Bản án về tranh chấp ly hôn số 61/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 61/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 22/6/2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố T xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 177/2021/TLST- HNGĐ ngày 29 tháng 4 năm 2021 về tranh chấp“Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 59/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 07/6/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trương Thị B, sinh năm 1968 Địa chỉ: Thôn H, xã K, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Có mặt

-Bị đơn: Ông Nguyễn Minh H, sinh năm: 1969 Địa chỉ: đường T, phường H, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Có mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại ñơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn bà Trương Thị B trình bày: Bà B và ông H tự nguyện tìm hiểu và đi đến hôn nhân trên tinh thần tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND xã K vào năm 2012. Cuộc sống ban đầu hạnh phúc. Đến tháng 6/2020 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do ông H ghen tuông, chửi bới. Có lần ông H lấy cây gỗ đánh bà B nên bà không thể chung sống được. Nay bà B và ông H mạnh ai nấy sống, không còn chung sống cùng nhau, không còn tình cảm nên yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn.

Về con chung: có 02 con chung là Nguyễn Thị Trà M, sinh ngày 17/7/2010 và Nguyễn Thị Trà N, sinh ngày 20/8/2012. Ly hôn bà B thống nhất giao 02 con cho ông H nuôi dưỡng và cấp dưỡng nuôi con 1.500.000đ/cháu/tháng. Về tài sản chung không yêu cầu tòa án giải quyết. Về nợ: không có.

Các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Nguyễn Minh H trình bày: Thời gian và quá trình kết hôn giống như bà B trình bày. Cuộc sống chung hạnh phúc, nhưng do bà B đi quan hệ với người đàn ông khác nên ông H tức có đánh bà B. Nay ông H còn tình cảm với bà B nên không đồng ý ly hôn với bà Bích. Tại phiên tòa, ông H đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà B.

Về con chung: có 02 con chung như bà B trình bày. Nếu ly hôn ông H yêu cầu được nuôi 02 con và yêu cầu bà B cấp dưỡng nuôi con 1.500.000đ/cháu/tháng.

Về tài sản chung: không yêu cầu tòa án giải quyết Nợ: không có Tòa án nhân dân thành phố T đã tiến hành hòa giải nhưng không thành.

Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử trong quá trình thu thập chứng cứ và tại phiên tòa thực hiện đúng quy định pháp luật, xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp và xác định đúng tư cách người tham gia tố tụng. Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Trương Thị B; về con chung giao cho ông H trực tiếp nuôi dưỡng và giáo dục các con và bà Trương Thị B cấp dưỡng nuôi con 1.500.000đ/cháu/tháng. Về tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét. Về án phí nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Quan hệ hôn nhân giữa bà Trương Thị B và ông Nguyễn Minh H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, là hôn nhân hợp pháp. Tại phiên tòa, bà B vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn và bị đơn ông Nguyễn Minh H đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà Trương Thị B.

[2] Về con chung: có 02 con chung là Nguyễn Thị Trà M, sinh ngày 17/7/2010 và Nguyễn Thị Trà N, sinh ngày 20/8/2012. Cháu M, cháu N có nguyện vọng ở với ông Nguyễn Minh H. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu của ông H. Giao 02 cháu Nguyễn Thị Trà M và Nguyễn Thị Trà N cho ông Nguyễn Minh H tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục 02 con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con: Người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn thống nhất bà Trương Thị B cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000đ/cháu/tháng. Thời hạn cấp dưỡng tính từ tháng 7/2021 cho đến khi phát sinh một trong các trường hợp quy định tại Điều 118 luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

[3] Về tài sản chung: Nguyên đơn, bị đơn không yêu cầu tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

[4] Về án phí: bà B phải chịu 300.000đ án phí HNGĐ-ST và 300.000đ án phí DSST (phần án phí cấp dưỡng nuôi con).

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điều 55, 58, 81, 82, 83, 84 Luật HNGĐ năm 2014; Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Trương Thị B và ông Nguyễn Minh H.

Về con chung: Giao cho ông Nguyễn Minh H trực tiếp nuôi dưỡng và giáo dục con chung Nguyễn Thị Trà M, sinh ngày 17/7/2010 và Nguyễn Thị Trà N, sinh ngày 20/8/2012 (hiện nay 02 con đang ở với ông H, cũng phù hợp với nguyện vọng các con).

Người không trực tiếp nuôi con được quyền thăm nom con chung không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con: Buộc nguyên đơn bà Trương Thị B cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000đ/cháu/tháng (3.000.000đ/2 cháu/tháng) Thời hạn cấp dưỡng tính từ tháng 7/2021 cho đến khi phát sinh một trong các trường hợp quy định tại Điều 118 luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

Về tài sản chung: Nguyên đơn, bị đơn không yêu cầu tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

Về án phí: Áp dụng điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Nguyên đơn bà Trương Thị B phải chịu 300.000 đồng án phí HNGĐ và 300.000đ án phí DSST nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại phiếu thu số AA/2019/0007171 ngày 28/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự Thành phố T, tỉnh Phú Yên. Nên còn phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí DSST.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

154
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 61/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:61/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về