Kính gửi:
|
- Các Sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc UBND Thành phố;
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Căn cứ Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022
của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành
chính và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Nghị định 111); Thông tư
số 05/2023/TT-BNV ngày 03/5/2023 của Bộ Nội vụ hướng dẫn mẫu hợp đồng dịch vụ
và mẫu hợp đồng lao động đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính
và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Thông tư 05); Công văn số
1076/BNV-CCVC ngày 13/3/2023 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn nghiệp vụ;
Để thống nhất triển khai thực hiện các quy định về
hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập, UBND Thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc UBND Thành phố, UBND quận, huyện, thị xã nghiên cứu, tổ chức triển
khai các quy định này cụ thể như sau:
I. VỀ HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
HỖ TRỢ, PHỤC VỤ
1. Các công việc hỗ trợ, phục vụ
thực hiện hợp đồng
Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được
ký kết hợp đồng để thực hiện các công việc hỗ trợ, phục vụ sau:
1.1. Lái xe, bảo vệ.
1.2. Lễ tân, phục vụ; tạp vụ; trông giữ phương tiện;
bảo trì, bảo dưỡng, vận hành trụ sở, trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động
của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
1.3. Công việc hỗ trợ, phục vụ khác thuộc danh mục
vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
công lập không được xác định là công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
2. Loại hợp đồng được sử dụng
Hợp đồng dịch vụ hoặc hợp đồng lao động, trong đó, ưu
tiên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định
tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 111.
Trường hợp không có đơn vị cung cấp dịch vụ đáp ứng
được yêu cầu (không có hoặc không bảo đảm theo yêu cầu hoặc không thỏa thuận được
nội dung) thì cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng lao
động với cá nhân đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8
Nghị định 111 để thực hiện công việc trên.
3. Số lượng lao động hợp đồng,
thẩm quyền ký kết hợp đồng
3.1. Về số lượng lao động hợp đồng
a) Đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (đơn vị nhóm 31), đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
(đơn vị nhóm 4): Số lượng lao động hợp đồng hỗ trợ, phục vụ được xác định tại Đề
án vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo Kế hoạch số
96/KH-UBND ngày 21/3/2023 của UBND Thành phố2).
Trường hợp chưa có đề án vị trí việc làm nêu trên thì số lượng lao động hợp đồng
hỗ trợ, phục vụ sẽ do UBND Thành phố tạm giao, làm căn cứ bố trí kinh phí theo
quy định.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư (đơn vị nhóm 1) và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 2): Số lượng lao động hợp đồng do đơn vị tự
quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng nhân lực, khả năng chi trả của đơn vị và
Đề án vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp đơn vị chưa
có đề án vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc có khó khăn vướng
mắc, giao Sở Nội vụ có văn bản hướng dẫn cụ thể đối với từng trường hợp.
3.2. Về thẩm quyền ký kết hợp đồng
a) Đối với cơ quan hành chính: Giám đốc sở và tương
đương, chi cục trưởng và tương đương, chủ tịch UBND cấp huyện là người có thẩm
quyền ký hợp đồng và quyết định số lượng hợp đồng hoặc có thể phân cấp, ủy quyền
bằng văn bản cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc hoặc trực thuộc thực hiện.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập là người có thẩm quyền ký hợp đồng. Trường hợp không
trực tiếp ký hợp đồng thì có thể ủy quyền bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị
thuộc hoặc trực thuộc thực hiện.
4. Quyền lợi của người lao động
Người lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ được
hưởng tiền lương và các chế độ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động ký
kết với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Tiền lương trong hợp đồng
lao động được lựa chọn một trong hai hình thức:
- (1) áp dụng mức tiền lương theo thỏa thuận phù hợp
với quy định của pháp luật lao động. Trường hợp này, cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập (người sử dụng lao động) có trách nhiệm nghiên cứu, thực hiện
theo quy định của pháp luật lao động, bao gồm Bộ luật Lao động, Thông tư số
10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội3 (hướng dẫn về mức lương theo thang lương, bảng
lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao
động; phụ cấp lương; chế độ nâng bậc, nâng lương...).
