ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 753/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 08 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN, TIỀN CẤP QUYỀN, PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế tài
nguyên ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Khoáng sản
ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi
trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên;
Căn cứ Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
164/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp
tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
152/2015/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế
tài nguyên;
Theo đề nghị của Cục Thuế
tỉnh Thừa Thiên Huế tại Tờ trình số 375/TTr-CTTTH ngày 23 tháng 3 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác quản lý thu thuế tài nguyên, tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi trường
đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh,
Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố Huế; Chủ tịch UBND các phường, xã, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI
NGUYÊN, TIỀN CẤP QUYỀN, PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TÀI
NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 753/QĐ-UBND ngày 08/4/2021 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
- Quy chế này quy định mục
đích, đối tượng, nguyên tắc và hình thức phối hợp trao đổi thông tin giữa Cục
Thuế tỉnh với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là UBND cấp xã) và các tổ chức, cá nhân có liên quan đóng
trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) trong công tác quản
lý thu thuế tài nguyên, tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động
khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Những nội dung không quy định
tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của Luật Thuế tài nguyên, Luật
Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng:
- Các tổ chức, cá nhân khai
thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan Thuế, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Công an tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động khai thác, mua bán,
vận chuyển và sử dụng tài nguyên khoáng sản.
Điều
2. Mục đích
1. Tăng cường trách nhiệm phối
hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý thu thuế tài nguyên, tiền cấp
quyền, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo thi hành có hiệu quả Luật Quản lý thuế, các luật
có liên quan và chính sách pháp luật về Thuế hiện hành; đảm bảo thu đúng, thu đủ,
kịp thời nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Kiên quyết xử lý đối với
các trường hợp nợ đọng tiền thuế, tiền phí, tiền phạt, tiền chậm nộp, tiền thuế,
phí trốn lậu và cố tình không chấp hành nghĩa vụ của người nộp thuế đối với số
tiền thuế tài nguyên, tiền cấp quyền, tiền phí bảo vệ môi trường trong hoạt động
khai thác tài nguyên khoáng sản của các tổ chức, cá nhân tham gia trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Nguyên tắc phối hợp và hình thức phối hợp trao đổi thông tin
1. Nguyên tắc phối hợp:
- Thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý thu thuế tài nguyên, tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi trường
khai thác tài nguyên khoáng sản.
- Không làm ảnh hưởng đến chức
năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
- Đảm bảo công tác quản lý
thu thuế tài nguyên, tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi trường hoạt động khai thác
khoáng sản được thực hiện kịp thời, đúng thẩm quyền, thông suốt và hiệu quả.
- Những vướng mắc phát sinh
trong quá trình phối hợp công tác phải được bàn bạc để thống nhất phương án giải
quyết.
- Nội dung thông tin trao đổi
và phối hợp công tác giữa các cơ quan được quản lý theo quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước, chỉ được sử dụng trong công tác quản lý thu thuế tài
nguyên, tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tài
nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Hình thức phối hợp trao đổi
thông tin:
Công tác phối hợp trao đổi
thông tin về hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản để theo dõi, quản lý
thu, nộp tiền thuế, phí kịp thời vào ngân sách nhà nước được thực hiện thông
qua các hình thức sau:
- Trao đổi ý kiến bằng văn bản
hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan
phối hợp.
- Tổ chức họp, trao đổi, hướng
dẫn chuyên môn nghiệp vụ.
- Thành lập Đoàn kiểm tra để
phối hợp kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật trong khai thác, vận
chuyển, sử dụng tài nguyên khoáng sản; chấp hành các quy định pháp luật về thuế,
phí, lệ phí.
- Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng
kết.
- Các hình thức khác phù hợp
với quy định của pháp luật.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC PHỐI HỢP QUẢN LÝ THU
THUẾ TÀI NGUYÊN, TIỀN CẤP QUYỀN, PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI
THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
Điều 4.
Cục Thuế tỉnh
1. Thực hiện công tác quản
lý thuế; tuyên truyền, hướng dẫn chính sách thuế cho người nộp thuế; quán triệt
cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế tài nguyên niêm yết công khai Bảng giá
tính thuế tài nguyên tại trụ sở cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế tài
nguyên và gửi về Tổng cục Thuế để xây dựng cơ sở dữ liệu về giá tính thuế tài
nguyên theo đúng quy định tại điểm 5.4 khoản 5 Điều 6 Thông tư số
152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính.
