HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2020/NQ-HĐND
|
Bắc Ninh, ngày 11
tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH,
GIAI ĐOẠN 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư công nguồn ngân sách nhà nước, giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số 541/TTr-UBND
ngày 04/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị ban hành Quy định về nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân
sách và ý kiến thảo luận của đại biểu.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này “Quy định về nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025”.
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Nghị quyết này. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Bãi bỏ Nghị quyết số 25/2016/NQ-HĐND18 ngày 08/12/2016 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016-2020.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bắc Ninh khóa XVIII, Kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 11/12/2020 và có hiệu
lực kể từ ngày 25/12/2020./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Chung
|
QUY ĐỊNH
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH, GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025 thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành và các
huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cấp huyện) trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm nguồn ngân sách
nhà nước, giai đoạn 2021-2025.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng
1. Nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025, thực hiện
theo quy định tại Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ, Quy định này là căn cứ để lập kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hằng năm từ nguồn ngân sách nhà nước, giai đoạn 2021-2025 của tỉnh, các huyện,
thị xã, thành phố, các ngành và đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước; là căn cứ
để quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc thực hiện kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm.
2. Việc phân bổ vốn đầu tư công
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 phải tuân thủ các quy định của Luật
Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Bảo đảm quản lý tập trung,
thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu
tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các sở, ban, ngành và
các cấp chính quyền địa phương.
4. Việc phân bổ vốn đầu tư công
nguồn ngân sách nhà nước phải phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, định hướng
phát triển của đất nước tại Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
(2021-2030). Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021-2025) của tỉnh, các
ngành, lĩnh vực, địa phương, kế hoạch tài chính 05 năm của tỉnh, kế hoạch vay,
trả nợ công 05 năm, các quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch được cấp có
thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt, bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững, hài
hòa giữa kinh tế và xã hội.
5. Phù hợp với khả năng cân đối
vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước trong kế hoạch tài chính 5 năm, bảo đảm
các cân đối vĩ mô, an toàn nợ công. Đẩy mạnh cơ cấu lại đầu tư công, tính toán
hợp lý cơ cấu nguồn lực ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và ngân sách xã, bảo đảm
ngân sách tỉnh giữ vai trò chủ đạo; tăng cường huy động các nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước, đẩy mạnh việc thu hút các nguồn vốn xã hội để thực hiện các
dự án đầu tư cơ sở hạ tầng.
6. Phân bổ vốn đầu tư tập
trung; không phân tán, dàn trải; bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Chỉ giao
kế hoạch vốn đối với các dự án đã đủ thủ tục đầu tư, được cấp có thẩm quyền quyết
định theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật có liên quan.
Các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư,
các dự án mới phải bảo đảm thời gian bố trí vốn thực hiện dự án nhóm A không
quá 06 năm, nhóm B không quá 04 năm, nhóm C không quá 03 năm. Trường hợp không
đáp ứng thời hạn trên, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định thời gian bố trí vốn
thực hiện dự án đối với dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương.
7. Tập trung ưu tiên bố trí vốn
để thực hiện, đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành và phát huy hiệu quả các dự án
thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng, chương trình, dự án kết
nối, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, bảo vệ
chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
(sạt lở bờ sông, kênh mương thủy lợi…), bảo đảm an ninh nguồn nước.
8. Bảo đảm công khai, minh bạch,
công bằng trong việc phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công, góp phần đẩy mạnh cải
cách hành chính và tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
Điều 4. Thứ
tự ưu tiên phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước, giai đoạn
2021-2025
1. Phân bổ đủ vốn để thanh toán
nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 4 Điều 101 của Luật Đầu tư công
(nếu có);
2. Phân bổ đủ vốn để hoàn trả vốn
ứng trước kế hoạch nhưng chưa có nguồn để hoàn trả trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn trước (nếu còn);
3. Phân bổ vốn cho dự án đã
hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; vốn cho dự án
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (bao gồm cả vốn
đối ứng); vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối
tác công tư; dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt; dự án dự
kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch;
4. Phân bổ vốn để thực hiện nhiệm
vụ quy hoạch;
5. Phân bổ vốn chuẩn bị đầu tư
để lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và lập, thẩm định, quyết định đầu
tư chương trình, dự án đầu tư công;
6. Phân bổ vốn cho dự án khởi
công mới đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 5, Điều 51 của Luật Đầu tư công.
