27/02/2025 17:34

Công văn 828/TCT-KK 2025 hướng dẫn triển khai cung cấp thông tin số thuế TNCN đã nộp thay cho cá nhân thế nào?

Vừa qua, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 828/TCT-KK về việc triển khai cung cấp thông tin số thuế TNCN đã nộp thay cho cá nhân.

Công văn số 828/TCT-KK 2025 hướng dẫn triển khai cung cấp thông tin số thuế TNCN đã nộp thay cho cá nhân thế nào?

Ngày 25/02/2025, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 828/TCT-KK về việc triển khai cung cấp thông tin số thuế TNCN đã nộp thay cho cá nhân. Cụ thể:

Công văn 828/TCT-KK 2025: https://thuvienphapluat.vn/banan//Uploads/FileAttack/TT/13882/CV+828+va+quy+trinh+huong+dan.rar 

Triển khai giải pháp trong Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 đối với thuế thu nhập cá nhân (TNCN) về việc tạo điều kiện đơn giản trong quyết toán thuế TNCN cho cả người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế, ngăn chặn các hành vi trốn, tránh thuế; nhằm hỗ trợ người nộp thuế trong việc thực hiện các thủ tục về thuế, hạn chế sai sót trong theo dõi nghĩa vụ thuế, tăng cường tính minh bạch trong quyết toán thuế TNCN và tự động hóa quy trình quyết toán thuế, hoàn thuế TNCN cùng với nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành thuế giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế của cơ quan thuế. Tổng cục Thuế triển khai nội dung như sau:

Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 17, khoản 1, khoản 2 Điều 19 Luật Quản lý thuế 2019, Tổng cục Thuế triển khai việc các doanh nghiệp tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là tổ chức chi trả thu nhập) khi nộp thuế TNCN đã khấu trừ của cá nhân là người lao động vào ngân sách nhà nước thay cho người nộp thuế, thực hiện cung cấp thông tin về số thuế TNCN đã nộp thay cho từng cá nhân, cụ thể:

(1) Phạm vi, đối tượng: Tổ chức chi trả thu nhập nộp số thuế TNCN thay cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công.

(2) Thông tin thu thập: Số tiền thuế TNCN tổ chức chi trả thu nhập đã nộp thay cho từng cá nhân theo chứng từ nộp thuế TNCN, bao gồm: Thông tin chung của chứng từ nộp NSNN; thông tin chi tiết của từng cá nhân được khấu trừ nộp thay (MST, Tên NNT, Số tiền thuế đã khấu trừ, số tiền đã nộp NSNN, số thuế đã nộp thừa kỳ trước được bù trừ (nếu có)).

(3) Phương thức thu thập thông tin: Tổ chức chi trả thu nhập cung cấp thông tin tới cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Tổng cục Thuế nâng cấp ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ lập, cung cấp thông tin, cụ thể: Ứng dụng hỗ trợ kê khai (HTKK) hỗ trợ tổ chức chi trả thu nhập lập và kết xuất file danh sách chi tiết số thuế TNCN đã nộp cho từng cá nhân định dạng XML để gửi lên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngay sau khi hoàn thành nộp thuế.

(4) Thời gian triển khai

Tổng cục Thuế đã nâng cấp ứng dụng CNTT hỗ trợ việc cung cấp thông tin của tổ chức chi trả thu nhập (Nội dung nâng cấp, hướng dẫn sử dụng kèm theo).

Xem các tài liệu dưới đây tại file đính kèm:

- Quy trình tổ chức chi trả thu nhập cung cấp thông tin

- Quy trình xử lý, khai thác và bảo mật thông tin tại cơ quan thuế

- Hướng dẫn sử dụng ứng dụng Etax

- Hướng dẫn sử dụng ứng dụng HTKK

- Hướng dẫn sử dụng ứng dụng TMS

Xem nội dung chi tiết Công văn số 828/TCT-KK 2025: https://thuvienphapluat.vn/banan//Uploads/FileAttack/TT/13882/CV+828+va+quy+trinh+huong+dan.rar 

Công văn 828/TCT-KK 2025 hướng dẫn triển khai cung cấp thông tin số thuế TNCN đã nộp thay cho cá nhân thế nào? (hình từ internet) 

Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế thế nào?

Theo quy định tại Điều 17 Luật Quản lý thuế 2019 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 về trách nhiệm của người nộp thuế như sau:

- Thực hiện đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.

- Khai chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế và các tài liệu cung cấp cho cơ quan thuế trong quá trình giải quyết hồ sơ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

- Nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.

- Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

- Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.

- Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.

- Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, bao gồm cả thông tin về giá trị đầu tư; số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

- Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

- Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.

- Người nộp thuế thực hiện hoạt động kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật.

- Căn cứ tình hình thực tế và điều kiện trang bị công nghệ thông tin, Chính phủ quy định chi tiết việc người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có.

- Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo đảm việc thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan quản lý thuế, áp dụng kết nối thông tin liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế với cơ quan quản lý thuế.

- Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết có nghĩa vụ lập, lưu trữ, kê khai, cung cấp hồ sơ thông tin về người nộp thuế và các bên liên kết của người nộp thuế bao gồm cả thông tin về các bên liên kết cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ.

Nguyễn Ngọc Trầm
1

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]