ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 818/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 22 tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT
TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Căn cứ
Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm
2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác người khuyết tật;
Căn cứ
Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày
05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chương
trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030;
Thực hiện Văn bản số 3239/LĐTBXH-BTXH ngày 19 tháng 8 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng kế hoạch thực hiện
Quyết định 1190/QĐ-TTg về chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021
- 2030;
Thực hiện Kế hoạch số 329/KH-TU ngày 25 tháng 02 năm
2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01 tháng
11 năm 2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2021 - 2030, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy,
chính quyền các cấp, sự phối hợp giữa Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan liên quan, nâng cao nhận thức, phát
huy trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các cơ quan, tổ chức và nhân dân
trong thực hiện chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về trợ giúp người khuyết tật.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các tổ
chức của người khuyết tật, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động trợ giúp người
khuyết tật, huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm
chăm lo đời sống vật chất và tin thần người khuyết tật. Tạo điều kiện cho người khuyết tật tham gia bình đẳng
các hoạt động xã hội, phát huy khả năng của mình và hòa nhập cộng đồng.
2. Yêu
cầu
Xây dựng,
tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình, hoạt động chăm sóc, trợ giúp người
khuyết tật để họ vươn lên sống độc lập, hòa nhập xã hội góp phần vào phát triển
kinh tế - xã hội và giúp đỡ người khuyết tật khác; tạo điều kiện thuận lợi để
người khuyết tật tiếp cận các chính sách giáo dục, học nghề, việc làm, tín dụng,
bảo trợ xã hội, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch, đi lại... Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các tổ
chức người khuyết tật, nhằm chăm lo đời sống người khuyết tật.
II. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu chung
a) Nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, địa phương
và nhân dân trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của
Nhà nước về trợ giúp người khuyết tật. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước trong thực hiện chính sách, pháp luật về người khuyết tật.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động trợ giúp người khuyết
tật; huy động nguồn lực từ các tổ chức phi chính phủ trong nước và nước ngoài nhằm tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm
và nguồn lực để trợ giúp cho người khuyết tật. Khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân ngoài nhà nước đầu tư
các mô hình phi lợi nhuận chăm sóc người khuyết tật.
c) Nghiên cứu, đề xuất bổ sung các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia bảo đảm điều kiện tiếp cận các cơ sở hạ tầng
thiết yếu phù hợp cuộc sống của người khuyết tật, tạo cơ hội bình đẳng cho người
khuyết tật, hướng tới một xã hội không rào cản với người khuyết tật.
d) Rà soát, đánh giá hiệu quả các kế hoạch thực hiện
chương trình, đề án trong công tác trợ giúp người khuyết tật; tích hợp, xây dựng
và tổ chức thực hiện hiệu quả chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn
2021 - 2030 với các mục tiêu cụ thể, thiết thực gắn với việc thực hiện các mục
tiêu phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn.
đ) Áp dụng cơ chế, chính sách tạo điều kiện để người
khuyết tật tham gia hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế góp phần tăng số lượng
người khuyết tật tham gia mạng lưới an sinh xã hội.
e) Đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính nhằm
giảm bớt khó khăn, bất tiện, nâng
cao hiệu quả công tác xác định và cấp giấy xác nhận khuyết tật, thực hiện chế độ,
chính sách đối với người khuyết tật; xây dựng, quản lý, vận hành phần mềm cơ
sở dữ liệu thông tin về người khuyết tật.
g)
Nghiên cứu, đề xuất nâng dần mức trợ cấp xã hội cho người khuyết tật bảo đảm cuộc sống cũng
như phù hợp với các mức sống
trong xã hội; huy động các tổ
chức, cá nhân tích cực tham gia
các hoạt động giúp đỡ người khuyết tật và các tổ chức của người khuyết tật.
h) Tăng
cường công tác phối hợp liên ngành, nâng cao hiệu quả hoạt động của ban công
tác người khuyết tật; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp
hành pháp luật về người khuyết tật; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý
nghiêm các vi phạm trong thực hiện luật pháp, chính sách đối với người khuyết tật.
2. Chỉ tiêu cụ thể
a)
Giai đoạn 2021 - 2025:
-
Hàng năm, 100% người khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức
khác nhau; 80% trẻ em từ sơ sinh đến 06 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết
tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật;
khoảng 100 - 200 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi
chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
-
90% trẻ em khuyết tật có khả năng đi học được học chương trình giáo dục hòa nhập
hoặc giáo dục chuyên biệt tại các trường từ mầm non đến phổ thông trên địa bàn
tỉnh.