2. Quản lý thu thuế tài
nguyên, tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tài
nguyên khoáng sản theo quy định của Luật Quản lý thuế, pháp luật về thuế, phí
và các nội dung tại Quy chế này; kiểm tra, thanh tra chấp hành nghĩa vụ thuế và
xử lý vi phạm về thuế (nếu có) đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên
khoáng sản; phối hợp với Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh xây dựng giá tính
thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường phù hợp với tình hình thực tế trong từng
thời kỳ.
3. Khi nhận được văn bản phê
duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, chậm nhất là 10 ngày làm việc, ra
thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản gửi tổ chức, cá nhân được cấp
quyền khai thác khoáng sản theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số
67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ.
4. Ấn định thuế, phí theo
quy định pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên khoáng sản
kê khai thuế không đúng thực tế khai thác hoặc không thực hiện đầy đủ sổ sách kế
toán, hóa đơn chứng từ theo quy định. Căn cứ tài liệu điều tra, thu thập (nếu
có), thông tin được ghi trên Giấy phép khai thác về trữ lượng, công suất khai
thác hàng năm hoặc tài liệu xác định sản lượng thực tế khai thác của cơ quan
Tài nguyên và Môi trường để ấn định sản lượng tài nguyên tính thuế tài nguyên
và phí bảo vệ môi trường.
5. Cung cấp thông tin cho cơ
quan Tài nguyên và Môi trường:
- Căn cứ kê khai của tổ chức,
cá nhân về sản lượng tài nguyên thực tế khai thác trong năm theo từng mỏ tại Bảng
kê được nộp cùng với Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên, Tờ khai quyết toán phí
bảo vệ môi trường khi kết thúc năm tài chính, trong vòng 05 ngày làm việc, cơ
quan thuế có trách nhiệm chuyển cơ quan Tài nguyên và Môi trường thông tin chi
tiết về sản lượng khai thác tài nguyên trong năm theo từng mỏ của các đơn vị
trong địa bàn theo đúng quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC
ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên do Cục
Thuế quản lý gửi thông tin trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Tổ chức,
cá nhân khai thác tài nguyên do Chi cục Thuế quản lý gửi thông tin trực tiếp
cho Sở Tài nguyên và Môi trường, đồng thời gửi 01 bản cho Cục Thuế biết, theo
dõi.
- Tình hình chấp hành nghĩa
vụ tài chính có liên quan đến hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản của tổ
chức, cá nhân.
- Danh sách các tổ chức, cá
nhân khai thác tài nguyên còn nợ thuế, phí và các nghĩa vụ tài chính khác (định
kỳ hàng quý hoặc 6 tháng) gửi danh sách này cho Sở Tài nguyên và Môi trường).
4. Đề xuất kiểm tra, cử người
tham gia kiểm tra hoạt động khai thác tài nguyên và chấp hành nghĩa vụ thuế,
phí liên quan đến hoạt động khai thác tài nguyên của tổ chức, cá nhân khi có
yêu cầu phối hợp từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường hoặc từ các cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 5.
Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Thực hiện quản lý nhà nước
về tài nguyên khoáng sản theo quy định; tăng cường công tác quản lý cấp phép
khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản, lựa chọn nhà đầu tư có đủ điều kiện,
tiềm lực để khai thác, chế biến tài nguyên có hiệu quả; quản lý công tác đóng cửa
mỏ khoáng sản theo quy định; đối với tổ chức, cá nhân thực hiện tham gia đấu
giá quyền khai thác khoáng sản, yêu cầu hoàn thành nghĩa vụ thuế mới đủ điều kiện
tham gia đấu giá.
2. Chủ trì tính, điều chỉnh,
thẩm định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt đối với các giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và văn bản xác định số tiền phải nộp
từ lần thứ hai trước ngày 01 tháng 3 hàng năm cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép và Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác
theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày
31/7/2019.
3. Cung cấp thông tin cho cơ
quan Thuế:
- Thông tin về cấp Giấy phép
khai thác khoáng sản; điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng
quyền khai thác khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản của các tổ chức, cá nhân để
cơ quan Thuế theo dõi quản lý thu thuế, tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính
có liên quan.
