ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2021/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 04 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định về thu tiền sử dung đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC
ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC
ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Văn bản số
08/TT.HĐND ngày 04/02/2021 của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh về quy định hệ số điều chỉnh giá đất
năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2021 trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh, như sau:
1. Hệ số điều chỉnh giá đất
STT
|
Nội
dung
|
Hệ số điều chỉnh giá đất (lần)
|
I
|
Đất ở
|
|
1
|
Đất ở tại đô thị
|
|
-
|
Các phường thuộc thành phố Bắc Ninh
|
1,15
|
-
|
Các phường thuộc thị xã Từ Sơn
|
1,10
|
-
|
Thị trấn các huyện
|
1,05
|
2
|
Đất ở ven trục quốc lộ, tỉnh lộ,
đường huyện ngoài đô thị
|
1,05
|
3
|
Đất ở tại nông thôn
|
|
-
|
Các xã thuộc thị xã Từ Sơn
|
1,05
|
-
|
Các xã còn lại thuộc các huyện
|
1,00
|
4
|
Đất ở tại khu đô thị, khu nhà ở mới nằm ngoài đô thị
|
1,05
|
II
|
Đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp ngoài các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
|
1,00
|
III
|
Đất thương mại dịch vụ (Tại: đô
thị; ven trục quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện ngoài đô thị; nông thôn)
|
1,00
|
Các hệ số điều chỉnh trên được áp dụng từ ngày 01/01/2021 tương ứng với giá các loại đất
ghi trong Bảng giá đất cùng loại tại Quyết định số 31/2019/QĐ/UBND ngày
20/12/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024.
2. Phạm vi áp dụng
Hệ số điều chỉnh
giá đất nêu trên được áp dụng để xác định giá đất cụ thể áp dụng đối với các
trường hợp quy định theo Luật Đất đai năm 2013 và quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Khoản 4 Điều 3 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Khoản 1 Điều 3
Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, thuế mặt nước. Cụ thể:
a) Đối với thửa đất hoặc khu đất của
dự án có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng đối với
các trường hợp:
- Xác định đơn giá làm cơ sở tính tiền
sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối
với phần diện tích đất ở vượt hạn mức;
- Xác định đơn giá làm cơ sở tính tiền
sử dụng đất trong trường hợp có sự thay đổi về diện tích đất giữa diện tích quy
hoạch và diện tích thực tế được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các dự
án giao đất ở, đấu giá quyền sử dụng đất ở;
- Xác định đơn giá thuê đất đối với đất
nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
- Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào
mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản;
- Tính tiền thuê đất đối với trường hợp
doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm;
- Người mua tài sản được Nhà nước tiếp
tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại, sử dụng
đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án; người nhận
góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất.
b) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa
đất hoặc khu đất được Nhà nước cho thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh
thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản có giá trị (tính theo
giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên;
c) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh
doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng
sản);
d) Xác định giá khởi điểm trong đấu
giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
3. Đối với việc xác định hệ số điều
chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 20 tỷ đồng (tính theo giá
đất trong Bảng giá đất), UBND tỉnh
quyết định đối với từng dự án cụ thể, đảm bảo không thấp hơn hệ số điều chỉnh giá đất nêu trên trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công
nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất;
c) Trường hợp cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
d) Xác định đơn
giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không
thông qua hình thức đấu giá;
đ) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, được chuyển sang thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác định lại giá đất cụ
thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho
phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần, cho cả thời
gian thuê theo quy định của Luật Đất đai năm 2013;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường
hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê;
g) Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử
dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan xác định hệ
số điều chỉnh giá đất đối với từng dự án cụ thể trình UBND
tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
15/02/2021.
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh
và các cơ quan liên quan tổ chức triển
khai, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các
Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tư pháp;
Cục Thuế tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, TNMT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Quang Khải
|