Điều 5. Định
mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước, giai đoạn 2021-2025
Định mức phân bổ vốn đầu tư
công nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh phù hợp với phân cấp quản lý
ngân sách; các chính sách hỗ trợ đầu tư, phương thức xử lý cân đối ngân sách
các cấp và xử lý các dự án chuyển tiếp, giai đoạn 2016-2020 sang giai đoạn
2021-2025.
1. Việc phân bổ vốn theo đúng
quy định về phân cấp quản lý ngân sách, dự án, công trình thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm, không phân bổ vốn đầu tư công
nguồn ngân sách cấp trên trực tiếp cho các dự án, công trình thuộc nhiệm vụ chi
của ngân sách cấp dưới. Đối với dự án lớn, đặc biệt quan trọng có tác động lớn
đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngân sách cấp trên hỗ trợ bằng
hình thức bổ sung có mục tiêu, mức hỗ trợ được Hội đồng nhân dân cấp trên quyết
định cụ thể cho từng dự án.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm sử dụng nguồn cân đối ngân sách địa phương, nguồn bổ sung mục tiêu
theo tiêu chí phân bổ vốn đầu tư cho các huyện, thị xã, thành phố để phân bổ
cho các công trình thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện, bổ sung có mục
tiêu cho cấp xã đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng nông thôn theo chính
sách của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Sau năm đầu thời kỳ ổn định
ngân sách, các địa phương có dự toán thu điều tiết lớn hơn định mức phân bổ dự
toán chi năm đầu thời kỳ ổn định, được sử dụng một phần nguồn tăng thu này (sau
khi chi tạo nguồn cải cách tiền lương) để thực hiện các chính sách hỗ trợ đầu
tư của Hội đồng nhân dân tỉnh và chi đầu tư theo phân cấp. Ngân sách cấp tỉnh sẽ
giảm trừ phần bổ sung có mục tiêu, tương ứng đối với các địa phương có kinh phí
thực hiện các chính sách hỗ trợ đầu tư của Hội đồng nhân dân tỉnh từ nguồn tăng
thu so với năm đầu thời kỳ ổn định.
4. Phân bổ vốn cho các dự án
thuộc kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016-2020 chuyển tiếp sang giai đoạn
2021-2025 đúng quy định, phù hợp với thực tế tại địa phương.
Trong quá trình điều hành ngân
sách nhà nước, nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước sử dụng theo
quy định tại Điều 59 của Luật Ngân sách nhà nước, đối với phần vốn dành cho đầu
tư phát triển (nếu có) báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép ưu tiên bố trí để
thanh toán nợ xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước có trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn tỉnh và địa phương theo quy định.
Điều 6. Xác
định kế hoạch vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương của cấp huyện, giai đoạn
2021-2025
Kế hoạch vốn đầu tư công nguồn
ngân sách địa phương của các huyện, thị xã, thành phố (không bao gồm thu sử dụng
đất) giai đoạn 2021-2025, được định hướng tính trên tốc độ tăng bình quân chung
từ 5%-6%. Định hướng này được áp dụng để các huyện, thành phố, thị xã xây dựng
kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách địa phương, giai đoạn 2021-2025
và xác định tỷ lệ điều tiết thời kỳ ổn định ngân sách 2022-2025.
Số vốn đầu tư công nguồn ngân
sách địa phương của các huyện, thị xã, thành phố thực tế các năm giai đoạn
2021-2025 được Hội đồng nhân dân tỉnh giao phù hợp với tốc độ tăng trưởng thu nội
địa (không bao gồm thu sử dụng đất) trên địa bàn từng huyện, thành phố, thị xã.
Điều 7.
