Bản án về tranh chấp ly hôn số 53/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINH HOÀ, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 53/2021/HNGĐ-ST NGÀY 07/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 07/6/2021 Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 53/2021/TLST-HNGĐ ngày 25/02/2021 về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 60/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 13/5/2021 giữa:

* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị C, sinh năm: 1992 Trú tại: Thôn NT, xã NP, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.

Có mặt tại phiên tòa.

* Bị đơn: Ông Trần Ngọc S, sinh năm: 1982 Trú tại: Thôn NT, xã NP, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, các lời khai tiếp theo và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Cúc trình bày: Bà và ông Sinh tự nguyện tìm hiểu và quyết định chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Ninh Phước năm 2014. Qúa trình chung sống vợ chồng không hạnh phúc từ tháng 6/2014 do ông Sinh thường xuyên ăn nhậu về nhà không phụ vợ con, không phụ kinh tế, kiếm chuyện chửi mắn vợ xúc phạm danh dự của bà. Vợ chồng đã không còn ai quan tâm nhau, không còn đời sống vợ chồng. Bà cho ông Sinh nhiều cơ hội thay đổi nên đã cố gắng chịu đựng nhưng ông Sinh không thay đổi tính tình. Bà đã xác định không còn tình cảm với ông Sinh nên yêu cầu ly hôn với ông Sinh.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Trần Thị Quỳnh Như, sinh ngày: 13/6/2014, Trần Ngọc Sáng, sinh ngày: 26/4/2016. Bà yêu cầu nuôi 02 con, không yêu cầu ông Sinh cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: Bà không yêu cầu tòa án giải quyết.

* Bị đơn ông Sinh trình bày tại bản tự khai, biên bản phiên họp chứng cứ, biên bản hòa giải: Về quá trình tìm hiểu rồi đi đến kết hôn đúng như bà Cúc đã trình bày trên. Qúa trình chung sống vợ chồng hạnh phúc nhưng thời gian sau ông thừa nhận do công việc làm công nhân nên thường xuyên nhậu buổi chiều để xã giao bạn bè, vợ có khuyên nhủ nhưng chưa bỏ rượu được nên vợ chồng có cãi nhau, trong lúc nóng giận ông có xúc phạm vợ, ông biết có lỗi nhưng mong vợ tôi tha thứ, hứa sẽ thay đổi bản thân, vợ hiện nay không còn quan tâm ông. Ông không đồng ý ly hôn với bà Cúc.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung như bà Cúc trình bày. Trường hợp ly hôn, ông đồng ý giao 02 con chung cho bà Cúc nuôi dưỡng, ông không cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Ông không yêu cầu tòa án giải quyết. Tại phiên tòa ông Sinh vắng mặt

* Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử vào nghị án, Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nên Viện kiểm sát không có yêu cầu kiến nghị gì. Nguyên đơn và bị đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa từ bỏ quyền, nghĩa vụ của mình.

- Về nội dung vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn cho bà Nguyễn Thị Cúc được ly hôn với ông Trần Ngọc Sinh.

+ Về con chung: Bà Cúc và ông Sinh có 02 con chung tên Trần Thị Quỳnh Như, sinh ngày: 13/6/2014, Trần Ngọc Sáng, sinh ngày: 26/4/2016. Hiện nay 02 con chung đang do bà Cúc trực tiếp nuôi dưỡng. Trường hợp ly hôn, ông Sinh cũng đồng ý giao 02 con chung ch bà Cúc nuôi. Vì vây đề nghị chấp nhận giao 02 con chung cho bà Cúc trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành.

Bà Cúc không yêu cầu ông Sinh cấp dưỡng nuôi con chung nên không xét.

+ Về tài sản chung: Bà Cúc và ông Sinh không yêu cầu giải quyết nên đề nghị không xem xét.

+ Về án phí: Bà Cúc phải nộp án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Xác định đây là tranh chấp về quan hệ hôn nhân gia đình về ly hôn, con chung vì vậy theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp sơ thẩm.

[2] Về thủ tục: Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. [3] Về nội dung vụ án:

3.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Cúc và ông Sinh Đạt tự nguyện kết hôn và được Uỷ ban nhân dân xã Ninh Phước, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa cấp giấy chứng nhận kết hôn số 13, cấp ngày 18/3/2014 nên xác định đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Qúa trình chung sống vợ chồng không hanh phúc từ tháng 6/2014 do ông Sinh thường xuyên ăn nhậu về nhà không phụ vợ con, không phụ kinh tế, kiếm chuyện chửi mắn vợ xúc phạm danh dự của bà. Vợ chồng đã không còn ai quan tâm nhau, không còn đời sống vợ chồng. Bà cho ông Sinh nhiều cơ hội thay đổi nên đã cố gắng chịu đựng nhưng ông Sinh không thay đổi tính tình. Ông Sinh thừa nhận mâu thuẫn gia đình do lỗi của ông. Vợ chồng đã không còn sống chung với nhau.

Xét thấy giữa bà Cúc và ông Sinh đã không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, mâu thuẫn trong hôn nhân đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà Cúc yêu cầu ly hôn với ông Sinh là có căn cứ và phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

3.2. Về con chung: Bà Cúc và ông Sinh có 02 con chung tên Trần Thị Quỳnh Như, sinh ngày: 13/6/2014, Trần Ngọc Sáng, sinh ngày: 26/4/2016. Hiện nay 02 con chung đang do bà Cúc trực tiếp nuôi dưỡng. Trường hợp ly hôn, ông Sinh cũng đồng ý giao 02 con chung ch bà Cúc nuôi. Vì vậy, chấp nhận giao 02 con chung cho bà Cúc trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành.

Bà Cúc không yêu cầu ông Sinh cấp dưỡng nuôi con chung nên không xét.

Ông Sinh có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con khi cần thiết cha, mẹ có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung hoặc khi có căn cứ theo điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung.

3.3. Về tài sản chung: Bà Cúc và ông Sinh không yêu cầu nên không xem xét.

3.4 Về án phí: Bà Cúc phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

3.5 Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm; Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 147; Điều 227; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Cúc.

Sinh.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Cúc được ly hôn với ông Trần Ngọc - Về con chung: Giao 02 con chung tên Trần Thị Quỳnh Như, sinh ngày:

13/6/2014, Trần Ngọc Sáng, sinh ngày: 26/4/2016 cho Bà Cúc trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành. Bà Cúc không yêu cầu ông Sinh cấp dưỡng nuôi con chung. Ông Sinh có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con khi cần thiết cha, mẹ có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung hoặc khi có căn cứ theo điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Cúc không yêu cầu nên không xem xét.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Cúc phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0004833 ngày 23/02/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Ninh Hòa. Bà Nguyễn Thị Cúc đã nộp đủ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

128
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 53/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:53/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về