- (2) áp dụng tiền lương theo bảng lương của công
chức, viên chức phù hợp với khả năng ngân sách của cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập. Trường hợp này, các loại phụ cấp được hưởng (nếu có) được tính
vào tiền lương của người lao động; chế độ nâng bậc lương và các chế độ, chính
sách khác có liên quan đến tiền lương thực hiện như công chức, viên chức.
Ngoài ra, người lao động được hưởng các quyền lợi
khác theo quy định của pháp luật lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
5. Các mẫu hợp đồng và các trường
hợp cần lưu ý
5.1. Các hợp đồng được ký kết theo quy định tại Nghị
định 111 được thực hiện theo 03 mẫu tại Thông tư 05.
5.2. Các trường hợp cần lưu ý khi tổ chức triển
khai:
a) Người đang thực hiện các công việc hỗ trợ, phục
vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 111 nếu chưa chuyển sang ký hợp đồng
lao động theo quy định của Nghị định số 161/2018/NĐ-CP4
và cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập không ký hợp đồng dịch vụ thì
trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định 111 có hiệu lực5, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập phải chuyển sang
ký hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định 111 với người lao động (trừ
trường hợp người lao động còn dưới 24 tháng đến thời điểm nghỉ hưu tính từ ngày
Nghị định 111 có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện công việc và chế độ, chính
sách đang hưởng mà không phải ký hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định
này). Hợp đồng lao động ký kết phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp về tiền
lương, chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp một trong các bên không có nhu cầu thì giải quyết chế độ thôi việc
theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp ký kết hợp đồng dịch vụ, cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm yêu cầu đơn vị cung cấp dịch vụ
ưu tiên ký kết hợp đồng với người đang ký hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP6 và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP , bảo
đảm chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác mà người lao động
đang được hưởng. Trường hợp người lao động không có nhu cầu tiếp tục ký hợp đồng
thì giải quyết chế độ thôi việc theo quy định của pháp luật.
c) Lái xe phục vụ chức vụ, chức danh tương đương Bộ
trưởng trở lên hoặc người đã được tuyển vào biên chế trước ngày Nghị định số
25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ có hiệu lực7
và đang làm các công việc quy định tại Điều 4 của Nghị định 111 thì không chuyển
sang thực hiện chế độ hợp đồng.
6. Kinh phí thực hiện
6.1. Đối với cơ quan hành chính: Kinh phí thực hiện
hợp đồng từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu khác (nếu có); nằm ngoài quỹ
lương của cơ quan, đơn vị.
6.2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1 và
đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 2: Kinh phí thực hiện hợp đồng được bố trí từ
nguồn kinh phí tự đảm bảo của đơn vị theo quy định của pháp luật về cơ chế tự
chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
6.3. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 3: Sử dụng
nguồn thu hoạt động sự nghiệp để thực hiện hợp đồng; ngân sách nhà nước hỗ trợ
(nếu có), bảo đảm không làm tăng tổng chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà
nước theo quy định.
6.4. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 4: Kinh
phí thực hiện hợp đồng được bố trí trong nguồn kinh phí chi thường xuyên theo
quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
II. VỀ HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN CÔNG
VIỆC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ
Đơn vị sự nghiệp công lập được ký kết hợp đồng thực
hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức
danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên
môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể:
1. Căn cứ và thẩm quyền xác định
số lượng lao động hợp đồng
1.1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư (đơn vị nhóm 1) và đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 2)
Số lượng lao động hợp đồng do đơn vị tự quyết định
căn cứ vào nhu cầu sử dụng nhân lực, khả năng chi trả của đơn vị và đề án vị
trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên (đơn vị nhóm 3):
a) Căn cứ để xác định số lượng lao động hợp đồng được
ký để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước8 gồm:
- Định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập do bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành để xác định số lượng người
làm việc (trường hợp bộ quản lý ngành, lĩnh vực chưa ban hành định mức thì số
lượng người làm việc được xác định theo Đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt).