-
Hàng năm, tổ chức mở lớp dạy nghề cho người khuyết tật ở các huyện, thành phố
có nhu cầu và đủ điều kiện mở lớp dạy nghề cho người khuyết tật, (mỗi lớp từ 30
- 50 người); tổ chức giới thiệu việc làm cho trên 200 lượt người khuyết tật mỗi
năm; 100% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được tiếp cận nguồn vốn
vay, được hỗ trợ vay vốn sản xuất, kinh doanh thông qua các tổ chức tín dụng với
lãi suất ưu đãi theo quy định.
-
90% các công trình công cộng khi xây dựng mới được áp dụng quy chuẩn quốc gia về
xây dựng công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận, sử dụng; 30% công trình
cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể
thao; nhà chung cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
-
50% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện
giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ
giúp tương đương; 100% người khuyết tật tham gia giao thông được miễn, giảm giá
vé theo quy định, riêng đối với các tuyến đường bộ liên tỉnh được giảm 40%.
-
100% người khuyết tật có khả năng được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ
thông tin và truyền thông.
-
100% các huyện, thành phố có câu lạc bộ thể dục, thể thao, người khuyết tật có
thể tiếp cận, thu hút 10% người khuyết tật tham gia tập luyện; 10% người khuyết
tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động thể thao, văn nghệ cho người khuyết tật.
-
100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn
phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
-
100% cán bộ, nhân viên thuộc các cơ quan, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực trợ
giúp người khuyết tật được đào tạo kiến thức chuyên môn về trợ giúp người khuyết
tật; 50% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp
chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 30% người khuyết tật được tập
huấn các kỹ năng sống.
-
90% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau.
-
70% các huyện, thành phố thành lập được ít nhất 01 mô hình trợ giúp người khuyết
tật, triển khai hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của các tổ chức về người
khuyết tật.
-
100% người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng được xác định và cấp giấy chứng nhận
mức độ khuyết tật.
-
100% người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng đủ điều kiện theo quy định của Nhà
nước được giải quyết hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội thường xuyên và các chế độ trợ
giúp khác; 100% người khuyết tật thuộc gia đình cận nghèo được cấp thẻ BHYT miễn
phí; 100% người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng không nơi nương tựa được tiếp nhận,
quản lý, chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hội.
-
100% các sở, ban, ngành, địa phương có kế hoạch tuyên truyền cho cán bộ, công
chức, người khuyết tật và quần chúng nhân dân trên địa bàn tỉnh chủ trương, đường
lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về người khuyết tật,
nhất là Luật Người khuyết tật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
-
Thành lập khu chăm sóc người tâm thần trong Trung tâm Công tác xã hội tỉnh.
b)
Giai đoạn 2026 - 2030:
-
Hàng năm, 100% người khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức
khác nhau; 100% trẻ em từ sơ sinh đến 06 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết
tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật;
khoảng 200 - 400 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi
chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
-
100% trẻ em khuyết tật có khả năng đi học được học chương trình giáo dục hòa nhập
hoặc giáo dục chuyên biệt tại các trường từ mầm non đến phổ thông trên địa bàn
tỉnh.
-
Hàng năm, tổ chức mở lớp dạy nghề cho người khuyết tật ở các huyện, thành phố
có nhu cầu và đủ điều kiện mở lớp dạy nghề cho người khuyết tật, (mỗi lớp từ 30
- 50 người); tổ chức giới thiệu việc làm cho trên 300 lượt người khuyết tật mỗi
năm; 100% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được tiếp cận nguồn vốn
vay, được hỗ trợ vay vốn sản xuất, kinh doanh thông qua các tổ chức tín dụng với
lãi suất ưu đãi theo quy định.
-
100% các công trình công cộng khi xây dựng mới được áp dụng quy chuẩn quốc gia
về xây dựng công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận, sử dụng; 50% công
trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể
thao; nhà chung cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
-
70% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện
giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ
giúp tương đương; 100% người khuyết tật tham gia giao thông được miễn, giảm giá
vé theo quy định, riêng đối với các tuyến đường bộ liên tỉnh 60%.
-
100% người khuyết tật có khả năng được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ
thông tin và truyền thông.
-
100% các huyện, thành phố có câu lạc bộ thể dục, thể thao, người khuyết tật có
thể tiếp cận, thu hút 20% người khuyết tật tham gia tập luyện; 20% người khuyết
tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động thể thao, văn nghệ cho người khuyết tật.
-
100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn
phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
-
100% cán bộ, nhân viên thuộc các cơ quan, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực trợ
giúp người khuyết tật được đào tạo kiến thức chuyên môn về trợ giúp người khuyết
tật; 80% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp
chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 40% người khuyết tật được tập
huấn các kỹ năng sống.
-
100% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau.