- Cơ quan Tài nguyên và Môi
trường thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 6 Điều 5 Thông tư số
152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính, có trách nhiệm đối chiếu sản
lượng tài nguyên đã khai thác tại từng mỏ do đơn vị khai thác khai, nộp thuế với
dữ liệu đã có tại cơ quan tài nguyên và môi trường; trường hợp sản lượng khai
thuế không phù hợp sản lượng được phép khai thác ghi trên Giấy phép khai thác
hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan Tài nguyên và môi trường sẽ thực
hiện các biện pháp nghiệp vụ để xác định sản lượng khai thác thực tế của đơn vị;
trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin do cơ quan thuế chuyển
đến, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển thông tin cho cơ
quan thuế để xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế. Tổ chức, cá nhân khai
thác tài nguyên do Cục Thuế gửi thông tin thì trực tiếp chuyển lại thông tin
cho Cục Thuế. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên do Chi cục Thuế gửi thông
tin thì chuyển lại thông tin cho Chi cục Thuế, đồng thời gửi 01 bản cho Cục Thuế
biết, theo dõi.
- Sau khi cơ quan có thẩm
quyền quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản, cơ quan Tài nguyên và Môi trường cung
cấp thông tin liên quan về hoạt động khai thác thuộc thẩm quyền quản lý cho cơ
quan Thuế trong thời gian không quá 05 ngày làm việc.
- Chủ trì hoặc tham gia phối
hợp với các cấp, các ngành tiến hành kiểm tra hoạt động khai thác tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn; quản lý chặt chẽ, giám sát kịp thời các trường hợp
chuyển nhượng quyền khai thác, khai thác không đúng thời gian cấp
phép, các thủ tục và nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân khi đóng mỏ khoáng sản, gia hạn thời gian khai thác; khi
tiếp nhận thông tin về tình hình nộp thuế và chấp hành nghĩa vụ tài chính liên
quan đến việc khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân do cơ quan Thuế chuyển
đến, tiến hành xử lý các trường hợp vi phạm về nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Luật Khoáng sản.
Điều 6.
Sở Tài chính
1. Chủ trì phối hợp với các
cơ quan liên quan xây dựng và trình UBND cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế
tài nguyên chậm nhất là ngày 31/12 để công bố áp dụng từ ngày 01/01 năm tiếp
theo liền kề theo quy định tại điểm 5.3 khoản 5 Điều 6 Thông tư số
152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính; thường xuyên rà soát, điều chỉnh
phù hợp với biến động của thị trường về giá tính thuế tài nguyên; trong năm,
khi giá bán của loại tài nguyên có biến động tăng hoặc giảm ngoài mức quy định
tại Khung giá tính thuế của Bộ Tài chính thì thông báo để Bộ Tài chính điều chỉnh
kịp thời; phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng giá
để đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn.
2. Khi thông qua kết quả thẩm
tra quyết toán dự án hoàn thành, yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu các công trình, dự
án có chi phí về tài nguyên khoáng sản phải cung cấp đầy đủ chứng từ chứng minh
đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường liên quan đến
công trình, dự án vào ngân sách nhà nước. Trường hợp tại thời điểm báo cáo quyết
toán, nhà thầu chưa chứng minh được thì đề nghị chủ đầu tư làm việc với nhà thầu
cung cấp bổ sung đầy đủ chứng từ để chứng minh mới được xem là đủ điều kiện chấp
nhận quyết toán dự án hoàn thành.
Điều 7.
Công an tỉnh
1. Cung cấp thông tin các
trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép qua kiểm
tra phát hiện cho Cục Thuế tỉnh và các cơ quan có liên quan để tiến hành kiểm
tra, xử lý việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan đối với các tổ chức,
cá nhân theo quy định pháp luật.
2. Xác minh, điều tra, xử lý
nghiêm các vụ trốn thuế, phí đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản
có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự; kịp thời chuyển hồ sơ, vụ việc qua điều
tra, xác minh có sai phạm về thuế nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm
hình sự để cơ quan Thuế xử lý truy thu và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Điều 8.
Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án
1. Khi thực hiện thanh, quyết
toán khối lượng xây dựng cơ bản các công trình có sử dụng tài nguyên như đất,
đá, cát, sỏi, trong quá trình thi công, được cơ quan quản lý nhà nước cho phép
hoặc khai thác sử dụng không trái với quy định, phải yêu cầu đơn vị thi công chứng
minh đã kê khai, nộp thuế tài nguyên khoáng sản đúng khối lượng tài nguyên
khoáng sản trong biên bản nghiệm thu hoặc hồ sơ quyết toán khối lượng. Trường hợp,
đơn vị thi công không chứng minh đầy đủ việc kê khai, nộp thuế tài nguyên thì
các chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế địa phương để có biện
pháp thu thuế, phí trước khi làm thủ tục thanh toán cho đơn vị.
2. Cung cấp cho cơ quan Thuế
cùng cấp danh sách các công trình do đơn vị đã và đang quản lý, định kỳ bổ sung
danh sách khi có phát sinh, gồm: Tên công trình, địa điểm thi công, thời gian
thi công, nguồn vốn, giá trị dự toán, tên nhà thầu, tiến độ cấp phát vốn, thời
gian thanh toán để cơ quan Thuế kịp thời đưa vào quản lý thu thuế. Khi cơ quan
Thuế cử cán bộ thuế đến liên hệ nắm thông tin, chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án có
trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin liên quan đến các công trình xây dựng
thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình.
Điều 9.
Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng Tài chính -
Kế hoạch, Ban Quản lý dự án trực thuộc khi thực hiện thanh, quyết toán khối lượng
xây dựng cơ bản, thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 và Điều 8
Quy chế này.
2. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên
và Môi trường phối hợp với cơ quan Thuế trong việc cung cấp thông tin liên quan
đến hoạt động khai thác khoáng sản phục vụ công tác quản lý thuế theo quy định
tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
3. Chỉ đạo UBND cấp xã trên
địa bàn phối hợp kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện những sai phạm trong
khai thác tài nguyên khoáng sản như: Khai thác trái phép, ảnh hưởng đến môi trường;
không chấp hành nghĩa vụ thuế, phí theo quy định để xử lý theo thẩm quyền hoặc
báo cáo kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Điều
10. Các tổ chức, cá nhân khai thác tài
nguyên khoáng sản
1. Khai thuế, nộp tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản, nộp các khoản thuế, phí đúng quy định pháp luật.
2. Trường hợp được cơ quan
có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản thì phải hoàn
thành nghĩa vụ nộp tiền thuế tài nguyên khoáng sản tính đến thời điểm chuyển
nhượng và các nghĩa vụ tài chính có liên quan.
3. Cung cấp thông tin về đo
đạc, xác định trữ lượng khai thác của từng mỏ cho cơ quan Thuế khi có yêu cầu.
4. Theo dõi, hạch toán sản
lượng thực tế khai thác khoáng sản theo từng mỏ, hàng năm lập Bảng kê sản lượng
khai thác thực tế theo từng mỏ gửi kèm Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên, Tờ
khai quyết toán phí bảo vệ môi trường gửi cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo
quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ
Tài chính và Điều 6 Nghị định 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ về
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
5. Trước ngày 01 tháng 02
hàng năm, có trách nhiệm báo cáo hoạt động khai thác khoáng sản gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường và đồng thời gửi cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo khoản
4 Điều 7 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/01/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
11. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có thành tích trong việc tổ chức thực hiện Quy chế này sẽ được khen thưởng
theo quy định.
2. Các cơ quan, tổ chức và
cá nhân vi phạm Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều
12. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ trước ngày 15
tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có
trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện Quy chế về kết quả công tác theo dõi,
giám sát tình hình khai thác tài nguyên khoáng sản, gửi Cục Thuế tỉnh tổng hợp
đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thu thuế, tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi
trường đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn báo cáo
UBND tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, UBND
cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo đột xuất khi phát hiện những sai
phạm của người nộp thuế về khai thác tài nguyên khoáng sản.
3. Hàng năm, Cục Thuế tỉnh tổ
chức đánh giá kết quả thực hiện Quy chế này và báo cáo UBND tỉnh.
Điều
13. Điều khoản thi hành
Các cơ quan, tổ chức và cá
nhân theo trách nhiệm được phân công, tổ chức triển khai Quy chế này và các quy
định có liên quan. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh những vướng mắc,
các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện phản ảnh kịp thời về Cục Thuế tỉnh để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.