- Số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền
giao trong năm.
- Mức tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Từ các căn cứ nêu trên, đơn vị xác định số lượng
lao động hợp đồng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà
nước được ký trong năm là số chênh lệch giữa số lượng người làm việc được cấp
có thẩm quyền giao với số lượng người làm việc theo định mức do bộ quản lý
ngành, lĩnh vực ban hành (trường hợp bộ quản lý ngành, lĩnh vực chưa ban hành định
mức thì định mức thực hiện theo Đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt).
b) Thẩm quyền quyết định số lượng lao động hợp đồng
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước:
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo từ
70% đến dưới 100% chi thường xuyên, căn cứ theo tiết a, điểm 1.2 khoản 1 này và
dựa theo nguồn thu, khả năng chi trả của đơn vị, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự
quyết định số lượng lao động hợp đồng.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo từ
10% đến dưới 70% chi thường xuyên hoặc đơn vị chưa được giao quyền tự chủ tài
chính, căn cứ theo tiết a, điểm 1.2 khoản 1 này và dựa theo nguồn thu, khả năng
chi trả của đơn vị, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp phải báo cáo cơ quan có thẩm
quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thống nhất trước khi thực hiện. Cụ thể:
+ Các đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ngành, UBND quận,
huyện, thị xã phải báo cáo sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã thống nhất trước
khi quyết định;
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND Thành phố,
UBND Thành phố giao Sở Nội vụ xem xét, có ý kiến; các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc UBND Thành phố chỉ thực hiện sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
Sở Nội vụ.
1.3. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước
đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị nhóm 4):
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc
lĩnh vực sự nghiệp giáo dục và y tế:
Được ký hợp đồng lao động có thời gian không quá 12
tháng để làm công việc ở vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và
vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp dùng chung để bổ sung nhân lực còn thiếu
so với số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao hoặc để kịp thời
thay thế cho số viên chức nghỉ thai sản, thôi việc, nghỉ hưu.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực
sự nghiệp giáo dục và y tế:
- Được phép ký hợp đồng lao động có thời gian không
quá 12 tháng để làm công việc ở vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên
ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp dùng chung để bổ sung nhân lực
còn thiếu so với số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao hoặc để kịp
thời thay thế cho số viên chức nghỉ thai sản, thôi việc, nghỉ hưu.
- Được xác định số lượng lao động hợp đồng trong
năm chiếm không quá 70% số chênh lệch giữa số lượng người làm việc được giao với
số lượng người làm việc theo định mức do bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành.
Hàng năm, đơn vị tổng hợp đề xuất số lượng lao động hợp đồng làm chuyên môn
cùng với số lượng người làm việc, báo cáo UBND Thành phố (qua Sở Nội vụ) để
trình HĐND Thành phố xem xét, quyết định theo quy trình xây dựng kế hoạch biên
chế định kỳ hàng năm.
2. Về thẩm quyền ký kết hợp đồng
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập là người
có thẩm quyền ký hợp đồng. Trường hợp không trực tiếp ký hợp đồng thì có thể ủy
quyền bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị thuộc hoặc trực thuộc thực hiện.
3. Quyền lợi của người lao động
Người lao động làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ
được hưởng tiền lương và các chế độ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động
ký kết với đơn vị sự nghiệp công lập. Tiền lương trong hợp đồng lao động được lựa
chọn một trong hai hình thức:
- (1) áp dụng mức tiền lương theo thỏa thuận phù hợp
với quy định của pháp luật lao động. Trường hợp này, đơn vị sự nghiệp công lập
(người sử dụng lao động) có trách nhiệm nghiên cứu, thực hiện theo quy định của
pháp luật lao động, bao gồm Bộ luật Lao động, Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH
ngày 12/11/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- (2) áp dụng tiền lương theo bảng lương của công
chức, viên chức phù hợp với khả năng ngân sách của đơn vị sự nghiệp công lập.
Trường hợp này, các loại phụ cấp được hưởng (nếu có) được tính vào tiền lương của
người lao động; chế độ nâng bậc lương và các chế độ, chính sách khác có liên
quan đến tiền lương thực hiện như công chức, viên chức.