-
80% các huyện, thành phố thành lập được ít nhất 01 mô hình trợ giúp người khuyết
tật, triển khai hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của các tổ chức về người
khuyết tật.
-
100% người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng được xác định và cấp giấy chứng nhận
mức độ khuyết tật.
-
100% người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng đủ điều kiện theo quy định của Nhà
nước được giải quyết hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội thường xuyên và các chế độ trợ
giúp khác; 100% người khuyết tật thuộc gia đình cận nghèo được cấp thẻ BHYT miễn
phí; 100% người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng không nơi nương tựa được tiếp nhận,
quản lý, chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hội.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN
1. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến người khuyết tật
a)
Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền phổ biến về Luật Người khuyết tật; chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; chương trình trợ
giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030, gương người khuyết tật điển hình
tiêu biểu... trên các phương tiện thông tin đại chúng; phát hành ấn phẩm truyền
thông về bảo vệ, chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật.
b)
Phổ biến các biện pháp phòng ngừa, phát hiện và can thiệp kịp thời để giảm thiểu
khuyết tật bẩm sinh; tập huấn, tư vấn truyền thông phòng chống tai nạn thương
tích và khuyết tật do các nguy cơ khác gây ra.
c)
Tổ chức các hoạt động thông tin truyền thông, giáo dục về bình đẳng giới, chăm
sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống bạo lực; tập huấn, tư vấn phòng chống phân
biệt đối xử, kỳ thị đối với người khuyết tật, đặc biệt là người cao tuổi và trẻ
em.
d)
Tổ chức các hoạt động thiết thực nhân Ngày Người khuyết tật Việt Nam 18/4 và
Ngày Quốc tế Người khuyết tật 03/12 hàng năm.
-
Tổ chức các hội nghị, hội thảo giữa các tổ chức trợ giúp người khuyết tật, cá
nhân và gia đình người khuyết tật để chia sẻ kinh nghiệm chăm sóc, hỗ trợ người
khuyết tật, khuyến khích người dân và bản thân người khuyết tật tham gia vào
các hoạt động của kế hoạch.
đ)
Tổ chức hội nghị tuyên dương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
việc trợ giúp người khuyết tật và những người khuyết tật vượt khó trong học tập,
lao động, tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.
e)
In ấn tờ-rơi, treo băng-rôn tuyên truyền các chính sách trợ giúp xã hội đối với
người khuyết tật vào dịp Ngày Người khuyết tật Việt Nam 18/4 và Ngày Quốc tế
Người khuyết tật 03/12 hàng năm.
2. Thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội đối với người
khuyết tật
a)
Hướng dẫn các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa quản lý và thực
hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách cho người khuyết tật theo quy định.
b)
Người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng không có khả năng tự lo
cuộc sống, không có nơi nương tựa được tiếp nhận nuôi dưỡng tại các trung tâm,
cơ sở bảo trợ xã hội của tỉnh.
c)
Đầu tư nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, xây mới các cơ sở trợ giúp xã hội đang quản
lý nuôi dưỡng người khuyết tật; tham mưu nâng mức trợ cấp nuôi dưỡng, mức cấp vật
dụng sinh hoạt hàng tháng và mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với các đối tượng
tại cơ sở trợ giúp xã hội công lập.
d)
Xem xét trợ cấp cho người khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn đột xuất, gặp rủi
ro, hoạn nạn, thăm hỏi, tặng quà động viên người khuyết tật trong dịp lễ, Tết,
ngày Người khuyết tật Việt Nam, ngày Quốc tế người khuyết tật.
đ)
Định kỳ hàng năm tổ chức hội nghị tập huấn xác định mức độ khuyết tật; tập huấn
trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật; tập huấn kỹ năng chăm sóc nuôi dưỡng
người tâm thần, người khuyết tật. In và cấp đầy đủ, kịp thời giấy xác nhận khuyết
tật theo quy định.
3. Trợ giúp về y tế
a)
Tăng cường các biện pháp bảo đảm cho người khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ
y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh; được hưởng các dịch vụ y tế có chất lượng.
Xây dựng và áp dụng các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với người khuyết tật về
sử dụng dịch vụ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
b)
Xây dựng, triển khai, cung cấp các dịch vụ y tế nhằm giảm thiểu và phòng ngừa
khuyết tật; các dịch vụ phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật ở trẻ trước
sinh, trẻ sơ sinh và trẻ dưới 06 tuổi. Tuyên truyền tư vấn và cung cấp chăm sóc
sức khoẻ sinh sản. Triển khai thực hiện chương trình phẫu thuật chỉnh hình, phục
hồi chức năng, cung cấp dịch vụ trợ giúp người khuyết tật.
c)
Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng hoặc cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng
năng lực chuyên môn đối với y tế chuyên ngành phục hồi chức năng và các kỹ năng
phát hiện sớm, can thiệp sớm.
d)
Củng cố các đơn vị phục hồi chức năng tại các bệnh viện, trung tâm y tế tuyến tỉnh,
huyện và tăng cường nhân viên y tế chuyên trách phục hồi chức năng tại trạm y tế
cơ sở.