Nguyên tắc xây dựng các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách
tỉnh
1. Nguyên tắc phân bổ vốn: Thực
hiện theo các nội dung quy định tại Điều 51 của Luật Đầu tư công, tuân thủ quy
định về các nguyên tắc chung tại Quy định này, thứ tự ưu tiên phân bổ vốn và
các nguyên tắc cụ thể sau:
a) Bảo đảm tương quan hợp lý về
cơ cấu phân bổ vốn đầu tư giữa các sở, ban, ngành và giữa các ngành, lĩnh vực;
vốn ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho địa phương; vốn để thực hiện các nhiệm
vụ, chương trình, dự án cụ thể;
b) Vốn đầu tư công nguồn ngân
sách tỉnh được phân bổ theo ngành, lĩnh vực theo quy định tại Điều 3 Quy định
này;
c) Các nhiệm vụ, chương trình,
dự án được giao kế hoạch vốn đầu tư công nguồn ngân sách tỉnh phải bảo đảm đầy
đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
2. Tiêu chí, định mức phân bổ vốn
đầu tư công nguồn ngân sách tỉnh:
a) Vốn đầu tư công nguồn ngân
sách tỉnh bố trí cho nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi đầu tư của
ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và thuộc đối
tượng đầu tư công theo quy định tại Điều 5 của Luật Đầu tư công.
b) Cơ cấu phân bổ vốn ngân sách
tỉnh:
- Đối ứng các dự án sử dụng vốn
ngân sách Trung ương;
- Trả nợ gốc các khoản vay đến
hạn;
- Bố trí vốn cho quy hoạch theo
Luật Quy hoạch;
- Dành tối đa không quá 30% để
bổ sung có mục tiêu cho cấp huyện;
- Phân bổ cho các chương trình,
dự án do cấp tỉnh quản lý theo các nguyên tắc, thứ tự ưu tiên quy định tại Quy
định này;
- Phân bổ cho các nhiệm vụ,
chương trình, dự án khác theo quy định.
Điều 8.
Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách tỉnh bổ sung có mục
tiêu cho cấp huyện, giai đoạn 2021-2025
Cấp huyện chịu trách nhiệm bố
trí vốn cụ thể cho các nhiệm vụ, chương trình, dự án đúng quy định pháp luật
thuộc các ngành, lĩnh vực theo các nguyên tắc, thứ tự ưu tiên được nêu trên.
Trong đó, tập trung phân bổ cho các dự án hạ đầu tư hạ tầng nông thôn đã hoàn
thành nhưng còn thiếu vốn. Mức vốn phân bổ cho các địa phương cấp huyện trên cơ
sở tính điểm của các tiêu chí.
1. Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư
công nguồn ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho cấp huyện gồm:
a) Tiêu chí dân số: Số dân
trung bình.
b) Tiêu chí về trình độ phát
triển: Tỷ lệ hộ nghèo, số thu nội địa (không bao gồm số thu từ sử dụng đất, xổ
số kiến thiết), số chi đầu tư phát triển từ nguồn thu tiền sử dụng đất.
c) Tiêu chí diện tích: Diện
tích đất tự nhiên.
d) Tiêu chí về đơn vị hành
chính cấp xã: Số đơn vị hành chính cấp xã.
đ) Các tiêu chí về đô thị và
nông thôn: Tỷ lệ đô thị hóa, huyện đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; xã đạt chuẩn
nông thôn mới kiểu mẫu; xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
e) Các tiêu chí có tính chất đặc
thù.
