử được lưu trữ theo quy định của pháp luật
chuyên ngành, phù hợp với môi trường, điều kiện lưu
trữ điện tử và các quy định có liên quan của pháp luật về lưu trữ.
2. Cơ quan, đơn vị thực hiện lưu trữ chứng từ điện tử phải bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều 15 Luật giao dịch điện tử.”
- Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP
ngày 27/9/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử
về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
+ Tại Điều 8 quy định giá trị pháp lý
của chữ ký số:
“1. Trong trường hợp pháp luật quy
định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một
thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp
dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều
9 Nghị định này.
2. Trong trường hợp pháp luật quy
định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức
thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được
xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi
chữ ký số cơ quan, tổ
chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định
này.
3. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy
phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị
pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp.”
+ Tại Điều 43 quy định điều kiện sử dụng
chứng thư số nước ngoài:
“1. Chứng
thư số còn hiệu lực sử dụng.
2. Được Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam hoặc chấp nhận trong giao dịch quốc tế.
Trường hợp sử dụng chứng thư số nước ngoài cho máy chủ và phần mềm không cần giấy
phép.”
+ Tại Điều 44 quy định đối tượng sử dụng
chứng thư số nước ngoài:
“1. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
2. Tổ
chức, cá nhân Việt Nam
có nhu cầu giao dịch điện tử với đối tác nước ngoài mà chứng thư số của các tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số trong nước chưa
được công nhận tại nước đó.”
+ Tại Điều 45 quy định phạm vi hoạt động và thời hạn giấy phép sử dụng chứng thư số nước
ngoài tại Việt Nam:
“1. Phạm
vi hoạt động là các giao dịch điện tử của đối tượng sử dụng chứng thư số nước ngoài quy
định tại Điều 44 Nghị định này.
2. Thời hạn giấy phép sử dụng chứng
thư số nước ngoài tại Việt Nam là 05 năm nhưng không quá thời gian hiệu lực
của chứng thư số.”
+ Tại Điều 50 quy định nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân sử dụng chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt
Nam:
“1. Sử dụng chứng thư số theo đúng
phạm vi được ghi trong giấy phép sử dụng chứng thư
số nước ngoài tại Việt Nam.
2. Báo cáo khi có sự cố hoặc theo yêu cầu về tình hình sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam với Bộ
Thông tin và Truyền thông.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN sửa đổi,
bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2
Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định
các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“1. Trừ
các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua
hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật
về thuế giá trị gia tăng.
…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp
Công ty thỏa thuận với khách hàng, nhà cung cấp nước ngoài sử dụng chứng từ điện
tử (hợp đồng điện tử, văn bản điện tử...) trong các giao dịch, nếu đáp ứng các
điều kiện quy định tại Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11, Nghị định số
165/2018/NĐ-CP , Nghị định số 130/2018/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành,
phù hợp với hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo
các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Daisei
Veho Works được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT2;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|