đ)
Triển khai chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, tăng cường trang
thiết bị và dụng cụ luyện tập phục hồi chức năng cho các cơ sở phục hồi chức
năng.
4. Trợ giúp về giáo dục
a)
Triển khai thực hiện các chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật, bảo đảm
phổ cập giáo dục trung học cơ sở đối với người khuyết tật; tiếp tục thực hiện
chế độ, chính sách ưu đãi đối với giáo viên, nhân viên tham gia giáo dục hòa nhập
người khuyết tật.
b)
Tổ chức thực hiện giáo dục hòa nhập với người khuyết tật, hỗ trợ trẻ em khuyết
tật tiếp cận các dịch vụ giáo dục tại cộng đồng; có lộ trình thành lập và từng
bước nâng cao năng lực trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập người khuyết
tật cấp tỉnh.
c)
Tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên
hỗ trợ giáo dục người khuyết tật; biên soạn tài liệu hướng dẫn giáo dục người
khuyết tật ở các lứa tuổi phù hợp.
d)
Rà soát, cập nhật, quản lý dữ liệu về nhu cầu giáo dục đặc biệt của người khuyết
tật vào phần mềm quản lý hệ thống hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.
đ)
Cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học như bàn ghế, nhà vệ
sinh đối với các trường có người khuyết tật là trẻ em học hòa nhập, các thiết bị
phục hồi chức năng cho người khuyết tật là trẻ em ở trường chuyên biệt.
e)
Tổ chức các hình thức giáo dục hòa nhập trong các trường phổ thông, các trường
chuyên biệt dành cho trẻ em khiếm thính, khiếm thị, trẻ em bị khuyết tật khác;
tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật có năng khiếu tham gia các trường đào tạo bồi
dưỡng năng khiếu; khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục
cho người khuyết tật là trẻ em.
g)
Tổ chức tuyên truyền cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên về bảo vệ chăm sóc
người khuyết tật là trẻ em và vận động phụ huynh có con em là người khuyết tật
đồng thuận trong việc lập hồ sơ chứng nhận người khuyết tật là trẻ em và đưa trẻ
ra lớp; tạo điều kiện cho người khuyết tật là trẻ em độ tuổi mầm non được can
thiệp giáo dục sớm.
5. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ
trợ sinh kế
a)
Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nghề cho người khuyết tật có nhu cầu và đủ
khả năng học nghề, đảm bảo phù hợp với từng nhóm khuyết tật. Tiếp tục triển
khai, thực hiện tốt chính sách hỗ trợ người khuyết tật học nghề; chính sách ưu
đãi đối với các cơ sở tham gia dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật;
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh nhận người khuyết tật vào làm việc.
Xây dựng các mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm hiệu quả cho người khuyết tật.
b)
Tổ chức các phiên giao dịch việc làm nhằm định hướng, tư vấn việc làm, nghề
nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng làm việc, kỹ năng tìm việc và giới thiệu việc
làm cho người khuyết tật. Phát động phong trào khuyến khích khởi nghiệp cho người
khuyết tật. Xây dựng và nhân rộng mô hình hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật
và gia đình có người khuyết tật.
c)
Ưu tiên thanh niên khuyết tật khởi nghiệp, phụ nữ khuyết tật, người khuyết tật
và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người
khuyết tật được vay vốn ưu đãi để tạo việc làm và mở rộng việc làm.
d)
Hàng năm, lồng ghép các chương trình mục tiêu và vận động các tổ chức, hội,
đoàn thể, cơ sở dạy nghề và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh hỗ trợ cho
người khuyết tật có nhu cầu, đủ điều kiện được học nghề và được vay vốn từ Quỹ
tín dụng ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội, Quỹ trợ giúp người khuyết tật
của tỉnh.