Ngoài ra, người lao động được hưởng các quyền lợi
khác theo quy định của pháp luật lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Người lao động làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ
được áp dụng các quy định về quyền, nghĩa vụ của viên chức theo quy định của
pháp luật, nội quy, quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, thỏa thuận
trong hợp đồng; việc quy hoạch, bổ nhiệm thực hiện theo quy định của Đảng và của
pháp luật.
4. Các mẫu hợp đồng và các
trường hợp cần lưu ý
4.1. Các hợp đồng được ký kết theo quy định tại Nghị
định 111 được thực hiện theo 03 mẫu quy định tại Thông tư 05.
4.2. Các trường hợp cần lưu ý khi tổ chức triển
khai:
Người ký hợp đồng lao động làm chuyên môn, nghiệp vụ
theo quy định tại Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của Chính phủ về giải
pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế thì tiếp tục thực hiện công việc
đến hết thời hạn hợp đồng và được ưu tiên ký hợp đồng làm chuyên môn, nghiệp vụ
theo quy định của Nghị định 111 nếu các bên còn nhu cầu.
5. Kinh phí thực hiện
5.1. Đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1 và đơn vị sự
nghiệp công lập nhóm 2: Kinh phí thực hiện hợp đồng được bố trí từ nguồn kinh
phí tự đảm bảo của đơn vị theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
5.2. Đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 3: Sử dụng nguồn
thu hoạt động sự nghiệp để thực hiện hợp đồng; ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu
có), bảo đảm không làm tăng tổng chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước
theo quy định.
5.3. Đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 4 (trừ đơn vị
nhóm 4 thuộc lĩnh vực giáo dục và y tế): Kinh phí thực hiện hợp đồng được bố
trí trong nguồn kinh phí chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về cơ chế
tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
5.4. Đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 4 thuộc lĩnh vực
giáo dục và y tế:
- Kinh phí thực hiện hợp đồng đối với số lao động hợp
đồng do HĐND Thành phố quyết định theo quy định được bố trí từ nguồn kinh phí
chi thường xuyên ngân sách địa phương (ngoài kinh phí giao tự chủ của đơn vị).
- Kinh phí thực hiện hợp đồng đối với số lao động hợp
đồng ký để thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ đối với số còn thiếu so với
số được cấp có thẩm quyền giao hoặc để kịp thời thay thế cho số viên chức nghỉ
thai sản, thôi việc, nghỉ hưu được bố trí trong nguồn kinh phí chi thường xuyên
theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Nội vụ có văn bản hướng dẫn quy trình ký
kết hợp đồng lao động đối với một số nhóm công việc số lượng chỉ tiêu lớn, phức
tạp, đặc thù (nhân viên nấu ăn tại các trường mầm non công lập; giáo viên...)
và một số nội dung nghiệp vụ cụ thể khác.
2. Giao Sở Tài chính hướng dẫn xác định các dịch vụ
sự nghiệp công không sử dụng ngân sách và hướng dẫn, bố trí kinh phí cho các
đơn vị thực hiện hợp đồng theo quy định tại Nghị định 111.
3. Đối với hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục
và y tế, giao Sở quản lý ngành, lĩnh vực tương ứng (Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Y tế) chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ rà
soát, nghiên cứu, tham mưu UBND Thành phố xem xét, quyết định (khi phù hợp) việc
ký kết hợp đồng dịch vụ với đơn vị, tổ chức ngoài công lập để thực hiện chuyên
môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực này tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn thuộc phạm vi quản lý của Thành phố, bảo đảm không làm tăng tổng chi ngân
sách thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định.
4. Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc UBND Thành phố, UBND quận, huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện
đúng quy định về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành
chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ để được hướng dẫn, giải quyết
theo thẩm quyền hoặc Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, chỉ đạo
đối với các nội dung vượt thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch, các PCT UBND Thành phố;
- Kho bạc Nhà nước thành phố Hà Nội;
- VPUBTP: CVP, các PCVP, NC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|