Hằng năm khi có điều chỉnh, các
cơ quan chuyên môn cập nhật để tính toán số liệu cho phù hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
2. Xác định số điểm của từng
tiêu chí cụ thể và số điểm của từng địa phương. a) Điểm của từng tiêu chí phân
bổ vốn đầu tư
- Tiêu chí dân số: Tổng số dân
trung bình năm 2019, căn cứ số liệu do Cục thống kê cung cấp. Cách tính điểm cụ
thể như sau:
Số dân trung bình
|
Điểm
|
Dưới 50.000 người, được tính
|
10
|
Địa phương có dân số trung
bình trên 50.000 đến 100.000 người: Từ 0 đến 50.000 người được tính 10 điểm, phần
còn lại cứ 10.000 người tăng thêm được tính
|
2
|
Địa phương có dân số trung
bình trên 100.000 đến 200.000 người: Từ 0 đến 100.000 người được tính 20 điểm,
phần còn lại cứ 10.000 người tăng thêm được tính
|
1
|
Địa phương có dân số trung
bình trên 200.000 người: Từ 0 đến 200.000 người được tính 30 điểm, phần còn lại
cứ 10.000 người tăng thêm được tính
|
0,5
|
- Tiêu chí về trình độ phát triển:
Được tính trên tổng số điểm của 2 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn đang áp
dụng) và thu nội địa (không bao gồm số thu sử dụng đất). Tỷ lệ hộ nghèo các địa
phương đến thời điểm 31/12/2019 căn cứ số liệu do Sở Lao động thương binh và xã
hội cung cấp; kết quả số thu nội địa (không bao gồm số thu sử dụng đất, xổ số
kiến thiết) và số chi đầu tư phát triển từ nguồn thu tiền sử dụng đất dự toán
năm 2020 của các địa phương do Sở Tài chính cung cấp.
+ Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ
nghèo.
Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn đang áp dụng)
|
Điểm
|
Dưới 1% được tính
|
0,5
|
Từ 1% trở lên được tính
|
1
|
+ Điểm của tiêu chí thu nội địa
(không bao gồm số thu sử dụng đất, xổ số kiến thiết).
Thu nội địa (không bao gồm số thu sử dụng đất, xổ số kiến thiết)
|
Điểm
|
Địa phương có số thu nội địa
từ 0 đến 50 tỷ đồng
|
40
|
Địa phương có số thu nội địa
trên 50 tỷ đồng đến 400 tỷ đồng
|
30
|
Địa phương có số thu nội địa
trên 400 tỷ đồng
|
20
|
+ Điểm tiêu chí: Số chi đầu tư
phát triển từ nguồn thu tiền sử dụng đất.
Số chi đầu tư phát triển từ nguồn thu tiền sử dụng đất
|
Điểm
|
Địa phương có số chi đầu tư
phát triển từ nguồn thu tiền sử dụng đất dưới 100 tỷ đồng
|
10
|
Địa phương có số chi đầu tư
phát triển từ nguồn thu tiền sử dụng đất từ 100 tỷ đồng trở lên
|
1
|
- Tiêu chí diện tích: Số liệu
do Cục thống kê cung cấp. Cách tính điểm cụ thể như sau:
Diện tích tự nhiên
|
Điểm
|
Địa phương có diện tích đất tự
nhiên đến 2.000 ha
|
4
|
Địa phương có diện tích đất tự
nhiên trên 2.000ha đến 5.000 ha, từ 0 đến 2.000 ha được tính là 8 điểm, phần
còn lại cứ 1.000 ha tăng thêm được tính
|
3
|
Địa phương có diện tích đất tự
nhiên trên 5.000 ha đến 10.000 ha, từ 0 đến 5.000 ha được tính là 20 điểm, phần
còn lại cứ 1.000 ha tăng thêm được tính
|
2
|
Địa phương có diện tích đất tự
nhiên trên 10.000 ha, từ 0 đến 10.000 ha được tính là 30 điểm, phần còn lại cứ
1.000 ha tăng thêm được tính
|
0,5
|
- Tiêu chí đơn vị hành chính: Số
đơn vị hành chính cấp xã, căn cứ vào số liệu của Niên giám thống kê năm 2019 về
số đơn vị hành chính cấp xã đến 31/12/2019.
Đơn vị hành chính cấp xã
|
Điểm
|
Mỗi đơn vị cấp xã
|
0,1
|
- Các tiêu chí về đô thị và nông
thôn:
+ Tiêu chí tỷ lệ đô thị hóa:
Căn cứ vào số liệu của Cục thống kê cung cấp về số liệu tỷ lệ đô thị hóa đến thời
điểm 31/12/2019.
Tỷ lệ đô thị hóa
|
Điểm
|
Dưới 5%
|
1
|
Từ 5% đến 50%
|
5
|
Trên 50%
|
10
|
+ Nhóm tiêu chí liên quan đến xây
dựng nông thôn mới: Số liệu do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp.
Tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn
mới nâng cao: Căn cứ kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới hằng năm được duyệt.
Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
|
Điểm
|
Mỗi xã có kế hoạch đạt chuẩn
nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 được tính
|
2
|
Tiêu chí huyện đạt chuẩn nông
thôn mới kiểu mẫu: Căn cứ kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới hằng năm được duyệt.
Huyện đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu
|
Điểm
|
Mỗi đơn vị cấp huyện có kế hoạch
đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 được tính
|
5
|
Tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn
mới kiểu mẫu: Căn cứ kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới hằng năm được duyệt.
Xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu
|
Điểm
|
Mỗi xã có kế hoạch đạt chuẩn
nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 được tính
|
2
|
- Tiêu chí có tính chất đặc
thù.
Đơn vị cấp huyện
|
Điểm
|
Huyện Gia Bình
|
35
|
Huyện Lương Tài
|
35
|
b) Tổng số điểm phân bổ vốn đầu
tư của từng đơn vị cấp huyện
Tổng số điểm của từng đơn vị cấp
huyện là tổng cộng điểm được xác định theo các nhóm tiêu chí dân số, trình độ
phát triển, diện tích, đơn vị hành chính, tiêu chí về đô thị và nông thôn, tiêu
chí có tính chất đặc thù đối với từng đơn vị cấp huyện theo cách tính ở phần a
nêu trên.
3. Phương pháp tính mức vốn được
phân bổ.
Cơ sở để xác định mức vốn đầu
tư phân bổ cho từng đơn vị cấp huyện dựa trên các yếu tố tổng số vốn đầu tư
công nguồn ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho cấp huyện, số điểm phân bổ vốn
đầu tư theo các nhóm tiêu chí nêu trên.
a) Số vốn định mức tính cho 1
điểm phân bổ đầu tư được xác định như sau:
Số vốn định mức tính cho 1 điểm phân bổ vốn ngân sách tỉnh bổ sung có mục
tiêu cho từng đơn vị cấp huyện
|
=
|
Tổng số vốn ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho cấp huyện
|
Tổng số điểm ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho cấp huyện của 8 đơn
vị cấp huyện
|
b) Tổng số vốn ngân sách tỉnh bổ
sung có mục tiêu cho từng đơn vị cấp huyện được xác định như sau:
Tổng số vốn ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho từng đơn vị cấp huyện
|
=
|
Số vốn định mức tính cho 1 điểm phân bổ vốn ngân sách tỉnh x bổ sung có
mục tiêu cho cấp huyện
|
x
|
Số điểm phân bổ vốn ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho cấp huyện của
từng đơn vị cấp huyện
|
Điều 9. Quy
định chuyển tiếp
1. Đối với các dự án thuộc nhiệm
vụ chi của ngân sách cấp huyện, cấp xã, do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
làm chủ đầu tư đã được phân bổ từ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn của ngân
sách cấp tỉnh và các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công của cấp huyện, cấp xã
nhưng được ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ vốn giai đoạn 2016-2020 sẽ tiếp tục bố trí
phần vốn còn lại từ nguồn ngân sách tỉnh.
2. Đối với các dự án thuộc nhiệm
vụ chi của cấp huyện, cấp xã đã được phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự
án, được cấp có thẩm quyền giao lập chủ trương đầu tư, dự kiến sử dụng trực tiếp
vốn ngân sách tỉnh chưa được phân bổ vốn giai đoạn 2016-2020: Các huyện, thị
xã, thành phố rà soát, điều chỉnh thực hiện theo đúng các quy định về phân cấp
đầu tư, phân cấp quản lý ngân sách và quy định về quản lý tài sản công trong
giai đoạn 2021-2025.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện sử
dụng nguồn được bổ sung mục tiêu tại quy định này để phân bổ, bổ sung mục tiêu
cho ngân sách cấp xã đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn theo chính sách về hỗ trợ
đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn của tỉnh.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
các quy định về phân công, phân cấp quản lý dự án, quản lý đầu tư trên địa bàn
tỉnh phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các
quy định có liên quan.
Điều 11. Sửa
đổi, bổ sung quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung./.