6. Phòng, chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai
a)
Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết
tật trong phòng, chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai.
b)
Xây dựng mô hình phòng, chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai bảo đảm khả năng
tiếp cận đối với người khuyết tật.
c)
Ứng dụng công nghệ, thiết bị chuyên dụng giúp người khuyết tật nhận thông tin cảnh
báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
7. Trợ giúp tiếp cận công trình xây dựng
a)
Các đơn vị thiết kế, thi công các công trình xây dựng phải đảm bảo thực hiện Bộ
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về người khuyết tật tiếp cận; tổ chức thẩm tra, thẩm
định, nghiệm thu, thanh tra, kiểm tra các công trình xây dựng đảm bảo người
khuyết tật tiếp cận theo quy định.
b)
Tổ chức đào tạo, tập huấn kỹ năng thiết kế các công trình tiếp cận với người
khuyết tật cho các kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng và các cá nhân hành nghề, hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng.
c)
Xây dựng một số mô hình thí điểm để người khuyết tật tiếp cận, sử dụng phổ biến
nhân rộng.
8. Trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông
a)
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về giao thông
tiếp cận; bảo đảm tất cả các công trình, dự án giao thông công cộng tuân thủ
quy chuẩn, tiêu chuẩn tiếp cận cho người khuyết tật.
b)
Cải tạo và nâng cấp sửa chữa các đường dẫn tới nhà ga, bến xe, bến đỗ, công
trình giao thông để người khuyết tật tiếp cận.
c)
Xây dựng các tuyến mẫu và đẩy mạnh việc đưa số lượng xe buýt đảm bảo cho người
khuyết tật có khả năng tiếp cận trên các tuyến vận tải công cộng.
d)
Tiếp tục thực hiện cấp thẻ miễn, giảm vé xe buýt cho người khuyết tật tham gia
giao thông trên các tuyến xe buýt nội tỉnh.
đ)
Tổ chức tuyên truyền cho lái xe, nhân viên phục vụ trên các phương tiện công cộng
về thái độ, hành vi ứng xử đối với người khuyết tật tham gia giao thông và hỗ
trợ hành khách là người khuyết tật.
9. Trợ giúp tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông
a)
Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ, công cụ tiện ích hỗ trợ người khuyết tật tiếp
cận công nghệ thông tin và truyền thông.
b)
Xây dựng các cổng, trang thông tin điện tử áp dụng các tiêu chí hỗ trợ người
khuyết tật tiếp cận thông tin và truyền thông.
c)
Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tài trợ về trang thiết bị
công nghệ thông tin, nâng cấp cơ sở vật chất về dữ liệu tin học cho các tổ chức
hội của người khuyết tật.
d)
Xây dựng chương trình và đào tạo hướng dẫn cho người khuyết tật tiếp cận các dịch
vụ truyền thông và công nghệ thông tin.
10. Trợ giúp pháp lý
a)
Xây dựng các chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và
kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính cho đội
ngũ cán bộ, nhân viên trợ giúp pháp lý.
b)
Xây dựng chuyên mục về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài
chính trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh; lồng ghép việc tuyên
truyền, phổ biến pháp luật và trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật với các
chương trình, dự án khác về lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục, dạy nghề....
c)
Thực hiện tiếp nhận yêu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về
tài chính thông qua các hoạt động truyền thông pháp luật về trợ giúp pháp lý tại
các xã, phường, thị trấn nơi có nhiều người khuyết tật; tại các hội người khuyết
tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ
và các tổ chức khác của người khuyết tật.
d)
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện
trợ giúp pháp lý khi thực hiện việc trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật
có khó khăn về tài chính.
đ)
Giới thiệu những địa chỉ trợ giúp pháp lý thuận lợi cho người khuyết tật; tham
gia tố tụng miễn phí để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khuyết tật tại
cơ quan điều tra, xét xử; đại diện hoặc tham gia cùng người khuyết tật trong
các vụ việc khiếu nại để bảo vệ quyền lợi cho họ.
e)
Tăng cường hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, phổ
biến giáo dục pháp luật về các quy định liên quan đến người khuyết tật.
11. Hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa,
thể thao và du lịch
a)
Chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh, cấp huyện và
cơ sở tổ chức các loại hình câu lạc bộ văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao
cho người khuyết tật tham gia.
b)
Tổ chức, phối hợp tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao
dành cho người khuyết tật. Tạo điều kiện cho người khuyết tật tập luyện, tham
gia thi đấu tại các giải thể thao dành cho người khuyết tật trong và ngoài tỉnh.
c)
Chỉ đạo thực hiện miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ khi người khuyết tật trực tiếp
tham gia, sử dụng các dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí tại các cơ sở văn hóa,
thể thao: Bảo tàng, di tích văn hóa - lịch sử, thư viện và triển lãm; nhà hát,
rạp chiếu phim; các cơ sở thể thao khi diễn ra các hoạt động thể dục, thể thao;
các cơ sở văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch khác.
d)
Hỗ trợ và tạo điều kiện cho người khuyết tật tham gia các hoạt động văn hóa,
văn nghệ thể thao và vui chơi, giải trí nhằm nâng cao sức khỏe về thể chất,
tinh thần.
đ)
Tạo điều kiện cho người khuyết tật có nhu cầu tham gia luyện tập thể dục, thể
thao tại các thiết chế văn hóa thể thao trên địa bàn.
e)
Quan tâm đầu tư xây dựng mới các công trình văn hóa, thể thao, vui chơi giải
trí công cộng mà người khuyết tật có thể tiếp cận.
12. Trợ giúp phụ nữ khuyết tật
a)
Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng về thực hiện
chính sách an sinh xã hội đối với phụ nữ yếu thế. Tổ chức lồng ghép các hoạt động
chia sẻ kinh nghiệm, kết nối phụ nữ có nhu cầu tới các dịch vụ sẵn có nhằm hỗ
trợ phụ nữ yếu thế tiếp cận với chính sách an sinh xã hội.
b)
Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ yếu thế.
c)
Lồng ghép vận động các nguồn lực hỗ trợ phụ nữ yếu thế tại cộng đồng; xây dựng
mô hình phụ nữ khuyết tật tự lực vươn lên trong cuộc sống.
13. Hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và hòa nhập cộng
đồng
a)
Huy động nguồn lực hỗ trợ một số cơ sở sản xuất, cung cấp trang thiết bị, dụng
cụ trợ giúp đối với người khuyết tật.
b)
Hỗ trợ người khuyết tật: Xe lăn, xe lắc, khung tập đi, gậy, máy trợ thính, chân
giả, tay giả và các thiết bị cần thiết.
c)
Tổ chức đào tạo, tập huấn bồi dưỡng kỹ năng phát hiện, sàng lọc, tư vấn sử dụng,
bảo quản thiết bị trợ giúp người khuyết tật cho cán bộ trợ giúp người khuyết tật,
gia đình và người khuyết tật.
14. Nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người
khuyết tật
a)
Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, tập huấn trong lĩnh vực chăm sóc, hỗ
trợ người khuyết tật.
b)
Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên
công tác xã hội trong lĩnh vực trợ giúp, phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
cho người khuyết tật.
c)
Tập huấn cho gia đình người khuyết tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục
hồi chức năng cho người khuyết tật; tập huấn các kỹ năng sống độc lập, tự hòa
nhập cho người khuyết tật.
d)
Xây dựng cơ sở dữ liệu về người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
đ)
Kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện đề án và các chính sách, pháp luật đối với
người khuyết tật.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1.
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền trong việc chỉ đạo các
đơn vị, địa phương xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trợ giúp
người khuyết tật, lồng ghép với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
2.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, các tổ chức đoàn thể, cơ quan đơn vị
và quần chúng nhân dân trong công tác chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật.
3.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ giúp người khuyết tật từ các cấp, các ngành, địa
phương, đồng thời tăng cường đổi mới phương thức huy động, vận động các nguồn lực
để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của kế hoạch.
4.
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, cộng tác viên làm công tác trợ
giúp người khuyết tật.
5.
Tăng cường thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá của các ngành, các cấp,
đặc biệt là sự tham gia của người dân, người khuyết tật vào chương trình, kế hoạch
trợ giúp người khuyết tật hàng năm và giai đoạn nhằm thực hiện tốt chương trình
và quản lý các nguồn lực đảm bảo công bằng, minh bạch và hiệu quả.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp của pháp luật về ngân
sách nhà nước; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên
quan khác (nếu có).
2.
Từ nguồn vận động hỗ trợ hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên
truyền đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến các
sở, ngành, địa phương, cán bộ, công chức, người lao động, người khuyết tật và
nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tăng cường đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
nâng cao hiệu quả công tác xác định và cấp giấy xác nhận khuyết tật, thực hiện
chế độ, chính sách đối với người khuyết tật; xây dựng, quản lý, vận hành phần mềm cơ
sở dữ liệu thông tin về người khuyết tật kết nối chặt chẽ với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về quản lý dân cư; chuẩn bị điều kiện cần thiết để tổ chức điều tra quốc
gia về người khuyết tật.
b) Phối hợp các sở, ban, ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện
đề án tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đặc thù cho người
khuyết tật theo quy định tại Điều 20 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; biên soạn
tài liệu truyền thông, phát hành bằng nhiều
hình thức phù hợp nhằm giảm định
kiến, kỳ thị đối với người khuyết tật; hướng dẫn truyền thông về người khuyết tật.
c) Mở lớp dạy nghề và giới thiệu việc làm cho
người khuyết tật; tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực, kiến thức về trợ giúp
người khuyết tật cho các cán bộ, nhân viên thuộc các cơ quan, tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực trợ giúp người khuyết tật. Xây dựng đề án
thành lập trung tâm chăm sóc người tâm thần.
d) Hướng dẫn các huyện, thành phố thành lập các tổ chức, mô hình hỗ trợ
người khuyết tật; triển khai hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của các tổ chức
về người khuyết tật nhằm tạo điều kiện để các tổ chức của người khuyết tật chủ
động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, các phong trào, các cuộc vận động người
khuyết tật tại địa phương tham gia thực hiện các chương trình trợ giúp người
khuyết tật.
đ) Vận động, phối hợp các tổ chức phi chính phủ trong
nước và nước ngoài triển khai các dự án trợ giúp cho người khuyết tật trên
địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức,
cá nhân ngoài nhà nước đầu tư các mô hình phi lợi nhuận chăm sóc người khuyết tật
như cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội cho người khuyết tật.
e) Tổ chức triển khai các hoạt động kỷ niệm
Ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4) và Ngày Quốc tế Người
khuyết tật (03/12).
g) Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc
thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
người khuyết tật; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các vi phạm
trong thực hiện luật pháp, chính sách đối với người khuyết tật; xử lý
nghiêm các trường hợp lợi dụng chính sách, lợi dụng người khuyết tật để trục lợi.
h) Tổ chức hội nghị sơ kết vào năm 2025 và tổng
kết vào cuối năm 2030. Kịp thời biểu dương, nhân rộng gương người khuyết tật điển
hình, tiên tiến, tiêu biểu vượt khó vươn lên; biểu dương gương tổ chức, người tốt,
việc tốt, điển hình tiêu biểu trong công tác trợ giúp, giúp đỡ người khuyết tật.
Tổ chức khen thưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức,
giáo viên và người lao động đóng góp thành tích trong việc thực hiện hỗ trợ người
khuyết tật.
2. Sở Y tế
Chủ trì,
phối hợp các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan triển khai các hoạt động
chăm sóc về y tế, phục hồi chức năng cho người khuyết tật, trong đó tập trung
triển khai các hoạt động: Triển khai bệnh viện cấp tỉnh và cấp huyện có khoa phục
hồi chức năng hoặc có y, bác sĩ chuyên khoa về phục hồi chức năng. Đảm bảo các
cơ sở y tế của Nhà nước triển khai việc phát hiện sớm, can thiệp sớm
trong thời kỳ bà mẹ mang thai và sàng lọc khuyết tật sau sinh cho trẻ đến 06 tuổi.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì,
phối hợp các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan triển khai đến cơ sở
giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh giáo dục hòa nhập, giáo dục tiếp cận cho học
sinh các cấp; vận động và tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật trong độ tuổi đi
học được đến trường; thực hiện tốt chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi
phí học tập và các chính sách hỗ trợ khác cho trẻ em học mẫu giáo, học sinh bị
khuyết tật theo quy định.
4. Sở Tư pháp
Chủ trì,
phối hợp các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan triển khai các hoạt động
trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, giới thiệu những địa chỉ trợ giúp pháp
lý thuận lợi cho người khuyết tật tiếp cận; tham gia tố tụng miễn phí để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người khuyết tật tại cơ quan điều tra, xét xử. Đại
diện hoặc cùng tham gia trong các vụ việc khiếu nại để bảo vệ quyền lợi của người
khuyết tật.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Phối hợp
các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ,
thể dục thể thao người khuyết tật tỉnh.
b) Đầu tư
cơ sở vật chất, phương tiện trợ giúp và tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết
tật tham gia sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, tập luyện thể dục thể thao, giải trí
và du lịch; miễn giảm giá vé, giá dịch vụ khi trực tiếp sử dụng dịch vụ văn
hóa, thể thao, giải trí và du lịch tại các cơ sở văn hóa, thể thao cho người
khuyết tật dễ tiếp cận các hoạt động giải trí và du lịch.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng, chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh
trong các cuộc họp giao ban báo chí tuyên truyền, quán triệt Chỉ thị số
39-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác người khuyết tật và các nội dung của kế hoạch. Tăng thời lượng phát sóng chương trình truyền
hình có sử dụng phiên dịch ngôn ngữ ký hiệu.
b) Phối hợp
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan tập huấn, hướng dẫn
cho người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ truyền thông và công nghệ thông tin.
7. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan rà soát, chỉnh sửa, bổ sung, áp dụng các
quy chuẩn, tiêu chuẩn cho phù hợp với thực tiễn và các nhiệm vụ hướng dẫn thực
hiện.
b) Chủ trì, phối hợp các địa phương tăng cường chỉ đạo việc kiểm tra,
kiểm soát chặt việc thiết kế, thẩm định, cấp phép, nghiệm thu đưa vào sử dụng
các công trình xây dựng để
người khuyết tật tiếp cận và sử dụng được.
8. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì,
phối hợp các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện hoạt động tiếp
cận và tham gia giao thông đối với người khuyết tật; chỉ đạo đơn vị tham gia vận
tải thực hiện cải tạo phương tiện giao thông công cộng bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật
tiếp cận trên các tuyến vận tải, bố trí thiết bị, công cụ và nhân viên để trợ
giúp hành khách là người khuyết tật lên, xuống phương tiện giao thông thuận tiện.
Thực hiện việc miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ giao thông công cộng cho người
khuyết tật.
9. Sở Nội vụ
Hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị liên quan thành lập các câu lạc bộ của người khuyết tật,
các quỹ xã hội, quỹ từ thiện và các tổ chức phi chính phủ trong nước hoạt động
trong lĩnh vực chăm lo người khuyết tật theo quy định của pháp luật.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì
thẩm định, tham mưu UBND tỉnh tiếp nhận các khoản viện trợ phi chính phủ
do các cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài tài trợ liên quan đến trợ
giúp, chăm sóc người khuyết tật trên địa bàn tỉnh; phối hợp
các sở, ban, ngành liên quan để vận động các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước
hỗ trợ cho các chương trình, dự án về trợ giúp người khuyết tật.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì,
phối hợp các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan triển khai hoạt động hỗ
trợ phòng chống thiên tai, hỗ trợ sinh kế khi có thiên tai xảy ra trong công
tác trợ giúp người khuyết tật.
12. Sở Tài chính
Phối hợp
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan tham mưu
UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn kinh phí để thực hiện kế hoạch
theo quy định.
13. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chủ trì,
phối hợp các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối
với người khuyết tật nhằm tăng cường số lượng, chất lượng an sinh xã hội đối với
người khuyết tật.
14. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Chủ trì,
phối hợp các sở, ban, ngành liên quan triển khai hoạt động: Hỗ
trợ và tạo điều kiện cho các cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh cho người
khuyết tật. Hỗ trợ người khuyết tật, hộ gia đình có người khuyết tật trong việc
lập hồ sơ vay vốn tạo việc làm. Tổ chức tập huấn cho cán bộ xã, phường,
thị trấn về chuyên môn tư vấn và hướng dẫn người khuyết tật, hộ gia đình người
khuyết tật sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả.
15. Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng
Nai
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành,
đơn vị liên quan triển khai hoạt động: Xây dựng kế hoạch, chuyên mục
tuyên truyền, đưa tin bài về các nội dung kế hoạch và các hoạt động của các sở, ban, ngành,
địa phương về trợ giúp người khuyết tật.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các
tổ chức chính trị - xã hội
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ tham gia thực
hiện các chương trình trợ giúp người khuyết tật; tiếp tục nâng cao hiệu quả các
cuộc vận động, các phong trào chăm lo, giúp đỡ người khuyết tật; tăng cường
quan hệ phối hợp trong các hoạt động trợ giúp người khuyết tật; lồng ghép các
cuộc vận động, các phong trào thi đua gắn với việc chăm lo đời sống người khuyết
tật ngày càng tốt hơn; tăng cường giám sát, phản biện xã hội và tuyên truyền, phổ
biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
về người khuyết tật đến đoàn viên, người lao động, nhân dân. Tạo điều kiện thúc
đẩy quan hệ phối hợp giữa các tổ chức của người khuyết tật với các tổ chức
trong và ngoài nước nhằm trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau nâng
cao hiệu quả hoạt động.
17. Đề nghị Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc
da cam/dioxin tỉnh, Hội Người mù tỉnh
Phối
hợp tuyên truyền vận động các tổ chức, cơ quan, cá nhân và hội viên tham gia hỗ
trợ người khuyết tật về vật chất và tinh thần, tạo điều kiện để người khuyết tật
vươn lên hòa nhập cộng đồng.
18. UBND các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố
Biên Hòa
Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương mình và kế hoạch này. Phối hợp
các sở, ban, ngành, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các nội dung, chỉ tiêu mà kế hoạch đề ra. Triển khai thực hiện các chính sách đối với
người khuyết tật theo quy định của pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch trợ giúp
người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2021 - 2030.
Đề nghị các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo về
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15/11 hàng năm, để tổng hợp báo
cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tỉnh ủy, UBND tỉnh. Trong quá trình tổ
chức, triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc; đề nghị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)
xem xét, chỉ đạo.
Kế hoạch này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và thay
thế Kế hoạch số 9354/KH-UBND ngày 07
tháng 8 năm 2020
của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 329/KH-TU ngày 25 tháng 02 năm 2020
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm
2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người
khuyết tật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Thái Bảo
|